I MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Nắm được khái niệm nhân hóa, các kiểu nhân hoá
- Nắm được tác dụng chính của nhân hoá.
- Biết dùng các kiểu nhân hoá trong bài viết của mình.
II PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
- Sử dụng các phương pháp: Phương pháp đàm thoại, Phương pháp thảo luận, Phương pháp nêu vấn đề.
III CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Sách Ngữ văn lớp 6 tập 2
- Sách tham khảo
- Giáo án
- Bảng phụ
-Tư liệu, .
2. Học sinh:
- Sách Ngữ văn lớp 6 tập 2
- Bài soạn
- Ôn kiến thức cũ.
Ngày soạn: 16/02/2008 Ngày dự: 21/02/2008 Tuần 23 Tiết 91 Tên giáo sinh: Trương Thụy Thanh Tuyết BÀI 22 NHÂN HÓA I MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Nắm được khái niệm nhân hóa, các kiểu nhân hoá - Nắm được tác dụng chính của nhân hoá. - Biết dùng các kiểu nhân hoá trong bài viết của mình. II PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY - Sử dụng các phương pháp: Phương pháp đàm thoại, Phương pháp thảo luận, Phương pháp nêu vấn đề... III CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Sách Ngữ văn lớp 6 tập 2 - Sách tham khảo - Giáo án - Bảng phụ -Tư liệu, .... 2. Học sinh: - Sách Ngữ văn lớp 6 tập 2 - Bài soạn - Ôn kiến thức cũ... IV TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ CH: Em hãy trình bày ý nghĩa tư tưởng của bài văn "Buổi học cuối cùng"? " Định hướng trả lời: Phải biết yêu quý, giữ gìn và học tập để nắm vững tiếng nói của dân tộc mình, nhất là khi đất nước rơi vào vòng nô lệ, bởi tiếng nói không chỉ là tài sản quý báu của dân tộc mà còn là phương tiện quan trọng để đấu tranh giành độc lập, tự do. CH: Em hãy chỉ ra những đặc sắc nghệ thuật trong truyện? " Định hướng trả lời: Những đặc sắc nghệ thuật trong truyện bao gồm: + Cách kể truyện ngôi thứ nhất với vai kể của một học sinh có mặt trong buổi học cuối cùng. + Miêu tả nhân vật qua ý nghĩ tâm trạng và qua ngoại hình, cử chỉ, lời nói, hành động của nhân vật. + Ngôn ngữ tự nhiên với giọng kể chân thành, xúc động: sử dụng nhiều câu biểu cảm, nhiều từ cảm thán, phép so sánh và nhiều hình ảnh mang tính ẩn dụ. 3. Bài mới 3.1 Giới thiệu bài mới Ở tiết học trước, chúng ta đã có dịp tìm hiểu phép so sánh, một biện pháp nghệ thuật có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động. Hôm nay, chúng ta sẽ làm quen với một biện pháp nghệ thuật mới mà nếu chúng ta có thể nắm vững để vận dụng thì các sự vật được miêu tả sẽ trở nên sống động, gần với đời sống của con người, mang lại cho lời thơ, văn tính biểu cảm cao, đó chính là phép nhân hoá. 3.2 Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN-HỌC SINH GHI BẢNG Hoạt động 1: Nhân hoá lá gì? Cho HS đọc đoạn trích trong bài thơ Mưa của Trần Đăng Khoa (SGK/52) CH: Trong đoạn thơ trên, bầu trời được tác giả gọi bằng gì? " Định hướng trả lời:Ông (trời) CH: Từ “ông” thường dùng để gọi người, đồ vật hay loài vật? ""Ông" thường dùng để chỉ người @ Nhận xét: Từ "ông" thường được dùng để chỉ người, nay được dùng để gọi trời làm cho bầu trời dường như trở nên gần gũi và thân thiết với chúng ta hơn hẳn. CH: Các cụm từ, các từ “mặc áo giáp, ra trận, múa gươm, hành quân” là những từ chỉ hoạt động của ai? " Hoạt động của con người. CH: Trong đoạn thơ, những từ, cụm từ ấy đều được dùng để gọi vật. Với cách dùng như thế sẽ giúp các sự vật này như thế nào? " Biến các sự vật không phải là người trở nên có đặc điểm tính chất, hoạt động như con người. CH: Em hãy so sánh đoạn thơ với cách miêu tả sự vật, sự việc trong những câu sau : - Ông trời mặc áo giáp đen - Bầu trời đầy mây đen - Muôn nghìn cây mía múa gươm - Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới. - Kiến hành quân đầy đường - Kiến bò đầy đường. " Các hoạt động: mặc áo giáp, múa gươm, hành quân là hoạt động của con người nay được dùng để miêu tả bầu trời, cây mía, đàn kiến trước cơn mưa đã làm cách diễn đạt của đoạn thơ hay hơn, tăng tính biểu cảm của câu thơ, làm cho quan cảnh trước cơn mưa sống động hơn. @ GV kết luận: Khi gọi hoặc miêu tả sự vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả người làm cho chúng trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ của con ngươì được gọi là nhân hoá. CH Em hiểu nhân hoá là gì ? " HS đọc phần Ghi nhớ I (SGK/57) Hoạt động 2: Tìm hiểu các kiểu nhân hoá Yêu cầu HS đọc ví dụ a. Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. b. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. c. Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng , trâu cày với ta. CH: Trong những câu trên, những sự vật nào được nhân hoá ? " a: Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay b:Tre c: Trâu CH: Dựa vào các từ in đậm trong SGK, hãy cho biết mỗi sự vật trên được nhân hoá bằng cách nào ? " Cách nhân hoá các vật trong những câu thơ, câu văn đó như sau + Dùng những từ : lão, bác, cô, cậu –vốn chỉ người để gán cho sự vật. + Dùng những từ: chống, xung phong, giữ... vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật . + Trò chuyện xưng hô với vật như người. CH: Có mấy cách thực hiện phép nhân hoá ? " HS đọc phần Ghi nhớ II (SGK/58) CH: Trong 3 kiểu nhân hoá, theo em kiểu nào thường gặp nhiều hơn? " Cần khéo léo hướng cho HS nhận thấy, kiểu 2 là kiểu thường gặp nhất. THẢO LUẬN: Khi viết văn nếu biết dùng nhân hoá thích hợp sẽ có tác dụng gì ? Cho ví dụ. @ Nhận xét: Phép nhân hoá nếu được dùng thích hợp sẽ làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, đồng thời còn biểu thị được những suy nghĩ tình cảm kín đáo của con người. Chẳng hạn như câu ca dao: Buồn trông con nhện giăng tơ Nhện ơi nhện hỡi, nhện chờ mối ai. Thì tâm trạng gán cho con nhện thực chất là nỗi niềm buồn nhớ, trông chờ của con người trong đêm khuya. Hoạt động 3 : Luyện tập. Bài tập1 Tìm và nêu tác dụng của phép nhân hoá (Bài 1 - SGK/58) " Phép nhân hoá được thể hiện ở các từ ngữ : đông vui, mẹ, con, anh em, tíu tít, bận rộn. " Tác dụng: Làm cho quang cảnh bến cảng miêu tả được sống động hơn, người đọc dễ hình dung cảnh nhộn nhịp, bận rộn của các phương tiện trên bến cảng. Bài tập 2 So sánh hai đoạn văn để tìm ra sự khác nhau trong cách diễn đạt (Bài 2 - SGK/58) " Bảng so sánh: Đoạn 1 Đoạn 2 Đông vui Rất nhiều tàu xe Tàu mẹ, tàu con Tàu lớn, tàu bé Xe anh, xe em Xe to, xe nhỏ Tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra Nhận hàng về và chở hàng ra Bận rộn Hoạt động liên tục " Đoạn 1 sử dụng biện pháp nhân hoá nhờ vậy mà sinh động, gợi cảm hơn. Bài tập 3 Các phép nhân hoá có trong đoạn trích (Bài 4 - SGK/59) " Định hướng trả lời: a. núi ơi (trò chuyện, xưng hô với vật như với người.) b.(cua cá) tấp nập; (cò, sếu, vạc, le ) cãi cọ om sòm: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật; họ (cò, sếu, vạc, le ), anh (cò): dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật. c. (chòm cổ thụ) dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm, lặng nhìn; (thuyền) vùng vằng: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật. (quay đầu chạy: hiện tượng chuyển nghĩa của từ, không pháp biện pháp tu từ) d.(cây) bị thương, thâm mình, vết thương, cục máu: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất, bộ phận của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. à Tác dụng: Dùng nhân hoá giúp cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi hơn với con người, qua đó còn giúp bộc lộ tâm tình, tâm sự của con người. I. Nhân hóa là gì? Ví dụ: - Ông trời - Cây mía múa gươm - Kiến hành quân « Ghi nhớ: SGK/5 II Các kiểu nhân hoá Ví dụ 1: - Lão Miệng, bác Tai, cô Mắt,... - Gậy tre, chông tre chống lại... - Trâu ơi «Ghi nhớ: SGK/58 III Luyện tập Bài 1/ 58 - Phép nhân hoá thể hiện ở các từ: đông vui, mẹ, con, anh em, tíu tít, bận rộn - Tác dụng: làm quang cảnh được miêu tả sống động hơn. Bài 2/59 Bảng so sánh Đoạn 1 Đoạn 2 Đông vui Rất nhiều tàu xe Tàu mẹ, tàu con Tàu lớn, tàu bé Xe anh, xe em Xe to, xe nhỏ Tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra Nhận hàng về và chở hàng ra Bận rộn Hoạt động liên tục Bài 4/59 4. Củng cố CH: Cho một ví dụ khác về phép nhân hoá CH: Cho một ví dụ về kiểu nhân hoá dùng từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật. 5.Dặn dò: - Học phần Ghi nhớ (SGK/57, 58) - Hoàn tất phần Luyện tập Điểm giáo án Điểm phiếu dự giờ - Soạn bài: Phương pháp tả người V. RÚT KINH NGHIỆM
Tài liệu đính kèm: