Giáo án Ngữ văn 12 - Sáu phiên bản truyện kiều và những vấn đề phân tích nguyên bản

TÓM LƯỢC VỀ TRUYỆN KIỀU

„ Truyện Kiều của Nguyễn Du (1765-1820) là một tác phẩm thơ kinh điển trong kho

tàng văn học Việt Nam, cũng như trong kho tàng văn học thế giới, được dịch sang

nhiều thứ tiếng bằng thơ và văn xuôi, và được xuất bản rất nhiều lần bằng tiếng Việt.

„ Toàn bộ tác phẩm gồm 3254 câu (dòng), được viết bằng thể thơ lục bát, một thể thơ

quen thuộc và gần gũi với ca dao của người Việt, có cốt truyện lấy từ một chuyện

tình lãng mạn được viết cùng thời ở Trung Quốc của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân.

„ Tác phẩm đã nêu lên một vấn đề lớn của xã hội đương thời về quan niệm sống, về

trách nhiệm của mỗi nguời với chính bản thân mình, với xã hội, và những xung đột,

mâu thuẫn về đạo lí làm người.

„ Truyện Kiều được viết bằng chữ Nôm tượng hình chứ không phải bằng chữ quốc ngữ

đương đại, thứ chữ viết đã thay thế chữ Nôm từ những năm đầu của thế kỉ 20.

„ Từ trước đến nay không tồn tại bản nguyên tác Truyện Kiều nào của Nguyễn Du, vì

tác phẩm này chưa từng được in ra, trừ một vài bản in khắc gỗ. Chắc bản nguyên tác

đã bị thất lạc và khó có khả năng tìm lại được.

pdf 13 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1021Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Sáu phiên bản truyện kiều và những vấn đề phân tích nguyên bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
SÁU PHIÊN BẢN TRUYỆN KIỀU 
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ 
PHÂN TÍCH NGUYÊN BẢN 
John Balaban, Ngô Thanh Nhàn, Ngô Trung Việt, 
Vũ Xuân Lương, Lê Văn Cường, Lương Thị Hạnh, 
Tô Trọng Đức, Ngô Thanh Giang 
(Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm, Mỹ và 
Nhóm Nôm Na, Hà Nội) 
(Bản nháp) 
Bài viết này trình bày một số nét chính về việc xây dựng Kho văn bản Truyện Kiều và 
đưa ra một số triển vọng trong việc nghiên cứu văn bản mà Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm 
và Nhóm Nôm Na đã thực hiện trong thời gian qua. Công việc này nhằm mục đích tạo hạ 
tầng cơ sở cho việc phục dựng lại nguyên tác Truyện Kiều, bảo tồn một di sản chữ Nôm 
điển hình trước nguy cơ bị mai một trong một xã hội đầy biến chuyển như hiện nay. 
TÓM LƯỢC VỀ TRUYỆN KIỀU 
„ Truyện Kiều của Nguyễn Du (1765-1820) là một tác phẩm thơ kinh điển trong kho 
tàng văn học Việt Nam, cũng như trong kho tàng văn học thế giới, được dịch sang 
nhiều thứ tiếng bằng thơ và văn xuôi, và được xuất bản rất nhiều lần bằng tiếng Việt. 
„ Toàn bộ tác phẩm gồm 3254 câu (dòng), được viết bằng thể thơ lục bát, một thể thơ 
quen thuộc và gần gũi với ca dao của người Việt, có cốt truyện lấy từ một chuyện 
tình lãng mạn được viết cùng thời ở Trung Quốc của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân. 
„ Tác phẩm đã nêu lên một vấn đề lớn của xã hội đương thời về quan niệm sống, về 
trách nhiệm của mỗi nguời với chính bản thân mình, với xã hội, và những xung đột, 
mâu thuẫn về đạo lí làm người. 
„ Truyện Kiều được viết bằng chữ Nôm tượng hình chứ không phải bằng chữ quốc ngữ 
đương đại, thứ chữ viết đã thay thế chữ Nôm từ những năm đầu của thế kỉ 20. 
„ Từ trước đến nay không tồn tại bản nguyên tác Truyện Kiều nào của Nguyễn Du, vì 
tác phẩm này chưa từng được in ra, trừ một vài bản in khắc gỗ. Chắc bản nguyên tác 
đã bị thất lạc và khó có khả năng tìm lại được. 
„ Các nhà khảo cứu từ trước đến nay đều cố gắng so sánh, đối chiếu các văn bản có 
được, cân nhắc từng chữ từng ý với mục đích cuối cùng là tái dựng lên cho được một 
bản Kiều chuẩn, phục vụ cho việc giảng dạy thống nhất trong nhà trường, cũng như 
phục vụ cho đông đảo bạn đọc. Đó là một công việc hết sức nặng nhọc, nhưng cũng 
đầy ý nghĩa. 
 2
1. Xuất xứ tác phẩm 
„ Mặc dù Truyện Kiều được truyền miệng qua nhiều thế hệ của người Việt trên khắp 
mọi miền đất nước, nhưng rất ít người nhận thức được rằng Truyện Kiều không có 1 
phiên bản chính thức nào bằng chữ Nôm do chính Nguyễn Du viết ra được lưu truyền 
lại. 
„ Trên thực tế, tất cả các tác phẩm Truyện Kiều đã được xuất bản trước đây, trong 
nước cũng như ngoài nước, không bao gồm phần chữ Nôm, dù vẫn biết đó là phần 
bản gốc để dịch ra chữ Quốc Ngữ. Tuy nhiên, một vài phiên bản học thuật xuất bản 
gần đây đã đính kèm theo phần tác phẩm bằng chữ Nôm được photo từ một bản in 
khắc gỗ đã từng lưu hành trong quá khứ. 
2. Tính chính xác của phiên bản. 
„ Hiện nay có rất nhiều phiên bản Truyện Kiều được lưu hành. 6 trong số những phiên 
bản chữ Nôm lâu đời nhất khác nhau đến nỗi buộc phải đặt ra những câu hỏi thú vị 
về khía cạnh dịch thuật cũng như lĩnh vực văn chương. 
„ Những phiên bản này, cùng với sự khác biệt của chúng, có thể dễ dàng nhận ra từ 
những so sánh khá thú vị của các học giả, những nhà Kiều học đầy tâm huyết. 
„ Vậy làm cách nào để người phiên dịch có thể nhận biết được sự khác biệt về ngôn từ 
khi tiến hành công việc của mình? 
SỰ HỖ TRỢ CỦA PHƯƠNG TIỆN KĨ THUẬT 
„ Vào năm 2005, chúng tôi chọn ra 6 phiên bản của Truyện Kiều đáng được phân tích 
nhất đã được các nhà chuyên môn khảo cứu rất công phu. 
„ Chúng tôi đã xây dựng một cơ sở dữ liệu đầy đủ cho 6 phiên bản này bằng 3 loại chữ 
viết : chữ Nôm gốc, dịch ra chữ Quốc ngữ và dịch ra chữ tiếng Anh. 
„ Cuối cùng, chúng tôi cất giữ chúng dưới dạng XML (Extensible markup language – 
ngôn ngữ định dạng có đánh dấu) cùng với các chức năng tiếp cận WEB cho người 
sử dụng. 
1. Phiên bản năm 1866 
„ Truyện Kiều năm 1866 là một phiên bản của Liễu Văn Đường, được Bảo tàng Khu 
lưu niệm Nguyễn Du ở Nghệ An tìm thấy. 
„ Từ bản photo do Bảo tàng Khu lưu niệm Nguyễn Du gửi tặng, Nguyễn Quảng Tuân, 
một trong những học giả hàng đầu về chữ Nôm và Truyện Kiều, đã thực hiện một 
cuộc khảo cứu về phiên âm, khảo dị và chú giải. Tác phẩm do Nhà xuất bản Văn học 
và Trung tâm Nghiên cứu Quốc học xuất bản năm 2004. 
„ Bản Kiều năm 1866 này bị mất 18 tờ (36 trang), làm thiếu đi 864 câu (mỗi trang 24 
câu) trong tổng số 3254 câu. Để bổ khuyết cho 36 trang bị mất, tác giả đã lấy 36 
trang tương ứng từ bản Kiều khắc in năm 1871 để độc giả tiện tham khảo. 
 3
2. Phiên bản năm 1870 
„ Truyện Kiều năm 1870 do Lâm Noạ Phu sao chép khi đang làm quan ở bộ Công thời 
vua Tự Đức. 
„ Bản Kiều 1870 này vốn được lưu giữ ở Sài Gòn, sau được bán ở chợ sách và may 
mắn được một người con trai của ông Đàm Quang Hưng mua lại. Từ bản photo do 
ông Đàm Quang Hưng gửi tặng, ông Nguyễn Quảng Tuân đã thực hiện một cuộc 
khảo cứu về phiên âm, khảo dị và chú giải. Tác phẩm do Nhà xuất bản Văn học và 
Trung tâm Nghiên cứu Quốc học xuất bản năm 2003. 
„ Phiên bản 1870 có 3260 câu, nhiều hơn 6 câu so với các phiên bản khác, cụ thể sự 
khác biệt này như sau: 
- Thay nội dung của 4 câu 531, 532, 533, 534 (có ở các bản 1866, 1871, 1872) 
531 Đem tin thúc phụ từ đường, 傤 信 叔 父 辤 堂 
532 Bơ vơ lữ thấn tha hương đề huề. 巴 爲 旅 ᴦ 他 鄕 提 攜 
533 Liêu Dương cách trở sơn khê, 遼 陽 隔 阻 山 溪 
534 Xuân đường kíp gọi Sinh về hộ tang. 椿 堂 急 噲 生 ᖹ 㪞 䘮 
bằng 6 câu: 
531 Mở xem thủ bút nghiêm đường, 㣋 䀡 手 筆 嚴 堂 
532 Nhắn rằng: “Thúc phụ xa đường mệnh chung. ⸇ 浪 叔 父 賒 塘 命 終 
532a Hãy còn ký táng Liêu Đông 唉 群 寄 塟 遼 東 
532b Cố hương khơi diễn ngàn trùng sơn khê 故 鄕 ᎑ 演 ⠆ 重 山 溪 
533 Rày đưa linh thấn về quê 䟜 迻 靈 襯 衛 圭 
534 Thế nào con cũng phải về hộ tang.” 世 ื ޮ 拱 沛 衛 護 䘮 
- Thiếu 2 câu 1217, 1218 (có ở các bản 1866, 1871, 1872, 1874, 1902) 
1217 Gót đầu vâng dạy mấy lời, ཝ 頭 ᙴ ࣳ 㶹 㗚 
1218 Dường chau nét nguyệt, dường phai vẻ hồng. 傂 珠 假 月 傂 派 ᖧ 紅 
- Thay nội dung của 2 câu 1827, 1828 (có ở các bản 1866, 1871, 1872) 
1827 Sợ quen dám hở ra lời, ≪ 涓 敢 ᆱ 㢿 㗚 
1828 Khôn ngăn giọt ngọc sụt sùi nhỏ sa. 坤 垠 湥 玉 湥 洡 㳶 沙 
 bằng 4 câu: 
1826a Thương ôi! Mảnh sắt vào lò 傷 喂 ⩋ 鉄 ᛡ 爐 
1826b Bấy lâu nay biết giày vò đến đâu? 閉 ⵃ 㢤 別 兝 紆 典 兜 
 4
1827 Nỗi lòng chẳng đánh mà đau, 餒 ⲋ 拯 打 ⯕ ெ 
1828 Đang cười nói bỗng mặt rầu lệ sa 當 唭 呐 俸 ⫝ 怞 淚 沙 
- Thay nội dung của 2 câu 1893, 1894 (có ở các bản 1866, 1871, 1872) 
1893 Những e lại luỵ đến nàng, 仍 衣 吏 累 典 娘 
1894 Đánh liều mới sẽ lựa đường hỏi tra. 打 料 買 仕 ∓ 塘 ᄽ 查 
bằng 4 câu: 
1893 Loanh quanh cua lọt bò sàng 兠 扃 ࡍ ⲕ ̧ 冧 
1894 Sợi dây thương đó hai đàng chưa xong ≪ 低 傷 妬 ྦ 塘 渚 衝 
1894a Dưới thềm, trên ghế cùng trông 僬 㙴 ហ 槣 拱 ᨵ 
1894b Một lời chưa mở hai dòng đã sa 䞑 㗚 渚 㣋 ྦ ੍ 㐌 沙 
3. Phiên bản năm 1871 
„ Truyện Kiều năm 1871 là bản in khắc gỗ của Liễu Văn Đường, đời vua Tự Đức thứ 
24, gồm 3254 câu. 
„ Từ bản photo của Thư viện Liên trường Đại học ngôn ngữ Phương Đông ở Paris 
(Bibiotthèque Interuniversitaire des Langues Orientales), ông Nguyễn Quảng Tuân 
đã thực hiện một cuộc khảo cứu về phiên âm, khảo dị và chú giải. Tác phẩm do Nhà 
xuất bản Văn học và Trung tâm Nghiên cứu Quốc học xuất bản năm 2002. 
4. Phiên bản năm 1872 
„ Truyện Kiều năm 1872 là bản in khắc gỗ của Duy Minh Thị dưới thời vua Tự Đức. 
„ Hiện bản Kiều 1872 được lưu giữ một bản tại Thư viện Leiden, Hà Lan (Leiden 
Library, Holland, index 5803-6) và một bản tại thư viện riêng của gia đình cụ Hoàng 
Xuân Hãn ở Paris. Từ bản photo lại bản được lưu giữ tại thư viện của gia đình cụ 
Hoàng Xuân Hãn, giáo sư Nguyễn Tài Cẩn, một học giả hàng đầu về chữ Nôm, đã 
thực hiện một cuộc nghiên cứu về phiên âm, khảo dị và chú giải. Tác phẩm được Nhà 
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2002. 
„ Phiên bản 1872 có 3259 câu, nhiều hơn 5 câu so với các phiên bản khác: 
1066a QUẾ TRONG TRĂNG HẠNH TRÊN MÂY, 桂 ᨞ ࢏ 杏 ហ ⫁ 
1066b CÁT HỒNG NỠ ĐỂ CHO ĐẦY ĐOẠ HOA! 葛 洪 女 底 朱 苔 墮 花 
1066c HỰU NHẤT THỂ VÂN: 又 一 体 云 
1072a TIẾC ĐIỀU LẦM CHẲNG BIẾT TA 惜 調 啉 庄 別 些 
1072b VỂ CHÂU VỚT NGỌC DỄ ĐÀ NHƯ CHƠI. ᖹ 珠 ᤽ 玉 易 它 如 䏑 
 5
5. Phiên bản năm 1874 
„ Truyện kiều năm 1874 là phiên bản do Tăng Hữu Ứng chép tay dưới thời vua Tự 
Đức. 
„ Phiên bản này do Quang Hưng sưu tầm được tại Huế. Tiến sĩ Nguyễn Huy Hùng, 
MD, TEXAS phiên âm thành phiên bản điện tử năm 2002. 
„ Phiên bản 1874 có 3260 câu, nhiều hơn 6 câu so với các phiên bản khác, cụ thể sự 
khác biệt này như sau: 
- Thay nội dung của 4 câu 531, 532, 533, 534 (có ở các bản 1866, 1871, 1872) 
531 Đem tin thúc phụ từ đường, 傤 信 叔 父 辤 堂 
532 Bơ vơ lữ thấn tha hương đề huề. 巴 爲 旅 ᴦ 他 鄕 提 攜 
533 Liêu Dương cách trở sơn khê, 遼 陽 隔 阻 山 溪 
534 Xuân đường kíp gọi Sinh về hộ tang. 椿 堂 急 噲 生 ᖹ 㪞 䘮 
bằng 6 câu: 
531 Mở xem thủ bút nghiêm đường ◮ ޞ 手 筆 嚴 棠 
532 Nhắn rằng thúc phụ xa đường mệnh chung ⸇ 浪 叔 父 賒 唐 命 終 
532a Hãy còn ký táng Liêu Đông 唉 群 寄 塟 遼 東 
532b Cố hương khơi diễn ngàn trùng sơn khê 故 鄕 ᎑ 演 ⠆ 重 山 溪 
533 Rày đưa linh tẫn về quê 䟜 迻 靈 殯 衛 圭 
534 Thế nào con cũng phải về hộ tang 世 ื 昆 拱 沛 衛 護 䘮 
- Thay nội dung của 2 câu 1827, 1828 (có ở các bản 1866, 1871, 1872) 
1827 Sợ quen dám hở ra lời, ≪ 涓 敢 ᆱ 㢿 㗚 
1828 Khôn ngăn giọt ngọc sụt sùi nhỏ sa. 坤 垠 湥 玉 湥 洡 㳶 沙 
 bằng 4 câu: 
1826a Thương ôi, mảnh sắt vào lò 傷 喂 ⩋ 鉄 ᛡ 爐 
1826b Bấy lâu nay biết dầy vò đến đâu 閉 婁 㢤 別 鞋 圩 典 兜 
1827 Nỗi lòng chẳng đánh mà đau 挼 ⲋ 䢏 打 麻 ெ 
1828 Đương cười nói bỗng mặt rầu giọt sa 當 唭 呐 俸 ⫝ 怞 淚 沙 
- Thay nội dung của 2 câu 1885, 1886 (có ở các bản 1866, 1871, 1872) 
1885 Sớm khuya hầu hạ đài doanh, 㵗 Ꮴ 候 下 ୎ 萾 
1886 Tiểu thư chạm mặt, đè tình hỏi tra. 小 姐 Ձ ⫝ 提 情 ᄽ 查 
 6
bằng 4 câu: 
1885 Sớm khuya hầu hạ đài doanh 歛 㿹 侯 下 臺 營 
1885a Nét sầu khôn cưỡng lệ tình khôn ngăn 假 愁 坤 強 湥 情 群 垠 
1885b Ra vào thui thủi chiếc thân 囉 ᛡ 退 退 隻 身 
1886 Tiểu thư trông mặt xa gần hỏi tra 小 姐 ᨴ ⫝ 賒 近 ᄽ 查 
6. Phiên bản năm 1902 
„ Truyện Kiều năm 1902 là bản in khắc gỗ do Kiều Oánh Mậu chú giải dưới thời vua 
Thành Thái. 
„ Phiên bản này do Nguyễn Thế & Phan Anh Dũng sưu tầm, khảo chú và chế bản Nôm 
trên cơ sở một phông chữ tự tạo ra. 
„ Bản in chữ Nôm được Nhà giáo Ưu tú Nguyễn Đình Thảng hiệu đính. Tác phẩm 
được Nhà xuất bản Thuận Hoá xuất bản năm 2004. 
„ Phiên bản 1902 có 3256 câu, nhiều hơn 2 câu so với các các phiên bản khác, cụ thể 
như sau: 
- Thay nội dung của 4 câu 531, 532, 533, 534 (có ở các bản 1866, 1871, 1872) 
531 Đem tin thúc phụ từ đường, 傤 信 叔 父 辞 堂 
532 Bơ vơ lữ thấn tha hương đề huề. 巴 爲 旅 ᴦ 他 鄕 提 携 
533 Liêu Dương cách trở sơn khê, 遼 陽 隔 阻 山 溪 
534 Xuân đường kíp gọi sinh về hộ tang. 椿 堂 急 哙 生 ᖹ 㪞 䘮 
bằng 6 câu: 
531 Mở xem thủ bút nghiêm đường 㣋 䀡 手 筆 嚴 堂 
532 Nhắn rằng thúc phụ xa đường mệnh chung ⸇ 浪 叔 父 賒 塘 命 終 
532a Hãy còn ký táng Liêu Đông 唉 群 寄 葬 遼 東 
532b Cố hương khơi diễn ngàn trùng sơn khê 故 鄕 ᎑ 演 ⠆ 重 山 溪 
533 Rày đưa linh sấn về quê 䟜 迻 灵 櫬 ᖹ 圭 
534 Thế nào con cũng phải về hộ tang 世 ื ޮ 拱 沛 ᖹ 護 喪 
PHÂN TÍCH NGUYÊN BẢN 
„ Rút trích ra bảng tần số xuất hiện của tất cả các chữ Nôm có mặt trong 1 phiên bản, 
hoặc trong tất cả các phiên bản. 
 7
„ Rút trích ra bảng tần số xuất hiện của tất cả các chữ Quốc ngữ có mặt trong 1 phiên 
bản, hoặc trong tất cả các phiên bản. 
„ So sánh từng dòng, chỉ ra số dòng giống nhau hoặc khác nhau (cả về chữ Nôm và 
chữ Quốc ngữ) giữa các phiên bản. 
 8
a. Giống nhau về chữ Nôm: 
b. Giống nhau về chữ Quốc Ngữ: 
c. Khác nhau về chữ Nôm: 
 9
d. Khác nhau về chữ Quốc ngữ: 
„ Xem xét một chữ và toàn bộ ngữ cảnh của nó trong 1 phiên bản hoặc trong tất cả các 
phiên bản. 
„ So sánh vị trí của từng chữ trong từng dòng cụ thể của tất cả các phiên bản. Nhìn vào 
kết quả, chúng ta có thể thấy chữ gì (cả Nôm và Quốc ngữ) được sử dụng tại một vị 
trí nhất định của câu thơ trong tất cả các phiên bản. 
 10
„ Chỉ ra sự xuất hiện của những chữ được xem là kị huý theo định lệ kiêng huý dựa 
vào danh sách được lập sẵn. 
Ví dụ, dựa vào Những định lệ và Danh sách chữ kiêng huý thời Tự Đức (Tham khảo: 
Ngô Đức Thọ; Chữ huý Việt Nam qua các triều đại. Nxb Văn Hoá; 1997) 
1 Kim 녴 
2 Hoàng 潢 
3 Nguyên 源 
4 Thái 놞 
5 Tần 瀕 
6 Cần 勤 
7 lan 灡 
8 Ngạn 彦 
9 Chu 녶 
10 Tùng 松 
11 Thụ 澍 
12 Vượng 王 
13 Khoát 濶 
14 Hiểu 曉 
15 Thuần 淳 
16 Hân 녷 
17 Cốn 㫻 
18 Cụ 노 
19 Noãn 暖 
20 Ánh 暎 
21 Chủng 種 
22 Kiểu 놝 
23 Đảm 膽 
24 Tuyền 녹 
25 Dung 놚 
26 Miên 綿 
27 Tông 宗 
28 Giai 佳 
29 An 安 
30 Viên 園 
31 Đôi 堆 
32 Lĩnh 領 
33 Đặc 特 
34 Quyền 權 
35 Thư 書 
36 Dung 容 
37 Trừ 除 
38 Kiến 놛 
39 Hoàn 環 
40 lan 蘭 
41 Đang 놜 
42 Kính 敬 
43 Thật 實 
44 Hoa 華 
45 Cầu 球 
46 Hạo 浩 
47 Hằng 恒 
48 Thì 時 
49 Hồng 洪 
50 Nhậm 任 
Chúng ta có thể tìm ra được những hợp trường khắc (viết) khác biệt. Xin đơn cử 2 chữ 華 
hoa và 時 Thì: 
 11
Nôm Quốc ngữ 1866 1870 1871 1872 1874 1902 
華 hoa 0 僻 (1)* 0 僻 (3), 
匕 (1) 
0 녱 (1) 
時 thì 0 䙫 (54) 辰 (1), 
㖯 (1) 
冭 (1) 
时 (5) 
䙫 (2) 
0 
Ví dụ: 
1870: ⠆ 秋 薄 命 䞑 ൙ 才 僻 Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa (câu 416) 
 䙫 朱 ⣉ 渃 水 潮 沚 ⻉ Thì cho ngọn nược thuỷ triều chảy xuôi (câu 3082) 
1872: 冭 䟜 再 世 相 逢 Thì rày tái thế tương phùng (câu 3039) 
 ⠆ 秋 溥 ⨹ ◖ ൙ 才 僻 Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa (câu 416) 
1902: 䞑 浪 녱 嶽 䞑 浪 歸 雲 Một rằng Hoa Nhạc một rằng Quy Vân (câu 478) 
 䞑 情 凃 ۘ ྦ 情 凃 牢 Một tình thì chớ hai tình thì sao (câu 860) 
Tìm ra những trường hợp được thay bằng 1 chữ khác với âm đọc khác. Xin đơn cử chữ 任 
(Nhậm) 
Nôm Quốc ngữ 1866 1870 1871 1872 1874 1902 
任 nhậm 0 宰 (1) 
調 (2) 
0 0 0 0 
Ví dụ 
1870: 
ᙴ㢿 外 宰 臨 淄 Vâng ra ngoại tể Lâm Tri (câu 2873) 
金 䍬 改 調 南 平 Kim nay cải điệu Nam Bình (câu 2949) 
払 王 拱 改 調 城 淮 陽 Chàng Vương cũng cải điệu thành Duy Dương (câu 2950) 
„ Chỉ ra chữ thay thế chữ lặp lại ngay sau một chữ bất kì theo dạng láy hoặc không 
theo dạng láy (lặp lại ngẫu nhiên) ở 3 phiên bản 1866, 1871, 1872. 
o Phiên bản 1866 dùng “ 㖯” để thay thế chữ lặp lại: 
1815 皮 外 噠 㖯 呐 唭 Bề ngoài thơn thớt nói cười 
900 㾪 湄 退 㖯 圭 ⧝ 䞑 身 Nắng mưa thui thủi quê người một thân 
1189 房 ⒄ 㖯 仍 湥 洡 Buồng riêng riêng những sụt sùi 
910 བ ༦ 審 㖯 ⠤ 㖯 傤 㖯 Góc trời thăm thẳm ngày ngày đăm đăm 
o Phiên bản 1871 dùng chữ “ 㖯” và chữ “ 匕” để thay thế chữ lặp lại: 
* Số lần xuất hiện. 
 12
241 軒 斜 擱 䏾 征 㖯 Hiên tà gác bóng chênh chênh, 
242 浽 ⒄ 㖯 鄭 ැ ⒄ 没 命 Nỗi riêng riêng trạnh tấc riêng một mình. 
723 ӿ 㛪 匕 固 ٬ 㗚 Cậy em, em có chịu lời, 
744 ᴻ 囂 匕 ༅ 時 咍 姉 ᖹ Thấy hiu hiu gió thì hay chị về. 
o Phiên bản 1872 dùng chữ “ 㖯” và chữ “ 匕” để thay thế chữ lặp lại: 
2159 吕 自 落 ɀ 㖯 㢿 Lỡ từ lạc bước bước ra, 
2248 㐌 ▗ 昆 䀬 方 ༦ 䡴 㖯 Đã mòn con mắt phương trời đăm đăm. 
449 暈 ࢏ 㵑 匕 ཉ ༦ Vầng trăng VẶC vặc giữa trời, 
450 丁 寧 ྦ ⫝ ◖ 㗚 双 匕 Đinh ninh hai MẶT một lời song song. 
618 身 群 渚 惜 匕 之 旦 綠 Thân còn CHẢ tiếc tiếc gì đến duyên! 
Ngoại lệ là trong cả 3 phiên bản, ở một số câu có chữ lặp lại nhưng vẫn không dùng chữ 
thay thế: 
(1886) 121 泑 泑 覩 祿 拸 核 Ào ào đổ lộc ĐƯA cây, 
 124 फ़ ົ 曾 ɀ 㽯 印 停 停 Dấu giày từng bước RÊU IN rành rành. 
 3236 天 年 弋 弋 官 堦 各 吝 THIÊN NIÊN dằng dặc quan giai lần lần 
(1871) 121 泑 泑 覩 祿 拸 核 Ào ào đổ lộc ĐƯA cây, 
 124 फ़ ົ 曾 ɀ 㽯 印 停 停 Dấu giày từng bước RÊU IN rành rành. 
 3236 千 年 弋 弋 官 堦 吝 㖯 THIÊN NIÊN dằng dặc quan giai lần lần 
(1872) 229 ⠤ ⠤ 䏑 ⯉ 淡 仙 NGÀY ngày chơi mả Đạm Tiên 
 1617 爫 朱 朱 伱 朱 迷 "Làm cho cho mệt cho mê, 
 2047 䟜 ᙴ 面 献 冷 冷 Rày vâng diện hiến rành rành, 
SỰ CẢI THIỆN TRONG TƯƠNG LAI 
„ Trên cơ sở lắng nghe những ý kiến từ phía các nhà nghiên cứu, bổ sung thêm những 
yêu cầu, cách thức phân tích nguyên bản nào cần thiết cho quá trình nghiên cứu văn 
bản Truyện Kiều. 
„ Chỉ ra 1 âm quốc ngữ được dùng để phiên cho bao nhiêu chữ Nôm trong tất cả các 
phiên bản. 
Chúng tôi hi vọng, với các ứng dụng bổ sung này có thể đem lại cho các nhà Kiều học 
một hứng thú mới trong việc nghiên cứu của mình. 
 13
Tài liệu tham khảo 
Nguyễn Quảng Tuân. 2004. Nguyễn Du, Truyện Kiều - Bản Nôm cổ nhất 1866 mới phát 
hiện. Nxb Văn học và Trung tâm Nghiên cứu Quốc học. 
Nguyễn Quảng Tuân. 2002. Nguyễn Du, Truyện Kiều - Bản Nôm cổ nhất, Liễu Văn Đường 
1871. Nxb Văn học và Trung tâm Nghiên cứu Quốc học. 
Nguyễn Quảng Tuân. 2003. Nguyễn Du, Truyện Kiều - Bản kinh đời Tự Đức 1870. Nxb Văn 
học và Trung tâm Nghiên cứu Quốc học. 
Nguyễn Tài Cẩn. 2002. Tư liệu truyện Kiều - Bản Duy Minh Thị 1872. Nxb Đại học Quốc 
gia. 
Quang Hưng sưu tầm - Nguyễn Huy Hùng phiên âm. 2002. Đoạn trường tân thanh 1874. 
Nguyễn Thế - Phan Anh Dũng. 2004. Nguyễn Du, Truyện Kiều chữ Nôm. Nxb Thuận Hoá. 
Ngô Đức Thọ. 1997. Nghiên cứu chữ huý Việt Nam qua các triều đại. Nxb Văn hoá. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdf6_phien_ban_Kieu.pdf