Giáo án môn Thể dục 11 - Luật bóng bàn

1.1 Bàn:

1.1.1 Phần mặt trên của bàn gọi là mặt đánh bóng ( mặt bàn) có hình chữ nhật dài 2m74, rộng 1m525 nằm trong một mặt phẳng nằm ngang cao 76 cm tính từ mặt đất.

1.1.2 Mặt bàn không bao gồm các cạnh bên của mặt bàn.

1.1.3 Mặt bàn phải có màu sẫm đồng đều và mờ, xung quanh mặt bàn có một đường vạch kẻ trắng rộng 2 cm, mỗi vạch theo chiều dài 2m74 của bàn gọi là đường biên dọc, mỗi vạch theo chiều rộng 1m525 của bàn gọi là đường biên ngang ( đường cuối bàn).

1.1.4 Để đánh đôi, mỗi phần mặt bàn lại chia thành 2 phần nhỏ bằng nhau bởi một đường vạch giữa màu trắng rộng 3cm song song với các đường biên dọc. Đường vạch giữa được coi như thuộc về phần bên phải của mỗi nửa bàn.

 

doc 3 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1661Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Thể dục 11 - Luật bóng bàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 LUẬT BÓNG BÀN
 ----------------------------------------
1.1 Bàn:
1.1.1 Phần mặt trên của bàn gọi là mặt đánh bóng ( mặt bàn) có hình chữ nhật dài 2m74, rộng 1m525 nằm trong một mặt phẳng nằm ngang cao 76 cm tính từ mặt đất.
1.1.2 Mặt bàn không bao gồm các cạnh bên của mặt bàn.
1.1.3 Mặt bàn phải có màu sẫm đồng đều và mờ, xung quanh mặt bàn có một đường vạch kẻ trắng rộng 2 cm, mỗi vạch theo chiều dài 2m74 của bàn gọi là đường biên dọc, mỗi vạch theo chiều rộng 1m525 của bàn gọi là đường biên ngang ( đường cuối bàn).
1.1.4 Để đánh đôi, mỗi phần mặt bàn lại chia thành 2 phần nhỏ bằng nhau bởi một đường vạch giữa màu trắng rộng 3cm song song với các đường biên dọc. Đường vạch giữa được coi như thuộc về phần bên phải của mỗi nửa bàn.
1.2 Bộ phận lưới:
1.2.1 Bộ phận lưới gồm có lưới, dây căng và các cọc lưới, bao gồm cả các cái kẹp để cặp cọc lưới vào bàn.
1.2.2 Lưới được căng bằng một sợi dây nhỏ, buộc mỗi đầu vào cọc lưới có chiều cao 15,25 cm. Khoảng cách giới hạn ngoài đường biên dọc với cọc lưới là 15,25cm.
1.2.3 Mép trên của lưới suốt chiều dài phải cao đều 15,25cm so với mặt bàn.
1.3 Bóng: 
1.3.1 Quả bóng hình cầu có đường kính 40mm.
1.3.2 Quả bóng nặng 2,7g.
1.4 Vợt:1.4.1 Vợt có kích thước, hình dáng và trọng lượng bất kỳ nhưng cốt vợt phải phẳng và cứng.
1.4.2 Mặt phủ cốt vợt hoặc cốt vợt không phủ phải mờ, một mặt là màu đỏ tươi và mặt kia là màu đen.
1.5 Quả giao bóng tốt: 
1.5.1 Lúc bắt đầu khi giao bóng, quả bóng được đặt nằm im trên lòng bàn tay mở phẳng của tay không cầm vợt.
1.5.2 Sau đó người giao bóng tung bóng lên theo phương thẳng đứng, không được tạo ra bóng xoáy, sao cho sau khi rời khỏi lòng bàn tay của tay không cầm vợt quả bóng lên cao được ít nhất 16cm rồi rơi xuống mà không được chạm bất cứ một vật gì trước khi được đánh đi.
1.5.3 Kể từ lúc bắt đầu giao bóng cho tới khi bóng được đánh đi, quả bóng phải ở phía trên mặt bàn và đằng sau đường biên cuối bàn của người giao bóng và bóng không được che giấu người đỡ giao bóng bằng bất kỳ một bộ phận nào trên cơ thể hoặc quần áo của người giao bóng hoặc của người cùng đánh đôi với mình.
1.6 Bóng đánh lại:
1.6.1 Nếu khi giao bóng lúc vượt hoặc vòng qua bộ phận lưới mà bóng chạm vào bộ phận lưới với 
điều kiện là quả giao bóng tốt hoặc bóng bị chạm chắn bởi người đỡ giao bóng hay đồng đội của người này.
1.6.2 Nếu bóng đã được giao đi khi người đỡ giao bóng hoặc cặp người đỡ giao bóng hoặc cặp người đỡ chưa sẵn sàng với điều kiện là cả người đỡ hoặc đồng đội của người này chưa có ý định đỡ bóng.
1.6.3 Nếu quả bóng không được giao bóng tốt hay trả lại tốt hoặc mặt khác không tuân thủ những quy định do điều gây phiền nhiễu ngoài phạm vi kiểm soát của đấu thủ.
1.6.4 Nếu trận đấu được tạm ngừng bởi trọng tài hay trợ lý trọng tài.
1.7 Một điểm
1.7.1 Nếu đối thủ cản bóng.
1.7.2 Nếu đối thủ đánh bóng liên tiếp 2 lần..
1.7.3 Nếu đối thủ của anh ta ( chị ta) hoặc bất cứ vật gì mà người đó mặc hay mang trên người làm xê dịch mặt bàn đấu và chạm vào bộ phận lưới.
1.7.4 Nếu bàn tay không cầm vợt của đối thủ chạm vào mặt bàn đấu.
1.7.5 Nếu đôi đối phương đánh bóng sai trình tự đã được xác định bởi người giao bóng đầu tiên và người đỡ giao bóng đầu tiên.
1.8 Một ván:
1.8.1 Một đấu thủ hay cặp đôi được tính là thắng một ván khi họ được 11 điểm trước trừ khi 2 đấu thủ hay 2 cặp đôi đều đạt mỗi bên 10 điểm sau đó bên nào thắng liền 2 điểm trước là thắng ván đó.
1.9 Một trận:
1.9.1 Một trận sẽ gồm các ván thắng của một số lẻ nào đó ( 1 trận có thể 5,7 hay 9 ..ván)
1.10 Chọn giao bóng, đỡ giao bóng và bên bàn đứng
1.10.1 Quyền chọn giao bóng, đỡ giao bóng và bên bàn đứng trước sẽ được xác định bằng cách rút thăm.
1.10.2 Cứ sau 2 điểm đã được ghi thì đấu thủ hay cặp đôi đỡ giao bóng sẽ trở thành đấu thủ hay cặp đôi giao bóng và cứ như thế tiếp tục cho đến hết ván, trừ khi cả 2 đấu thủ hay hai đội đều đạt được 10 điểm hoặc áp dụng phương pháp đánh khẩn trương thì thứ tự giao bóng và đỡ bóng vẫn như vậy song mỗi đấu thủ chỉ giao bóng lần lượt cho 1 điểm.
1.10.3 Trong mỗi ván của trận đánh đôi, đôi có quyền giao bóng trước sẽ chọn người nào của đôi mình giao bóng trước và ở ván đầu tiên của trận đấu đôi bên đỡ giao bóng sẽ quyết định ai là người sẽ đỡ giao bóng trước. Trong các ván tiếp theo của trận đấu, đấu thủ giao bóng trước tiên đã được lựa chọn, người đỡ giao bóng trước tiên sẽ là người đã giao bóng cho đấu thủ này ở ván trước.
1.10.4 Trong đánh đôi, ở mỗi lần đổi giao bóng đấu thủ đỡ giao bóng trước đó sẽ trở thành người giao bóng và đồng đội của người giao bóng trước đó sẽ là người đỡ giao bóng.
1.10.5 Đấu thủ hoặc cặp đôi giao bóng đầu tiên trong một trận đấu sẽ đỡ giao bóng đầu tiên ở ván sau và ở ván cuối cùng của trận đánh đôi có khả năng xảy ra, thì cặp đôi của bên đến lượt đỡ giao bóng lần tới sẽ đổi thứ tự đỡ giao bóng khi một đôi nào đó đạt được 5 điểm.
Điều hành trận đấu
2.1 Xướng điểm
2.1.1 Trọng tài xướng điểm ngay khi bóng đã ở ngoài cuộc lúc kết thúc của một loạt đường bóng đánh qua lại hoặc có thể thực hiện sớm ngay sau đó.
2.1.2 Khi xướng điểm trong một ván, trước tiên trọng tài xướng số điểm được của đấu thủ hoặc cặp đấu thủ sắp giao ở lần tiếp theo và sau đó mới xướng điểm của đấu thủ hay cặp đấu thủ đối phương.
2.1.3 Ngoài việc xướng điểm ra trọng tài có thể dùng các ký hiệu bằng tay để cho biết về các quyết định của mình.
2.2 Các thể thức thi đấu đồng đội:
2.2.1 Thi đấu 5 trận ( 5 trận đơn) đội thắng đạt tỷ số áp đảo.
2.2.2 Một đội phải gồm 3 đấu thủ.
2.2.3 Thứ tự của trận đấu sẽ là A đấu với X, B đấu với Y và C đấu với Z, A đấu với Y và B đấu với X.
2.2.4 Thi đấu 5 trận ( 4 trận đơn và 1 trận đôi) đội thắng đạt tỷ số áp đảo.
2.2.5 Một đội phải gồm 2, 3 hoặc 4 đấu thủ.
2.2.6 Thứ tự của trận đấu sẽ là A đấu với X, B đấu với Y, trận đấu đôi, A đấu với Y và B đấu với X.

Tài liệu đính kèm:

  • docLUAT BONG BAN.doc