Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết: 22 + 23 + 24: Ôn luyện về các phép tu từ

A . Mục tiêu cần đạt :

 Giúp học sinh :

- Ôn luyện để nắm vững đặc điểm của các phép tu từ đã học : So sánh,nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ.

- Hiểu sâu hơn giá trị biểu đạt mà các phép tu từ đem lại trong cách diễn đạt.

B . Tổ chức các hoạt động dạy học :

 1. Tổ chức

 2. Kiểm tra : Đọc bài văn viết ở nhà( ba em đọc bài trước lớp - giáo viên lắng nghe,nhận xét và sửa lỗi)

 3. Bài mới :

 

doc 6 trang Người đăng trung218 Lượt xem 4720Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết: 22 + 23 + 24: Ôn luyện về các phép tu từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 2/11/2015
Ngày giảng : /11/2015
 Tiết : 22+23+24
 ÔN LUYỆN VỀ CÁC PHÉP TU TỪ
A . Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh :
Ôn luyện để nắm vững đặc điểm của các phép tu từ đã học : So sánh,nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ.
Hiểu sâu hơn giá trị biểu đạt mà các phép tu từ đem lại trong cách diễn đạt.
B . Tổ chức các hoạt động dạy học :
 1. Tổ chức 
 2. Kiểm tra : Đọc bài văn viết ở nhà( ba em đọc bài trước lớp - giáo viên lắng nghe,nhận xét và sửa lỗi)
 3. Bài mới :
I. Bài tập cơ bản: 
 Bài 1: 
 a.Thế nào là phép so sánh ? Có mấy kiểu so sánh ? Cho ví dụ ?
 b.Tìm các câu thơ có hình ảnh so sánh trong bài “ Quê hương” của Đỗ Trung Quân? Phân tích một hình ảnh mà em thú vị nhất?
 Trả lời: 
 a.So sánh là đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng .
 - Có hai kiểu so sánh là :
 + So sánh ngang bằng : Như, tựa như, là, 
 + So sánh không ngang bằng : Chẳng bằng, hơn, hơn là
Học sinh tự lấy ví dụ :
 GV đưa ra một số ví dụ để học sinh tham khảo( tài liệu 108 bài tập Tiếng Việt tr 92
 b. các câu thơ có hình ảnh so sánh trong bài “Quê hương” của Đỗ Trung Quân là: 
 Quê hương là chùm khế ngọt, 
 Cho con trèo hái mỗi ngày.
 Quê hương là đường đi học, 
 Con về rợp bướm vàng bay.
 Quê hương là con diều biếc,
 Tuổi thơ con thả trên đồng.
 Quê hương là con đò nhỏ, 
 Êm đềm khua nước ven sông.
 Quê hương là cầu tre nhỏ,
 Mẹ về nón lá nghiêng che 
Phân tích một hình ảnh so sánh : Học sinh tự chọn 
Đoạn văn mẫu: Tài liệu 108 bài tập Tiếng Việt tr 93( giáo viên đọc cho học sinh tham khảo) 
Bài tập 2 : 
 a. Nhân hoá là gì? Có mấy kiểu nhân hoá? Cho ví dụ?
 b. Chỉ rõ hình ảnh nhân hoá và giá trị của phép tu từ trong khổ thơ sau: 
 “ Đất nước bốn nghìn năm
 Vất vả và gian lao
 Đất nước như vì sao
 Cứ đi lên phía trước”
 ( Mùa xuân nho nhỏ – Thanh HảI )
Trả lời :
 a. Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người .Phép nhân hoá làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi với con người hoặc biểu thị được suy nghĩ tình cảm của con người.
 + Có ba kiểu nhân hoá thường gặp là :
Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật 
Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
 b. Nhà thơ Thanh Hải có một cái nhìn sâu sắc và tự hào về chiều dài lịch sử bốn nghìn năm của đất nước. Đất nước- Tổ quốc được nhân hoá như bà mẹ tần tảo “ vất vả và gian lao”. Giang sơn gấm vóc đã thấm biết bao máu và mồ hôi qua những năm tháng thăng trầm của lịch sử : 
 “ Đất nước bốn nghìn năm
 Vất vả và gian lao”
Đất nước ấy còn được so sánh như “ vì sao”, một câu thơ so sánh đặc sắc và hàm súc. Sao là nguồn sáng kì diệu của thiên hà, là vẻ đẹp của bầu trời đêm, là hiện thân của sự vĩnh hằng vũ trụ. Nghệ thuật so sánh tạo nên một hình ảnh ca ngợi đất nước tráng lệ, trường tồn. Đất nước đang hướng về tương lai, còn nhiều thử thách, gian lao, nhưng đất nước “cứ đi lên phía trước”. Chữ “cứ” làm cho ý thơ được khẳng định. Với sức mạnh nhân nghĩa và ý chí tự cường, dân tộc ta nhất định sẽ vượt qua mọi khó khăn, không một thế lực tàn bạo nào có thể ngăn nổi . Với cách sử dụng khéo léo phép tu từ so sánh và nhân hoá, lời thơ đã thể hiện một niềm tin sáng ngời : “Đất nước như vì sao
 Cứ đi lên phía trước” 
Bài tập 3: Xác định biện pháp tu từ trong các ví dụ dưới đây? Gạch chân dưới các hình ảnh tu từ.
 a. Lúa đã chen vai đứng cả dậy. 
 (Trần Đăng) 
 b. Việt Nam là một cái vườn đẹp, trên đó nở rất nhiều hoa, ra rất nhiều trái
Tây Bắc cũng là một cái vườn hoa, trong ấy mỗi dân tộc của mấy mươi dân tộc ít người là một giống hoa đượm nhiều mầu sắc .
 (Nguyễn Tuân)
 c. Súng vẫn thức vui mới giành một nửa
 Nên bâng khuâng sương biếc nhớ người đi . 
 ( Tố Hữu)
 d. Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu . 
 (Ca dao)
 Trả lời :
 a. Phép tu từ nhân hoá: 
 Lúa chen vai đứng dậy.
 b. Phép tu từ so sánh : 
 Việt Nam là một cái vườn đẹp
 Tây Bắccũng là một cái vườn hoa
 Mỗi dân tộc của mấy mươi dân tôc ít người là một giống hoa đượm nhiều mầu sắc. 
 c. Phép tu từ nhân hoá : 
 Súng vẫn thức.
 Sương biếc bâng khuâng, nhớ người đi .
 d. Phép tu từ so sánh :
 Tấc đất – tấc vàng 
Bài tập 4: Viết một đoạn văn ngắn từ 8-12 câu tả cảnh đẹp một đêm trăng, qua đó diễn tả tình yêu quê hương. Đoạn văn có sử dụng từ láy, tính từ chỉ mầu sắc và biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá.
Đoạn văn mẫu :
 Đêm rằm, ánh trăng trải khắp mái nhà, vườn cây, ngõ xóm. trăng tròn vành vạnh, lơ lửng trên bầu trời xanh. Trăng lung linh, sáng ngời chảy tràn trên sân, ánh trăng vạch từng kẽ lá tìm những quả hồng chín mọng trong vườn. Gió thu thì thào, vuốt ve, mơn man hàng cây, ngọn cỏ. Trăng đuổi nhau loạt soạt, loạt soạt trên bờ rào ruối. Dải ngân hà như dòng sữa vắt ngang bầu trời. Những vì sao sáng lấp lánh. Ngồi ngắm trăng sao, chị em tôi khẽ hát : “Thằng Cuội ngồi gốc cây đa”. Bao nhiêu kỉ miệm tuổi thơ ùa dậy trong lòng. Tiếng chuông chùa ngân nga, tiếng dế kêu rả rích, tiếng lá reo xào xạc ... Cái âm thanh thân thuộc ấy giữa đêm trăng rằm sáng tỏ làm cho tôi bồi hồi khôn kể. Quê hương, tôi yêu biết mấy những đêm trăng đồng quê.
 4. Củng cố: 
 - Đặc điểm và cấu tạo của phép tu từ so sánh và nhân hoá.
 - Hiệu quả biểu đạt của so sánh và nhân hoá. 
 5. Hướng dẫn về nhà:
 - Ôn tập về phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ , nêu sự khác nhau giữa so sánh và ẩn dụ,ẩn dụ và hoán dụ. 
*Rút kinh nghiệm :
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 10/11/2015
Ngày giảng: /11/2015
 Tiết 25+26+27 ÔN LUYỆN VỀ CÁC PHÉP TU TỪ
 (tiếp theo)
A. Mục đích yêu cầu :
 - Hoàn thiện mục tiêu bài học.
B.Tổ chức các hoạt động dạy học:
 1. Tổ chức
 2. Kiểm tra :
 a. Thế nào là so sánh? Có mấy kiểu so sánh? Cho ví dụ.
 b. Nhân hoá là gì ? Nêu các kiểu nhân hoá, cho ví dụ.
 c. Chỉ rõ các hình ảnh so sánh và nhân hoá trong các ví dụ sau :
 Áo chàng đỏ tựa ráng pha
 Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in
 (Chinh Phụ Ngâm) 
 Tôi đưa tay ôm nước vào lòng 
 Sông mở nước ôm tôi vào dạ.
 ( Nhớ con sông quê hương- Tế Hanh)
 Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du,
 Tiếng thương như tiếng mẹ du những ngày.
 (Tố Hữu)
 Quạnh quẽ đường quê thưa vắng khách
 Con đò gối bãi suốt ngày ngơi.
 ( Bến đò xuân đầu Trại – Nguyễn Trãi) 
 3. Bài mới :
Bài tập 5:
 a. Thế nào là ẩn dụ? Có mấy kiểu ẩn dụ? Cho ví dụ. Ẩn dụ khác gì với so sánh?
 b. Phân tích hình ảnh ẩn dụ trong khổ thơ sau :
 Chỉ có thuyền mới hiểu 
 Biển mênh mông nhường nào
 Chỉ có biển mới biết
 Thuyền đi đâu về đâu.
 (thuyền và biển-Xuân Quỳnh)
Trả lời :
 a. ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên của sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng.
 + Có bốn kiểu ẩn dụ là :
- Ẩn dụ hình thức : gọi sự vật A bằng sự vật B
- Ẩn dụ phẩm chất : lấy phẩm chất của B để chỉ phẩm chất của A
- Ẩn dụ cách thức : gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : dùng cảm giác của giác quan này để gọi cảm giác của giác quan khác .
 + ẩn dụ khác với so sánh là : ẩn dụ là cách so sánh ngầm, trong đó sự vật đuợc so sánh ( A ) bị ẩn đi chỉ xuất hiện sự vật dùng để so sánh (B), ẩn dụ hàm xúc hơn bóng bẩy hơn trong cách diễn đạt.
 VD : So sánh : Mặt đẹp như hoa, da trắng như phấn.
 ẩn dụ : Mặt hoa, da phấn. ( ta có thể liên tưởng mặt đẹp như hoa, mặt tươi như hoa, mặt thắm như hoa, da trắng như phấn, da mịn như phấn )
 b. Phân tích hình ảnh ẩn dụ :
 “Thuyền” và “ biển” là cặp ẩn dụ chỉ lứa đôi : “biển” chỉ người con gái và “thuyền” chỉ người con trai trong một tình yêu sâu nặng, tha thiết. Hai tâm hồn đã “hiểu” và đã “biết” nhau gắn bó trong một tình yêu vô cùng sâu sắc và mãnh liệt. Giống như trong ca dao có “thuyền nhớ bến”, “bến đợi thuyền” đó là những cặp ẩn dụ rất hay, rất sáng tạo nói về một tình yêu đẹp. Những câu thơ tình tuyệt bút, đậm đà, thiết tha mãi mãi làm rung động trái tim nhiều người :
 “ Chỉ có thuyền mới hiểu
 Biển mênh mông nhường nào
 Chỉ có biển mới biết 
 Thuyền đi đâu về đâu.”
Bài tập 6 :
 a. Thế nào là hoán dụ? Có mấy kiểu hoán dụ ? Cho ví dụ.
 b. Phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh hoán dụ trong đoạ thơ sau:
 “ Hỡi những trái tim không thể chết
 Chúng tôi đi theo bước các anh
 Những hồn Trần Phú vô danh
 Sóng xanh biển cả cây xanh núi ngàn”
 (Tố Hữu)
Trả lời :
 a. Hoán dụ là biện pháp nghên thuật gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 + Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là : 
 - Lấy bộ phận để gọi toàn thể
 - Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng
 - Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
 - Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
 b. Trong đoạn thơ tác giả đã sử dụng bốn hình ảnh hoán dụ đó là : hình ảnh “những trái tim không thể chết”, “ trái tim” chỉ tình yêu nước thương dân, tình yêu lý tưởng cách mạng của các anh hùng liệt sĩ. Hình ảnh “ hồn Trần Phú vô danh” chỉ các liệt sĩ cách mạng của Đảng, của dân tộc.Hình ảnh”sóng xanh” và “cây xanh” là những hiện tượng, những bộ phận của biển, của núi ngàn ,của đất nước biểu thị sự trường tồn, bất diệt. Qua các hình ảnh hoán dụ ấy, Tố Hữu ca ngợi tình yêu nước thương dân, lòng trung thành với lý tưởng cộng sản của các liệt sĩ cách mạng. nhà thơ khẳng định tên tuổi và tinh thần cách mạng của các liệt sĩ đời đời bất tử, trường tồn với đất nước, với dân tộc Việt Nam.
Bài tập 7 : Chỉ rõ hình ảnh tu từ trong các ví dụ sau :
 a. Bọn Mĩ không thể ngờ sát nách chúng lại có hai chiến sĩ giải phóngđang “làm tổ”
 b, Họ là hai chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà chèo thuyền cũng giỏi.
 c. Quả nhiên, thấy Soan húc đầu vào việc,bà Cam cũng chẳng để ý gì khác.
 d. Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
 Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
 (Quê hương –Tế Hanh)
 đ. Núi không đè nổi vai vươn tới
 Lá nguỵ trang reo với gió đèo
 ( Lên Tây Bắc – tố Hữu)
 g. Bác ngồi đó lớn mênh mông
 Trời cao biển rộng ruộng đồng nước non
 (Sáng tháng năm- Tố Hữu)
Trả lời :
 a. Ẩn dụ : “ làm tổ” – trú lại khéo léo, kín đáo như chim làm tổ
 b. Hoán dụ : “tay sào, tay chèo”- chỉ người chèo thuyền
 c. ẩn dụ : “húc đầu vào việc” – lao đầu vào việc nhanh nhẹn, say sưa như trâu húc . 
 d. Nhân hoá : “thuyền im , bến mỏi trở về nằm” 
 ẩn dụ : “nghe” chất muối thấm dần trong thớ vỏ (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác)
 đ. Hoán dụ : “ Vai vươn tới” – chỉ người chiến sĩ trên đường hành quân vượt đèo.
 g. So sánh : Bác – trời cao, biển rộng, ruộng đồng nước non . Bài tập 8 : Thay các từ in nghiêng sau đây bằng những ẩn dụ thích hợp .
 a. Trong đôi mắt sâu thẳm của ông, tôi thấy có một niềm hi vọng. 
 b. Tôi phải suy nghĩ rất căng thẳng Trả lời :
 a. Thay từ “có” bằng từ : sáng lên
 b. Thay cụm từ “rất căng thẳng” bằng cụm từ : vắt óc suy nghĩ .
 4. Củng cố :
 - Nắm vững đặc điểm của các phép tu từ đã học
 - Phân tích được tác dụngcủa mỗi phép tu từ trong từng văn cảnh
 5. Hướng dẫn về nhà:
Bài tập 9 : Phân tích tác dụng của phép tu từ trong câu văn sau :
 a. Ở đâu có dấu giầy đinh xâm lược Pháp thì ở đó có nghĩa quân nổi dậy.
 (Bảo Định Giang) 
 b. “Ờ đã chín năm rồi đấy nhỉ
 Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ
 Bắp chân đầu gối đã săn gân”
 (Ta đi tới –Tố Hữu)
Gợi ý : Xác định rõ câu văn có sử dụng phép tu từ gì ? Ở hình ảnh nào, hiệu quả biểu đạt của phép tu từ đó.
Bài 10 : Viết đoạn văn ngắn tả cảnh thiên nhiên(có sử dụng phép tu từ)
*Rút kinh nghiệm :
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docBDHSG_VAN_6.doc