Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 1 đến tiết 104

 tổng quan văn học việt nam

A.Mục tiờu bài học:

 Giỳp hs:- Nhận thức được những nột lớn của nền VHVN về các phương diện: cỏc bộ phận hợp thành, cỏc thời kỡ phỏt triển (thời kì từ thế kỉ X- XIX).

 - Biết vận dụng cỏc tri thức đó để tỡm hiểu và hệ thống hóa những tỏc phẩm sẽ học về VHVN.

 - Bồi dưỡng niềm tự hào về VHVN.

B. Sự chuẩn bị của thầy và trũ:

- Sgk, sgv và cỏc tài liệu tham khảo.

- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.

- Gv thiết kế dạy- học.

C. Cỏch thức tiến hành:

 Gv tổ chức giờ dạy- học theo cỏch kết hợp cỏc hỡnh thức nờu vấn đề, trao đổi - thảo luận và trả lời cỏc cõu hỏi.

D. Tiến trỡnh dạy học:

 

doc 378 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1211Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 1 đến tiết 104", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rang trọng. Khi lánh nạn ở Quỳ Châu, năm766, ông đã sáng tác chùm thơ Thu hứng gồm 8 bài. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu bài thứ nhất- được coi là cương lĩnh sáng tác chùm thơ đó.
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
Yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn- sgk.
- Phần tiểu dẫn nêu nội dung gì? Các ý chính của nó?
Gv bổ sung: Loạn An Lộc Sơn- Sử Tư Minh (755- 763) khiến Đỗ Phủ và gia đình phải phiêu bạt 7 năm (759- 766), đói nghèo, chết trong bệnh tật trên một con thuyền rách nát...
- Hoàn cảnh sáng tác chùm thơ Thu hứng?
- Vị trí, ý nghĩa bài thơ sẽ học?
Hs đọc bài thơ.
Gv hướng dẫn đọc với giọng: chậm, buồn, trầm uất ở bốn câu đầu, tha thiết ở 4 câu cuối.
- Em sẽ phân chia bài thơ theo bố cục nào?
- ở câu 1-2, những cảnh vật nào được miêu tả? Sắc thái của chúng? So sánh bản nguyên tác và dịch thơ để thấy rõ sắc thái của cảnh trong cảm nhận của Đỗ Phủ? Đó là cảnh thu ở đâu? Điểm khác biệt của nó so với cảnh thu trong thơ Việt Nam (thơ Nguyễn Khuyến...)?
- ở câu 1, tầm nhìn của tác giả là diện hay điểm (bao quát hay cụ thể)?
- Tầm nhìn của tác giả có giữ nguyên ở câu 2 ko? Vì sao?
- Hai câu đầu gợi cảnh thu với vẻ gì đặc biệt? ở đâu?
Gv bổ sung: Lẽ thường, mùa thu mang vẻ thanh thoát, sáng trong. Nhưng trong thơ Đỗ Phủ, bằng cái nhìn tâm trạng, nó đã hiện lên hoàn toàn khác...
- Các hình ảnh thiên nhiên được miêu tả ở câu 3- 4? So sánh nguyên tác và dịch thơ? Nhận xét về sắc thái của cảnh thiên nhiên ở đây? (Thiên nhiên vận động ntn? Nó có tĩnh tại như ở câu 1-2?) 
- Khái quát lại vẻ riêng của thiên nhiên ở 4 câu đầu? Trong cảnh đó có ngụ tình của tác giả ko? Đó là cảm xúc, tâm trạng gì? Tương quan cảnh và tình?
- Nhận xét về sự thay đổi của tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau? Tại sao có sự thay đổi ấy?
- Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở hai câu 5- 6? 
- Các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng trong hai câu đó là gì? ý nghĩa của chúng?
- So sánh nguyên tác và dịch thơ?
- Tâm trạng của tác giả được bộc lộ ntn ở 2 câu trên?
- Có gì đặc biệt trong cách kết thúc bài thơ?
 Gợi mở: Theo mạch vân động cảm xúc tiếp câu 5-6, hai câu kết phải hướng nội, bộc lộ nội tâm. Nhưng ở hai câu kết bài thơ, tác giả có thể hiện sự vân động đó ko? Vì sao? 
- Đó có phải là hai câu tả cảnh đơn thuần ko? Tại sao?
- Nhận xét về mối quan hệ giữa tình thu và cảnh thu ở 4 câu sau?
- Nhận xét về vẻ riêng của bức tranh thu? Tâm trạng tác giả qua bài thơ này là gì?
- Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Đỗ Phủ:
- Đỗ Phủ (712- 770), tự là Tử Mĩ, xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời ở huyện Củng- tỉnh Hà Nam (Trung Quốc).
- Con người và cuộc đời:
+ 7 tuổi làm thơ" tài năng thiên bẩm.
+ Con đường công danh lận đận, ko được trọng dụng.
+ Sống nghèo khổ, chết trong bệnh tật.
- Sự nghiệp thơ ca: hiện còn khoảng 1500 bài.
 Nội dung:
+ Phản ánh sinh động và chân xác bức tranh hiện thực xã hội đương thời " “thi sử”.
+ Đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chan chứa tình yêu nước và tư tưởng nhân đạo.
 Nghệ thuật:
+ Giọng thơ: trầm uất, nghẹn ngào.
+ Đặc biệt thành công với thể luật thi.
" Được mệnh danh là “thi thánh” (thánh thơ).
2. Bài thơ Thu hứng:
- Hoàn cảnh sáng tác: năm 766, Đỗ Phủ đang lánh nạn ở Quỳ Châu (thuộc đất Ba Thục, núi non hiểm trở).
- Vị trí:
+ Là bài thơ số 1 thơ số 1 thuộc chùm thơ Thu hứng (8 bài).
+ Là cương lĩnh sáng tác của cả chùm thơ.
II. Đọc- hiểu bài thơ:
1. Đọc và tìm bố cục: 
Bố cục: 2 phần.
+ 4 câu đầu: cảnh thu.
+ 4 câu sau: tình thu.
2. Tìm hiểu bài thơ:
a. Bốn câu đầu:
* Câu 1-2:
- Hình ảnh: sương móc trắng xóa; rừng phong tiêu điều.
- Địa danh: núi Vu, kẽm Vu- vùng núi hoang sơ, hùng vĩ, hiểm trở.
- So sánh nguyên tác và dịch thơ:
+ Câu 1:
 Nguyên tác: trắng xoá- dày đặc, nặng nề.
 Dịch thơ: lác đác- mật độ thưa thớt, ít ỏi.
" Dịch thơ làm mất sắc thái tiêu điều của rừng phong.
" Câu 1 (nguyên tác): Sự tác động, tàn phá của sương móc làm rừng phong tiêu điều.
 Đó là sự khác thường. Bởi mùa thu phương Bắc (Trung Quốc) thường được miêu tả với hình ảnh ước lệ là hình ảnh rừng phong lá đỏ. Nhưng ở đây, tuy rừng phong được nói tới nhưng sắc màu rực rỡ của nó ko còn mà mang vẻ thê lương, ảm đạm, nặng nề. 
- Cái nhìn bao quát trên diện rộng.
+ Câu 2:
- So với nguyên tác, bản dịch làm mất các địa danh cụ thể, gợi nhiều cảm xúc. Thông thường, vùng núi Vu, kẽm Vu hiểm trở sẽ gợi cảm giác hứng khởi trước vẻ đẹp hoành tráng, kì vĩ, bí ẩn. Nhưng ở đây, chúng chỉ đem đến ấn tượng về sự vắng lặng đến rợn người.
- Tầm nhìn của tác giả thu hẹp, hướng lên cao.
] Hai câu đầu: Cảnh thu thê lương, ảm đạm, lạnh lẽo, nặng nề, trầm uất ở vùng núi Quỳ Châu, miền núi phía tây Trung Quốc, thượng nguồn sông Trường Giang, nơi thi nhân lánh nạn.
* Câu 3- 4:
- Hình ảnh thiên nhiên: sóng trên sông Trường Giang; mây trên cửa ải.
- So sánh nguyên tác- dịch thơ:
+ Động từ “rợn” " vận động nhẹ nhàng, ko diễn tả được sự vận động mạnh mẽ của sóng như trong nguyên tác (sóng vọt lên tận lưng trời).
+ Động từ “đùn” " lớp này chồng chất lên lớp khác, chỉ sự vận động đi lên " ko truyền tải ý “mây sa sầm xuống giáp mặt đất”.
- Sắc thái của thiên nhiên:
+ Thiên nhiên vận động mạnh mẽ, trái chiều như nén ko gian lại, khiến trời đất như đảo lộn.
+ Thiên nhiên trầm uất, dữ dội.
[ Nhận xét: 
+ Cảnh thu được nhìn từ xa, cảnh rộng, bao quát.
+ Đó là cảnh thu ở vùng núi Quỳ Châu (Trung Quốc) thê lương, ảm đạm mà đầy những dồn nén dữ dội. 
+ Sự vận động dữ dội, trái chiều của thiên nhiên, trời đất như đảo lộn nơi cửa ải" nỗi buồn sầu, trầm uất và nỗi lo âu cho tình hình đất nước với biên giới chưa thật sự bình yên sau những năm chiến tranh, loạn lạc liên miên (loạn An- Sử) " chất “thi sử”. 
+ Cảnh vẫn đậm hơn tình, tình nằm ẩn sâu trong cảnh.
b. Bốn câu sau:
- Tầm nhìn của tác giả: từ xa lại gần " thu hẹp dần (từ khung cảnh chung của thiên nhiên đến các sự vật cụ thể gắn bó với riêng tác giả, ở gần tác giả).
" Do sự vận động của thời gian về chiều muộn, ngày tàn, sự nhạt dần của ánh sáng khiến tầm nhìn bị thu hẹp.
* Câu 5-6:
- Đối chỉnh.
- Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng:
+ Hoa cúc: Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu. " Khóm cúc nở hoa đã hai lần – hai năm đã qua, hai năm nhà thơ lưu lạc ở đất Quỳ Châu.
" Hai lần cúc nở hoa làm tuôn rơi nước mắt: “Nước mắt ngày trước” - “dòng lệ cũ” " giọt nước mắt hôm nay(hiện tại) và giọt ướt hôm qua (quá khứ) ko thể phân chia, đều cùng một dòng chảy, đắng đót, mặn chát như nhau.
" Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi buồn đau dằng dặc, thường trực của tác giả. Đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho thân phận tha hương trôi nổi và nỗi nhớ quê hương da diết.
+ Con thuyền:
" Bản dịch làm mất sắc thái cô đơn, lẻ loi của con thuyền" sự cô đơn, lẻ loi của con người.
" Là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cuộc đời nổi trôi, lưu lạc của tác giả.
" Con thuyền buộc chặt mối tình nhà" mối buộc của con thuyền lại gắn kết với nỗi nhớ nơi vườn cũ (quê hương) " tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương.
- Tác giả đã đồng nhất cảnh và tình ở hai câu trên.
* Câu 7-8:
- Kết thúc đột ngột bằng những âm thanh dồn dập bởi trước đó bài thơ ko miêu tả một âm thanh nào.
- Tiếng thước đo vải, dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét " Là những âm thanh đặc thù của mùa thu Trung Quốc xưa. Người ở quê nhà thường may áo rét gửi cho người chinh phu đang trấn thủ biên cương khi mùa thu lạnh léo đến- bước chuyển để mùa đông buốt giá ùa về.
- Hai câu thơ hướng ngoại, tả cảnh sinh hoạt của nhân dân vùng Quỳ Châu. Nhưng đặt trong liên hệ với câu 3- 4 (hiện thực lịch sử: tình hình đất nước chưa yên ổn, bao người phải trấn giữ biên ải xa xôi), hai câu thơ này ko phải tả cảnh đơn thuần.
" Nỗi lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn.
" Âm thanh tiếng chày đập vải, tiếng dao thước để may áo rét gửi kẻ tha hương làm chạnh lòng tác giả (cũng là một kẻ tha hương, lưu lạc, nghèo khổ), khơi lên nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của ông.
" Nỗi buồn nhớ quê hương của tác giả.
] Nhận xét:
Cảnh thu ở bốn câu sau thấm đượm tình thu, thậm chí còn đồng nhấtvới tình thu (câu 5-6), khắc sâu ấn tượng về sự cô đơn, lẻ loi, u uất của kẻ tha hương nặng lòng với quê hương và lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn.
III. Tổng kết bài học:
1. Nội dung:
- Bức tranh thu hiu hắt, thê lương, ảm đạm mà đầy dồn nén dữ dội, thấm đẫm tâm sự của tác giả.
- Tâm trạng tác giả:+ Lo âu cho đất nước.
 + Buồn nhớ quê hương.
 + Ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.
2. Nghệ thuật:
- Tả cảnh ngụ tình.
- Ngôn ngữ hàm súc.
- Nghệ thuật đối chỉnh, tạo các mối quan hệ đặc sắc: xa- gần, cảnh- tình, không gian- thời gian, tĩnh- động.
E Củng cố, dặn dò:
 Yêu cầu hs:- Đọc thuộc bài thơ.
 - Soạn bài: Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu), Khuê oán (Vương Xương Linh), Điểu minh giản (Vương Duy).
Ngày soạn: Ngày soạn: 
Tiết: 49.
Đọc thêm:
hoàng hạc lâu (Thôi Hiệu).
khuê oán (Vương Xương Linh).
điểu minh giản (Vương Duy).
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp hs:- Hiểu được chủ đề- cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu trong từng bài thơ và qua ba bài thơ trên hiểu thêm vầ giá trị thơ Đường. 
 - Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình qua hệ thống câu hỏi trong sgk.
 - Có lòng trân trọng vẻ đẹp của thơ Đường, đồng cảm với những xúc cảm, tình cảm đẹp của các thi nhân đời Đường.
B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:
- Sgk, sgv.
- Một số tài liệu tham khảo.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
 Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Thu hứng của Đỗ Phủ? Nêu nét đặc sắc của bức tranh mùa thu và tâm sự của tác giả?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Chúng ta đã cùng tìm hiểu hai tác phẩm ưu tú của hai nhà thơ được đánh giá là đỉnh cao của thơ Đường (thi tiên- Lí Bạch và thi thánh- Đỗ Phủ). Hôm nay, chúng ta sẽ cùng đọc thêm về một số bài thơ đường đặc sắc nữa: Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu), Khuê oán (Vương Xương Linh) và Điểu minh giản (Vương Duy).
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
Hs đọc tiểu dẫn- sgk.
- Nêu vài nét về tác giả Thôi Hiệu?
- Em có hiểu biết gì về lầu Hoàng Hạc và các ý kiến đánh giá về bài thơ này?
Yêu cầu hs đọc diễn cảm bài thơ.
- Nhận xét về thể thơ của bản nguyên tác và các bản dịch?
- Đọc hai câu đầu, em thấy có những hình ảnh nào đáng chú ý? Hạc vàng và lầu Hoàng Hạc, cái nào là cái còn, cái mất? Cái nào thuộc về cõi tiên, cõi trần? Cái nào thuộc về quá khứ, hiện tại?
- Cảm nhận của em về tâm trạng của tác giả?
- Nhận xét về thanh điệu của hai câu thực? ý nghĩa?
- Cảnh thiên nhiên được miêu tả là cảnh của quá khứ hay thực tại? Nó gắn với cõi tiên hay đời thường?
- Sắc thái của thiên nhiên ở đây ntn?
- Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của hai câu luận?
- Hai câu thơ tả cảnh nhưng ẩn sâu trong cảnh là tâm trạng gì của tác giả?
- Nhà thơ bộc lộ tâm trạng gì trong ko gian, thời gian nào?
- Tại sao nhà thơ lại băn khoăn “ Nhật mộ hương quan hà xứ thị?”. Hai chữ “hương quan” (quê hương) có thể hiểu với những nghĩa gì?
 Gv lưu ý hs ý kiến của Phan Huy Dũng: “ Quê hương ở đây chính là điểm tựa của cõi lòng, là nơi trú ẩn cuối cùng của những tâm hồn ko tìm được sự bình an khi hướng ngoại và là đối cực của những cái vạn biến trong cuộc đời”.
- Chữ “sầu” kết lại bài thơ phải chăng đem tới ý vị buồn bã?
Quan niệm nhân sinh tích cực, tình cảm nhân bản:
- Khẳng định ý nghĩa của cuộc đời.
- Hồn người lữ khách ko đắm chìm mãi trong cảnh tiên, ko mãi triền miên suy tư về quá khứ mà cuối cùng vẫn quay lại nhìn thẳng vào hiện thực với hàng cây, bãi cỏ và mây khói mịt mùng trên dòng sông gợi nhớ tới một miền quê xa vắng. Đó là tình cảm nhân bản lành mạnh của bài thơ...
Hs đọc phần tiểu dẫn-sgk.
- Nêu các nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Xương Linh?
Hs đọc diễn cảm bài thơ.
- Diễn biến tâm trạng của người vợ trẻ trong bài thơ ntn?
- Phân tích rõ tâm trạng và sự chuyển biến tâm trạng của nàng trong từng câu thơ? Vì sao có sự chuyển đổi đó?
- ý nghĩa của hình ảnh dương liễu?
- Từ “hốt” (chợt) có giá trị biểu cảm ntn?
- Người phụ nữ hối hận về điều gì? Sau nỗi hối hận đó, tâm trạng của người phụ nữ đó còn diễn biến ntn?
- Khái quát lại quá trình diễn biến tâm trạng của người khuê phụ? ý nghĩa? Nguyên nhân?
- Em có liên hệ bài thơ này đến tác phẩm nào của VHTĐVN đã học?
Hs đọc phần tiểu dẫn-sgk.
- Phần tiểu dẫn- sgk- nêu vấn đề gì?
Hs đọc diễn cảm bài thơ.
- Cây quế cành lá sum suê nhưng hoa lại rất nhỏ. Nhà thơ cảm nhận được âm thanh hoa quế rơi. Chi tiết đó cho thấy điều gì về cảnh đêm xuân và tâm hồn thi sĩ?
- Trăng lên có tạo ra tiếng động ko? Vậy tại sao nó khiến chim núi phải giật mình?
- Khái quát đặc sắc nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
- Giá trị phong phú về nội dung và đặc sắc nghệ thuật của thơ Đường qua ba bài thơ trên?
I. Hoàng Hạc lâu (Lầu Hoàng Hạc) :
1. Vài nét về tác giả Thôi Hiệu và bài thơ Hoàng Hạc lâu:
a. Tác giả:
- Thôi Hiệu (704- 754), quê ở Biện Châu- Hà Nam (Trung Quốc), đỗ tiến sĩ năm 21 tuổi, là người nổi tiếng tài hoa.
- Sống vào thời thịnh Đường.
- Thích ngao du sơn thuỷ.
- Còn để lại 40 bài thơ.
b. Lầu Hoàng Hạc:
- Là một địa danh ở bờ bắc Trường Giang, thuộc tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc).
- Truyền thuyết kể rằng: xưa có chàng nho sinh Phí Văn Vi buồn vì thi hỏng, lang thang đến bãi Anh Vũ, bên bờ Trường Giang và tu luyện.Sau có hạc vàng đáp xuống và chàng cưỡi hạc vàng bay lên trời. Người đời sau xây ngôi lầu này để kỉ niệm.
" Lầu Hoàng Hạc là một thắng cảnh nổi tiếng đồng thời là một di chỉ thần tiên.
c. Bài thơ Hoàng Hạc lâu:
- Được đánh giá là một trong những bài thơ Đường hay nhất.
- Tương truyền, Lí bạch đến thăm lầu, thấy bài thơ này của Thôi Hiệu, đã viết vào vách rằng: “Nhãn tiền hữu cảnh đạo bất đắc/ Thôi Hiệu đề thi tại thượng đầu” ( Trước mắt có cảnh đẹp nhưng ko nói được/ Vì thơ Thôi Hiệu ở trên đầu).
2. Hướng dẫn đọc- hiểu:
* Thể thơ:
+ Nguyên tác và bản dịch thơ của Khương Hữu Dụng, thất ngôn bát cú Đường luật.
+ Bản dịch của Tản Đà: lục bát- là một trong những bản dịch thơ Đường được hâm mộ, đánh giá cao nhất.
a. Hai câu đề:
- Hình ảnh: 
Người xưa và hạc vàng îí Lầu Hoàng Hạc
Cái đã mất Cái còn
Cõi tiên Cõi trần
Quá khứ Hiện tại
- Nhan đề bài thơ là Lầu Hoàng Hạc nhưng ngay từ mở đầu bài thơ, ngoài sự xác định vị trí lầu ở “nơi đây” khá chung chung, toàn bài ko nói gì về “lầu” cả " dụng ý mượn cảnh để luận sự.
- Tác giả tìm đến một di chỉ thần tiên nhưng người tiên, hạc tiên đâu còn, chỉ còn trơ lại lầu Hoàng Hạc như một dấu tích kỉ niệm. Từ sự đối lập của quá khứ với hiện tại, tác giả ghi nhận sự tiêu vong của người tiên, hạc tiên.
- Tâm trạng của tác giả: nuối tiếc, bàng hoàng, ngẩn ngơ trước thực tại biến cải.
b. Hai câu thực:
- Câu 3: 6/7 thanh trắc " âm điệu trúc trắc " nhấn mạnh cái đã mất " sự bừng tỉnh, cái giật mình sau những dắm chìm của cảm xúc hoài niệm " tâm trạng hẫng hụt, nuối tiếc, thảng thốt.
- Câu 4: 5/7 thanh bằng, lối phù bình thanh- 3 thanh bằng liên tiếp ko dấu (ko du du) " âm điệu nhẹ nhàng.
+ Hình ảnh “mây trắng ngàn năm còn bay chơi vơi” trên lầu " thời gian vũ trụ vĩnh cửu, trường tồn.
+ Hình ảnh đám mây chơi vơi, phiêu bồng " trạng thái chơi vơi, bàng hoàng của lòng người khi nhận thức được quy luật: Mây trắng thuộc về thiên nhiên vẫn tồn tại theo năm thángcòn huyền thoại rút cục chỉ là huyền thại, là hư ảo.
" Hệ quả tất yếu của mạch cảm xúc: tác giả nhận thức được thiên nhiên là cái vĩnh cửu, trường tồn còn đời người hữu hạn, dù huy hoàng đến mấy rồi cũng lui vào quá khứ.
" Quy luật của cuộc sống thật mạnh mẽ và lạnh lùng nên con người cần xác định một vị trí để thẩm định các giá trị ở đời.
" Điểm nhìn của tác giả có sự vân động, chuyển đổi ở những câu tiếp.
c. Hai câu luận:
- Cảnh vật: + Hàng cây ở đất Hán Dương.
 + Dòng sông Trường Giang.
 + Cỏ thơm trên bãi Anh Vũ.
" Là cảnh thực tại, gắn với đời thường, có địa danh cụ thể. 
- Sắc thái của cảnh:
+ Lịch lịch- rõ mồn một.
+ Thê thê- mơn mởn xanh tươi.
" Vẻ đẹp thanh khiết, tràn đầy sức sống.
" Cảnh vắng lặng, yên tĩnh, ko một âm thanh, hàng cây in hình trên dòng sông ko một gợn sóng xao động.
- Cách miêu tả: khái quát, chấm phá.
- Nghệ thuật: đối chỉnh" bức tranh thiên nhiên hài hoà, trang nhã.
- Tâm trạng của tác giả: ở 4 câu đầu, tác giả hướng về quá khứ với cảm hứng hoài cổ song quá khứ dù đẹp nhưng ko thể vãn hồi. Quay trở lại thực tại (ở hai câu thực) nhưng cảnh vật quá tĩnh lặng, ko một dấu hiệu sự sống, hơi ấm con người, tác giả ko tìm được “đường dây liên hệ tình cảm” nào. Nỗi cô đơn dâng lên trong lòng người lữ khách khi phải đối diện với ko gian vắng lặng và thời gian “nhật mộ” (chiều tàn).
- Điểm nhìn của tác giả lại có sự vận động biến đổi.
d. Hai câu kết:
- Thời gian: chiều tối.
- Không gian: sông nước, khói sóng.
" Gợi nỗi lòng “chiều hôm nhớ nhà”.
- Quê hương: 
+ Nghĩa đen: nơi chôn rau cắt rốn của con người.
+ Nghĩa biểu tượng: điểm tựa, chốn dừng chân, niềm an ủi cho những thân phận nổi nênh, cho những cuộc đời bấp bênh trôi dạt, ko tìm thấy được sự bình an.
- Chữ “sầu” với thanh bằng gợi cảm giác mênh mang lan toả của nỗi buồn.
 Nỗi buồn là cảm xúc tất yếu của con người trong cảnh tha hương, chiều muộn, ngày tàn. Đó lại là nỗi buồn nhớ quê hương " tình cảm gắn bó, tình yêu quê hương tha thiết- là tình cảm nhân bản của con người " ko bi quan.
- Hai câu kết này đã gợi tứ cho Huy Cận viết hai câu cuối trong bài Tràng giang.
} Tiểu kết:
- Với ba mảng cảm xúc dồn nén (cõi tiên,cảnh thực và nỗi sầu nhớ), bài thơ tuy nói về một di tích xưa mà vẫn gắn bó với cuộc đời, con người, khơi lên những tình cảm nhân bản đẹp đẽ, hàm chứa quan niệm nhân sinh tích cực, tiến bộ.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ: hàm súc.
+ Sự phá cách luật thơ Đường tài hoa.
II. Khuê oán (Nỗi oán của người phòng khuê):
1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Xương Linh (698?-757):
- Là nhà thơ nổi tiếng thời thịnh Đường.
- Hiện còn để lại 186 bài thơ.
- Đề tài: chiến tranh (biên tái) và tình bạn.
- Phong cách thơ: trong trẻo, tinh tế.
2. Hướng dẫn đọc- hiểu:
a. Câu 1:
 Giới thiệu hình ảnh và tâm trạng của người thiếu phụ:
+ Đó là một người đàn trẻ nơi phòng khuê.
+ “Bất tri sầu”- ko biết buồn" vô tư, vui tươi.
" Vì:- Tuổi trẻ.
 - Cùng chung giấc mộng công danh với chồng, hi vọng chồng được ban tước hầu vẻ vang sau chiến tranh.
b. Câu 2:
 - Tả cảnh: ngày xuân, người phụ nữ trang điểm lộng lẫy, lên lầu ngắm cảnh- nếp sinh hoạt của người phụ nữ quý tộc, trẻ, xinh đẹp.
" Gợi tứ thơ đăng cao vọng viễn, giãi bày, bộc lộ tâm trạng.
- Đối diện với ko gian rộng lớn, con người thường có nhiều suy tư nên tâm hồn thiếu phụ đến đây đã có sự xao động, ko còn yên tĩnh nữa.
c. Câu 3:
- Dương liễu" Mùa xuân, tuổi trẻ, hồi ức về người chồng, bao liên tưởng, xúc cảm về những ngày hạnh phúc... " khao khát hạnh phúc.
 " Sự biệt li.
- Hốt- chợt" sự bừng tỉnh của nhận thức, khao khát hạnh phúc. 
 Màu dương liễu đánh thức khát khao hạnh phúc và cả ý thức về sự biệt li. Nó tạo nên cái giật mình bừng thức của thiếu phụ ra khỏi giấc mộng công hầu. Mùa xuân của vũ trụ tuần hoàn nhưng thời gian đời người hữu hạn, mùa xuân của đời người (tuổi trẻ) càng ngắn ngủi, đáng quý. Hiện tại, con người lại phải biệt li. Càng ý thức khao khát hạnh phúc thì giấc mơ công hầu càng trở nên bé nhỏ, vô nghĩa...
d. Câu 4:
- Hối- hối hận vì đã xui, đã để chồng đi tòng quân mong lập công, kiếm ấn phong hầu
- Sau nỗi hối hận sẽ là tâm trạng oán sầu" oán cái ấn phong hầu, oán chiến tranh PK phi nghĩa khiến vợ chồng nàng phải chia li ko biết đến bao giờ. 
] Diễn biến tâm trạng: Bất tri sầu- hốt- hối- oán" Vô tư- bừng tỉnh- tiếc, hối hận- oán sầu.
- ý nghĩa: tố cáo chiến tranh PK phi nghĩa.
- Nguyên nhân: 
+ Nguyên cớ trước mắt: màu dương liễu.
+ Nguyên nhân sâu xa: ấn phong hầu- chiến tranh PK phi nghĩa.
- Liên hệ: “Lúc ngoảnh lại ngắm màu dương liễu/ Thà khuyên chàng đừng chịu tước phong” (Chinh phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm). 
III. Điểu minh giản (Khe chim kêu):
1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Duy (701- 761):
- Là người sùng tín đạo Phật, thường sống như một ẩn sĩ.
- Thuộc phái thơ điền viên sơn thuỷ.
- Phong cách thơ trang nhã, bình đạm, trong thơ giàu chất họa.
- Được mệnh danh là thi Phật (Phật thơ).
2. Hướng dẫn đọc- hiểu:
a. Câu 1:
- Hoàn cảnh của tác giả: nhàn- rỗi rãi, thư thái.
- Hoa quế rất nhỏ " âm thanh hoa quế rụng khẽ khàng, mơ hồ.
- Cảm nhận được âm thanh hoa quế rụng" sự tinh tế, nhạy cảm, tập trung của tác giả và sự yên tĩnh của cảnh đêm nơi rừng núi. 
b. Câu 2:
 Trực tiếp miêu tả cái tĩnh của đêm rừng núi mùa xuân.
c. Câu 3:
- Trăng lên- hình động " ko tạo âm thanh " khó nhận biết rõ.
- Với chim núi, trăng lên lại là sự vận động đáng kể khiến chúng giật mình, sợ hãi.
" Tác giả đã lấy hình gợi âm, lấy động tả tĩnh để đặc tả sự yên tĩnh dường như tuyệt đối của đêm.
d. Câu 4:
 Những tiếng kêu của chim núi trong khe suối vì sợ hãi lúc trăng lên- một âm thanh đáng kể nhất của bài thơ " Gợi sự tĩnh lặng vô cùng của đêm xuân.
} Tiểu kết:
- Nội dung: 
+ Cảnh đêm xuân nơi rừng núi tĩnh lặng dường như tuyệt đối.
+ Sự bình yên, thanh thản của tâm hồn con người bất biến trước mọi đổi thay.
- Nghệ thuật:
+ Lấy hình tả âm.
+ Lấy động tả tĩnh.
IV. Tổng kết bài học:
1. Giá trị nội dung:
- Phong phú về đề tài.
- Thể hiện những tình cảm đẹp, những giá trị nhân bản của con người: tình yêu quê hương, tình cảm nhân đạo (oán ghét chiến tranh PK phi nghĩa, đồng cảm với khát vọng hạnh phúc của con người), khẳng định bản lĩnh của con người trước mọi đổi thay của cuộc đời.
2. Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ: hàm súc, tinh tế.
- Nghệ thuật đặc sắc: lấy hình gợi âm, lấy động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình,...
E Củng cố, dặn dò: 
 Yêu cầu hs:- Học thuộc các bài thơ trên.
 - Ôn tập chuẩn bị thi học kì I.
 - Soạn bài: Thơ Hai-cư (Ba-sô). 
Ngày soạn: Ngày kiểm tra:
Tiết: 49-50.
Làm văn:
bài kiểm tra tổng hợp cuối kì I
A. Mục tiêu:
 - Đánh giá được trình độ và năng lực của hs vào cuối kì I.
- Nhận rõ các ưu- nh

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ca nam_12277254.doc