Giáo án Ngữ văn 6, tập 2 - Buổi học cuối cùng

A.Mục tiêu cần đạt

 Thông qua các hoạt động, học sinh:

 Kiến thức: Nắm được cốt truyện, nhân vật, và tư tưởng của truyện: Qua câu chuyện, truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của dân tộc.

 Kĩ năng: Nắm được tác dụng của phương thức kể chuyện từ ngôi thứ nhất và nghệ thuật thể hiện tâm lý nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, ngoại hình, hành động.

 Thái độ: Trau dồi cho học sinh thêm yêu quê hương đất nước, thêm yêu tiếng mẹ đẻ.

 Tích hợp với phần tiếng việt ở bài so sánh, ẩn dụ và nhân hoá, với tập làm văn ở bài kể chuyện theo ngôi thứ nhất, nghệ thuật thể hiện tâm lý nhân vật qua ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động.

 

doc 18 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 35701Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6, tập 2 - Buổi học cuối cùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 23
Tiết 89 - 90
BUỔI HỌC CUỐI CÙNG
(Chuyện của một em bé người Andát)
 Anphôngxơ Đôđê
A.Mục tiêu cần đạt
 Thông qua các hoạt động, học sinh:
Kiến thức: Nắm được cốt truyện, nhân vật, và tư tưởng của truyện: Qua câu chuyện, truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của dân tộc.
Kĩ năng: Nắm được tác dụng của phương thức kể chuyện từ ngôi thứ nhất và nghệ thuật thể hiện tâm lý nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, ngoại hình, hành động.
Thái độ: Trau dồi cho học sinh thêm yêu quê hương đất nước, thêm yêu tiếng mẹ đẻ.
Tích hợp với phần tiếng việt ở bài so sánh, ẩn dụ và nhân hoá, với tập làm văn ở bài kể chuyện theo ngôi thứ nhất, nghệ thuật thể hiện tâm lý nhân vật qua ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động.
B.Chuẩn bị
Giáo viên: - Giáo án
 - Chân dung nhà văn Anphôngxơ Đôđê
 - Tư liệu, hình ảnh về nước Pháp
Học sinh: - Soạn bài
 - Sưu tầm tư liệu tham khảo (về tác giả, tác phẩm)
C. Tiến trình dạy và học
 1. Ổn định tổ chức ( kiểm tra sĩ số)
 2. Tiến trình:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung bài giảng
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Em hãy nêu ý nghĩa của hình ảnh “những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước”.
Học sinh trả lời.
So sánh “cây già” với “người già” là hợp. Người già không còn trầm tư, suy tưởng về năm tháng(hình ảnh “chòm cổ thụ” được nhân hóa như “những cụ già đứng lặng trầm ngâm” ở đoạn trên) mà vui mừng vì con cháu anh hùng, chinh phục, vượt qua thác ghềnh. Người già hòa cùng niềm vui chiến thắng, như muốn tiến bước cùng con cháu hướng tới tương lai.
Hoạt động 2: Dẫn bài mới.
“Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ như cha, như vợ như chồng
Ôi Tổ quốc, nếu cần ta sẽ chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, dòng sông”.
 (Chế Lan Viên)
Lòng yêu nước là một tình cảm vô cùng thiêng liêng, gần gũi với mỗi con người. Tuy nhiên, lòng yêu nước có rất nhiều biểu hiện khác nhau. Hôm nay, cô trò ta sẽ cùng tìm hiểu tác phẩm “Buổi học cuối cùng” của nhà văn Anphôngxơ Đôđê để thấy được lòng yêu nước biểu hiện trong tình yêu tiếng mẹ đẻ như thế nào nhé!
Hoạt động 3: giới thiệu tác giả, tác phẩm
Qua đọc chú thích, em hãy nêu vài nét về tác giả, tác phẩm?
(- Anphôngxơ Đôđê là một nhà văn hiện thực Pháp. Ông sinh tại Ni-mơ, một thành phố ở miền Nam nước Pháp. Cha ông bị phá sản khi ông còn nhỏ. Đó là khi xí nghiệp tơ vải bị suy sụp và phải đóng cửa. Gia đình ông phải rời quê lên Ly-ông sinh sống. Nhờ một học bổng nên ông tiếp tục được theo học bậc trung học. Nhưng rồi cuối cùng ông phải thôi học trước cuộc ly hôn của cha mẹ. Bởi vậy, tuy chưa học hết trung học, ông phải tìm cách dạy trẻ để kiếm ăn.
 - Năm 17 tuổi, ông cùng với người anh là Éc-net đến Pari và xin vào làm cho một tờ báo. 14 tuổi ông đã viết văn, 18 tuổi ra thi tập "những người đàn bà đang yêu" và được công chúng đón nhận ngay. Sau đó là tập thơ "Những lá thư từ cối xay gió", xuất bản năm 1866. Ông đoạt giải thưởng văn chương Pháp với quyển "Fronmont cháu trẻ và cụ Riller". Trường tiểu thuyết Táctaranh vùng Taratxcông được đánh giá là đặc sắc nhất của ông.)
Em hãy nêu hoàn cảnh ra đời của câu chyện?(Thời gian, địa điểm)
Nhan đề tác phẩm có gì đáng chú ý?
(Có ý kiến cho rằng nhan đề của tác phẩm là “Buổi học cuối cùng” có nghĩa là từ nay về sau những người dân của vùng An – dát sẽ không bao giờ được học nữa. Em có đồng ý với ý kiến này không?)
Nội dung chính của truyện?
Học sinh
trả lời.
Học sinh
trả lời.
Học sinh
trả lời.
Học sinh
trả lời.
Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
 1.Tác giả
Anphôngxơ Đôđê (1840 – 1897).
Là nhà văn Pháp.
Là tác giả của nhiều tập truyện ngắn nổi tiếng: Một thời niên thiếu, Những cuộc phiêu lưu kỳ diệu của Tactaranh ở Taraxcông, 
 2. Tác phẩm
Bối cảnh: Truyện lấy bối cảnh từ một biến cố lịch sử: sau cuộc chiến tranh Pháp – Phổ năm 1870 – 1871, nước Pháp thua trận, phải cắt vùng Andát và Loren (2 vùng tiếp giáp với Phổ) cho Phổ (Đức) à các trường ở đây bị buộc phải học tiếng Đức.
Nhan đề: tác phẩm phần nào hé lộ cho độc giả biết nội dung chính của tác phẩm.Đây là buổi học tiếng Pháp cuối cùng của người dân Pháp, chính vì thế mà xuyên suốt tác phẩm là những tâm sự của người dân vốn là xứ sở của loại rượu vang nổi tiếng này.
Nội dung: Truyện kể về một buổi học tiếng Pháp cuối cùng ở lớp học của thầy Ha – men – một trường làng thuộc vùng An-dát.
Hoạt động 4: Đọc-hiểu văn bản
Đọc
GV hướng dẫn cách đọc : Chậm rãi, giọng xót xa, cảm động.
Tóm tắt (GV hướng dẫn tóm tắt)
- Phrăng vì mải chơi, không học bài nên không muốn đến trường.
- Sau cùng cậu bé cũng quyết định đến lớp.
- Dọc đường thấy nhiều người đọc cáo thị nhưng cậu không biết đấy là chuyện gì.
- Vào lớp cậu thấy có sự khác thường: lớp trật tự, có cả dân làng đến dự buổi học.
- Thầy Ha - men thông báo đây là buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp.
- Phrăng chợt hiểu ra và rất ân hận vì trước đây đã mải chơi, không học cẩn thận tiếng mẹ đẻ.
- Các học trò và người dân chăm chú đọc, viết tiếng Pháp.
- Buổi học kết thúc bằng dòng chữ thầy Ha - men viết lên bảng “Nước Pháp muôn năm”.
Truyện có thể chia làm mấy phần? Theo trình tự nào?
Trong truyện có mấy nhân vật chính? Là những nhân vật nào?
Bên cạnh nhân vật chính, truyện còn có nhân vật phụ nào ko?
Nhận xét về ngôi kể, lời kể, thứ tự kể? Tác dụng của ngôi kể ấy? 
Học sinh
trả lời.
Học sinh
trả lời.
Học sinh
trả lời.
Học sinh
trả lời.
Bố cục : 3 đoạn
Đoạn 1 : Từ đầu  “vắng mặt con”: Phrăng trên đường tới trường.
Đoạn 2 : Tiếp theo  “cuối cùng này”: Diễn biến buổi học cuối cùng.
+ Cảnh lớp học và thầy Ha - men.
+ Tâm trạng của Phrăng.
+ Phrăng lại không thuộc bài.
+ Thái độ và cư xử của thầy Ha - men.
+ Thầy Ha - men tiếp tục giảng bài, hướng dẫn viết tập.
Đoạn 3: phần còn lại: Giờ học kết thúc với hành động đột ngột của thầy Ha - men.
Tìm hiểu nhân vật và phương thức kể chuyện.
 2 nhân vật chính: Cậu bé Phrăng và thầy Ha - men.
Nhân vật phụ: Dân làng
Truyện kể theo lời của học trò Phrăng, kể ở ngôi thứ nhất. 
Thứ tự kể: Theo trình tự thời gian.
 à Tác dụng: Khi nhân vật tự kể chuyện mìmh, tác phẩm sẽ có được sự gần gũi, chân thành, đảm bảo tính trung thực đối với người nghe. Mặt khác, dường như dụng ý của tác giả là đem đến cho độc giả một bài học sâu sắc, bài học vỡ lòng về những tư tưởng lớn từ những rung động đầu đời của cách nhìn nhận của một ánh mắt trẻ thơ. Chính bởi ý nghĩa thứ hai này mà câu chuyện trở nên cảm động sâu sắc, thấm thía vì bao nhiêu vấn đề nghiêm trọng của lịch sử, của nhân dân đặt lên đôi vai bé nhỏ, thơ ngây của em bé thủa cắp sách tới trường. “Điểm nhìn” này là một sáng tạo độc đáo của nhà văn.
Hoạt động 5: Tìm hiểu chi tiết tác phẩm
Tâm trạng của Phrăng trước buổi học như thế nào ?
(Phrăng đã thấy có gì khác lạ trên đường đến trường?
Quang cảnh ở trường ra sao?
Không khí lớp học như thế nào?
Những điều ấy báo hiệu điều gì xảy ra?)
Trong buổi học, tâm trạng của Phrăng đã thay đổi ra sao?
(Phiếu BT: BT1)
Thái độ của Phrăng đối với việc học tiếng Pháp đã thay đổi như thế nào?
Vì sao Phrăng lại có sự thay đổi như vậy?
GV chốt:
Phrăng không chỉ giữ chức năng người kể chuyện mà còn có vai trò quan trọng (cùng thầy thể hiện chủ đề và tư tưởng): đó là nỗi đau mất nước, mất tự do, không được nói tiếng nói mẹ đẻ. Tư tưởng ấy được thể hiện qua lời thầy nhưng trở nên thấm thía, gần gũi qua diễn biến nhận thức và tâm trạng của chú bé còn ngây thơ.
GV bình
Nhân vật cậu bé Phrăng vừa là nhân vật trung tâm vừa đóng vai kể chuyện rất thích hợp. Đây là câu chuyện của Phrăng về bài học nằm ngoài bài học, bài học mà em quan sát, suy ngẫm, tự rút ra thấm đẫm nỗi ân hận xót xa và cả những gì thiêng liêng cao quý.
Từ một cậu bé mải chơi, lười học, Phrăng đã có những biến chuyển bất ngờ trong buổi học cuối cùng. Cậu bé chăm chú nghe giảng, thấy yêu thầy – biết ơn thầy. Các em hãy cho cô biết ai là người đã có tác động tới những thay đổi của chú bé như vậy?(HS trả lời). Vậy thầy Ha – men là người ntn mà lại khiến cho Phrăng có sự đột biến như thế? Chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp nhân vật chính thứ hai của tác phẩm: thầy giáo Ha – men nhé!
Trong phân môn TLV, chúng ta đã được học về Phương pháp tả người. Muốn tả người, chúng ta cần:
Xác định được đối tượng cần tả (tả thầy Ha – men khi dạy học)
Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu (Ngoại hình, cử chỉ, trang phục, lời nói,...)
Vậy, em nào cho cô biết nhân vật thầy giáo đã được miêu tả qua những phương diện nào? 
GV gọi học sinh đọc đoạn “Phrăng ạ... chốn lao tù „ Những lời nói của thầy Ha men mang tâm sự gì của thầy?
Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong lời nói của thầy Ha – men? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Khi kết thúc buổi học, thầy Ha – men có cử chỉ, hành động nào đáng chú ý?
GV chốt:
Sự xúc động, đau đớn trong lòng thầy lên đến cực điểm à lòng yêu nước sâu sắc.
Tại sao thầy Ha – men lại có hành động, cử chỉ như vậy?
(Phiếu BT: BT2)
Qua hành động, cử chỉ đó, em hiểu gì về thầy? 
Hình ảnh các cụ già đến lớp dự buổi học đã thể hiện điều gì đối với Phrăng và người dân nói chung?
Giáo viên liên hệ với tiếng nói Việt Nam (Tiếng nói VN qua bốn ngìn năm lịch sử biểu hiện sức sống bất diệt của dân tộc VN. Hơn một nghìn năm bị phong kiến phương Bắc thống trị những tiếng Việt vẫn tồn tại và phát triển ngày càng phong phú hơn. Dưới thời Pháp thuộc, các trường học chủ yếu dạy bằng tiếng Pháp nhưng tiếng Việt vẫn là tiếng nói được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày của nhân dân, được trân trọng và gìn giữ cho đến ngày hôm nay, chúng ta có thể tự hào là tiếng Việt giàu và đẹp.)
“Mơ hồ thấm từng âm thanh tiếng mẹ 
Tôi bỗng tỉnh ra. Tới giây phút lạ lùng 
Tôi chợt hiểu, người chữa tôi khỏi bệnh 
Chẳng thể là ai, ngoài tiếng mẹ đẻ thân thương. 
Những tiếng khác dành cho dân tộc khác 
Cũng sẽ khiến cho lành bệnh bao người! 
Tôi chỉ biết nếu tiếng tôi biến mất 
Thì tôi sẵn sàng nhắm mắt, buông xuôi. 
Tôi luôn mê say với cả tâm hồn 
Dù ai bảo tiếng tôi nghèo đến mấy! 
Thứ tiếng không được dùng giữa diễn đàn trọng đại 
Vẫn thân thuộc cùng tôi, trọng đại với hồn tôi”.
 (Raxun Gamzatov)
Cuối tiết học, có những âm thanh, tiếng động nào đáng chú ý? Ý nghĩa của những âm thanh, tiếng động đó?
 ( Phiếu BT: BT3)
GV bình
Nhân vật thầy giáo Ha – men tuy là một nhân vật được quan sát, miêu tả bằng con mắt trẻ thơ (cậu học trò Phrăng) nhưng lại có vị trí trung tâm trong tác phẩm “Buổi học cuối cùng”. Thầy làm chủ lớp học, làm chủ những bài học và làm chủ bản thân trong một hoàn cảnh mà người thầy có lương tâm không thể điềm nhiên bước lên bục giảng. Thầy Ha – men là kết tinh của nhân vật có những phẩm chất cao đẹp của người thầy tận tụy, yêu nghề, thiết tha với tiếng mẹ đẻ và cảm động nhất là trái tim cùng đập một nhịp với sự còn mất của nước Pháp hôm nay. Dù chỉ là một hư cấu nghệ thuật, một nhân vật “vô danh” nhưng lịch sử vẻ vang của nước Phảp đã được làm nên bởi chính những con người như thế!
Qua câu chuyện, nhà văn muốn nói đến điều gì?
Nhận xét về cách kể chuyện và xây dựng nhân vật?
GV bổ sung à à à à 
Học sinh trả lời.
HS làm PBT
Học sinh trả lời.
Học sinh trả lời.
Học sinh đọc.
Học sinh trả lời.
Đọc lại đoạn văn cuối.
Học sinh trả lời.
HS làm PBT
Học sinh trả lời.
Học sinh khác nhận xét.
Học sinh trả lời.
Thảo luận nhóm.
(2 phút)
HS làm PBT
Học sinh trả lời.
à à 
Tìm hiểu chi tiết
Nhân vật chú bé Phrăng.
Trước buổi học
Định trốn vì sợ muộn, vì không thuộc bài.
Cưỡng lại được, vội vã đến trường
luời học, mải chơi.
(Trước trụ sở xã có dán cáo thị. Quang cảnh ồn ào trước bảng cáo thị như ngầm báo hiệu điều gì đó không bình thường, chẳng lành.
Trường bình lặng như một buổi sáng Chủ nhật. 
Trong lớp có dân làng ngồi lặng lẽ, buồn rầu. Vào lớp muộn, thầy không quở trách à Báo hiệu về cái gì nghiệm trọng, khác lạ của ngày hôm ấy và buổi học ấy).
(Đó là vùng Andát của Pháp đã rơi vào tay nước Đức, việc học tập không còn được như trước nữa, tiếng Pháp sẽ không còn được dạy trong trường nữa.)
b. Trong buổi học
Khi được biết đây là buổi học cuối cùng:
choáng váng, sững sờ à bị bất ngờ, xúc động.
nuối tiếc về sự lười nhác học tập và sự ham chơi của mình.
ân hận khi không thuộc bài.
Khi thầy giảng:
chăm chú nghe: thấy rõ ràng, dễ hiểu (trước đây thấy rắc rối, phức tạp, khó hiểu)
thấy yêu thầy, biết ơn thầy.
nhớ mãi buổi học cuối cùng này.
Phrăng đã hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp, tiếng mẹ đẻ -> tha thiết muốn được học tập, yêu tiếng nói của dân tộc -> yêu nước.
2. Nhân vật Thầy giáo Ha - men.
Trang phục: áo rơ- đanh – gốt màu xanh lục, mũ lụa đen thêu à trang phục đẹp, trang trọng chỉ dành cho ngày lễ, càng chứng tỏ sự hệ trọng, thiêng liêng của buổi học.
Thái độ với học sinh: 
Không giận dữ, dịu dàng nhắc nhở, không trách phạt.
Nhiệt tình giảng giải bài học, như muốn truyền hết hiểu biết của mình cho học sinh.
Lời nói:
Tâm niệm của thầy: “Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù”.
Hình ảnh so sánh: khẳng định sức mạnh to lớn của tiếng nói dân tộc, sức sống của dân tộc nằm trong tiếng nói – đó là biểu hiện của lòng yêu nước. Tiếng nói dân tộc là tài sản tinh thần vô giá, được vun đắp qua hàng nghìn năm. à Phải biết yêu quý, nắm vững, giữ gìn tiếng nói của dân tộc mình, nhất là khi đất nước rơi vào vòng nô lệ. Nó không chỉ là tài sản quý báy của dân tộc mà còn là phương tiện quan trọng để đấu tranh giành lại độc lập tự do.
Hành động, cử chỉ khi kết thúc buổi học:
Người tái nhợt, nghẹn ngào, không nói hết câu.
Khuyên mọi người hãy yêu quý, giữ gìn ngôn ngữ của dân tộc - ca ngợi sự giàu đẹp của dân tộc.
Cầm hòn phấn dằn mạnh, hết sức viết to dòng chữ: "Nước Pháp muôn năm". 
Thầy là người yêu nước sâu sắc, nhưng quan trọng hơn, thầy và dân làng đang sống trong những giây phút cuối cùng của buổi học tiếng Pháp cuối cùng.
(Khi nguời ta phải chia tay với những gì đã gắn bó, thân thuộc và hêt sức trân trọng, chắc chắn không tránh được sự xúc động, bịn rịn, nghẹn ngào, muốn níu giữ chặt hơn )
Lòng yêu nước được biểu hiện cụ thể ở tình yêu và sự quý trọng tiếng nói của dân tộc -> thầy đã truyền tình yêu cho học trò và dân làng.
Các cụ già đến lớp học không có sách, chỉ đọc theo học trò không những đã ảnh hưởng sâu sắc tới tâm hồn Phrăng mà còn là cách để người dân Pháp thể hiện lòng yêu tiếng Pháp.
Ba loại âm thanh, tiếng động lần lượt vang lên:
Tiếng chuông đồng hồ điểm 12h
Tiếng chuông cầu nguyện buổi trưa
Tiếng kèn của bọn lính Phổ
Ý nghĩa:
Thời gian trôi mau, chấm dứt buổi học cuối cùng, chấm dứt một giai đoạn cuộc sống của thầy trò và nhân dân trong vùng giặc chiếm đóng.
Hòa bình và chiến tranh tự do và nô lệ cùng hiện diện trên một làng nhỏ, trong một lớp học nhỏ - bình thường ở nước Pháp.
Mơ ước cuộc sống thanh bình gắn liền với việc đánh đuổi quân xâm lược.
Chuẩn bị cho hành động bột phát, đột ngột của thầy Ha – men.
3. Tổng kết
a. Nội dung: Truyện ca ngợi tình yêu đất nước và ngôn ngữ dân tộc.
b. Nghệ thuật: 
Cách kể chuyện từ ngôi thứ nhất với vai kể là một học sinh có mặt trong buổi học cuối cùng.
Miêu tả nhân vật qua ý nghĩ, tâm trạng (chú bé Phrăng) và qua ngoại hình, hành động (thầy Ha – men).
Ngôn ngữ tự nhiên với giọng kể chân thành và xúc động: sử dụng nhiều câu biểu cảm, từ cảm thán, phép so sánh, có những lời và hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ (Khi nghe tiếng chim bồ câu gật gù thật khẽ trên mái trường, chú bé Phrăng nghĩ: “Liệu người ta có bắt chúng nó cũng phải hót bằng tiếng Đức không nhỉ?”).
 c. Ghi nhớ: SGK trang 55
Hoạt động 6: Hướng dẫn luyện tập ở lớp và ở nhà.
Học thuộc lòng câu văn thể hiên chân lý về sức mạnh của tiếng nói trong tác phẩm. “Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù”.
Viết đoạn văn nêu cảm nhận của mình về nhân vật thầy Ha – men.
Soạn bài “Nhân hóa”.
NỘI DUNG GHI BẢNG
I. Đọc - Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
 1. Tác giả: Anphôngxơ Đôđê (1840 – 1897)
 2. Tác phẩm
a.Hoàn cảnh ra đời
 b.Nhan đề 
 c.Tìm hiểu nhân vật và phương thức kể chuyện:
 - Ngôi kể
 - Thứ tự kể
 - Nhân vật
 d.Bố cục
II. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm
Nhân vật chú bé Phrăng.
a.Trước buổi học
 - Định trốn vì sợ muộn, vì không thuộc bài
 - Cưỡng lại được, vội vã đến trường
b.Trong buổi học
 - Ân hận khi không thuộc bài
 - Chăm chú nghe giảng, thấy yêu thầy, biết ơn thầy
 - Hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng mẹ đẻ
Nhân vật thầy giáo Ha - men.
a.Trang phục: đẹp, trang trọng
b.Thái độ với học sinh: Không giận dữ, nhiệt tình giảng
c.Lời nói: Tâm niệm của thầy “Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ,”
d. Hành động, cử chỉ khi kết thúc buổi học: Khác thường à thể hiện lòng yêu nước sâu sắc.
III. Tổng kết
 1.Nội dung: Truyện ca ngợi tình yêu đất nước và ngôn ngữ dân tộc.
 2.Nghệ thuật:
 - Cách kể chuyện từ ngôi thứ nhất
 - Miêu tả nhân vật qua ý nghĩ, tâm trạng và qua ngoại hình, hành động
 - Ngôn ngữ tự nhiên với giọng kể chân thành và xúc động
 3.Ghi nhớ: SGK tr 55
PHIẾU BÀI TẬP
Bài tập 1
Trong buổi học cuối cùng ở lớp thầy Ha - men, tâm trạng Phrăng đã thay đổi như thế nào?
Choáng váng, sững sờ khi biết đây là buổi học cuối cùng. Sau đó cậu bé cảm thấy nuối tiếc, ân hận vì sự lười nhác, ham chơi trước kia của mình.
Bất ngờ, ngạc nhiên.
Vui mừng vì từ nay sẽ không phải học tiếng Pháp nữa.
Đáp án: A
Bài tập 2
Nguyên nhân dẫn đến hành động, cử chỉ của thầy Ha – men khi kết thúc buổi học cuối cùng?
Thầy là người yêu nước sâu sắc, nhưng quan trọng hơn, thầy và dân làng đang sống trong những giây phút cuối cùng của buổi học tiếng Pháp cuối cùng.
Thầy mệt vì hôm nay phải giảng bài nhiều hơn mọi khi.
Cả 2 đáp án trên đều đúng.
Cả hai đáp án trên đều sai.
Đáp án: A
Bài tập 3
Ý nghĩa của những âm thanh, tiếng động xuất hiện vào cuối tiết học?
A. Thời gian trôi mau, chấm dứt buổi học cuối cùng, chấm dứt một giai đoạn cuộc sống của thầy trò và nhân dân trong vùng giặc chiếm đóng.
B. Hòa bình và chiến tranh tự do và nô lệ cùng hiện diện trên một làng nhỏ, trong một lớp học nhỏ - bình thường ở nước Pháp.
C. Mơ ước cuộc sống thanh bình gắn liền với việc đánh đuổi quân xâm lược.
D. Chuẩn bị cho hành động bột phát, đột ngột của thầy Ha – men.
E. Tất cả các đáp án trên.
Đáp án: E
Bài tập 4
Tên của truyện thường có liên hệ mật thiết với nội dung và chủ đề của tác phẩm. Trong ba cách lí giải tên truyện “Buổi học cuối cùng” dưới đây, em tán thành cách nào?
A.Tên truyện đã khái quát được đầy đủ nội dung tác phẩm
B.Tên truyện vừa khái quát được nội dung chủ yếu của tác phẩm lại vừa thể hiện được một cách sâu sắc chủ đề của tác phẩm.
C.Tên truyện đã thể hiện được một cách rõ ràng và trực tiếp chủ đề tác phẩm.
Đáp án: B
Bài tập 5
Viết đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) nêu cảm nhận của em về nhân vật thầy Ha – men hoặc nhân vật chú bé Phrăng.

Tài liệu đính kèm:

  • docBuổi học cuối cùng.doc