Giáo án Ngữ văn 6 (trọn bộ)

 A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh: bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết

Hiểu được nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết " Con Rồng cháu Tiên "và "Bánh chưng ,bánh giầy ".

Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của hai truyện.

Kể được 2 truyện

B.Chuẩn bị của giáo viên- học sinh

- Giáo viên: soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài soạn, tranh minh hoạ được cấp

- Học sinh: đọc bài và soạn bài, trả lời các câu hỏi ở cuối mỗi bài

C. Tổ chức dạy học bài mới

* Giới thiệu bài: Truyền thuyết là một thể loại tiêu biểu, rất phát triển ở Việt Nam, được nhân dân bao đời yêu thích. Truyện Con Rồng Cháu Tiên là một truyện truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng cũng như truyền thuyết Việt Nam nói chung. Nội dung, ý nghĩa của truyện Con Rồng cháu Tiên là gì ? Để thể hiện nội dung, ý nghĩa ấy truyện đã dùng những hình thức nghệ thuật độc đáo nào? Vì sao nhân dân ta, qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu truyện này? tiết học hôm nay sẽ giúp trả lời những câu hỏi ấy.

 

doc 115 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1367Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 (trọn bộ)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 những từ ngữ nào được lặp lại ?
? Tác dụng của lặp ở các đoạn có giống nhau không ?
Tại sao ?
Học sinh chữa lỗi lặp ở đoạn b
Hoạt động 2
Sửa lỗi lẫn lộn các từ gần âm.
Học sinh đọc bài tập, gạch dưới các từ dùng sai âm trong 2 câu a, b. ( ở bảng phụ )
? Tại sao có lỗi dùng từ sai âm như vậy.
? Qua đó em rút ra bài học gi?
Hoạt động 3
Hướng dẫn luyện tập
HS lên bảng giải bài tập
Bài tập 2 : HS làm bài tập theo 3 nhóm
Hoạt động 4 :Hưóng dẫn học ở nhà
I. Lỗi lặp từ
* Đoạn a : 
- Từ ‘tre’ lặp 7 lần
- Từ ‘giữ’ lặp 4 lần
- Từ ‘anh hùng’ lặp 2 lần
* Đoạn b : ‘Truyện dân gian’ lặp 2 lần. 
à Tác dụng lặp ở đoạn a : tạo ra nhịp điệu hài hòa cho một đoạn văn xuôi giàu chất thơ.
à Tác dụng lặp ở đoạn b : lỗi lặp do diễn đạt kém.
à Em rất thích đọc truyện dân gian vì truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
II. Lẫn lộn giữa các từ gần âm
Câu a : Thăm quan = Tham quan
Câu b : Nhấp nháy = mấp máy.
à Do lẫn lộn giữa các từ gần âm.
* Từ có 2 mặt : hình thức – nội dung à hai mặt này luôn gắn với nhau à Sai về hình thức à sai về nội dung.
à Muốn tránh mắc lỗi dùng sai âm của từ, phát hiểu đúng nghĩa của từ.
III. Luyện tập
Bài 1 : Lược bỏ từ ngữ lặp.
a. Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp đều rất quí mến.
b. Sau khi nghe cô giáo kể, chúng tôi ai cũng thích nhân vật trong chuyện ấy vì họ đều là những người có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
c. Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình con người trưởng thành.
Bài tập 2 : 
a. Thay linh động = sinh động.
- Linh động : không rập khuôn, máy móc các nguyên tắc.
- Sinh động : gợi ra hình ảnh, cảm xúc, liên tưởng.
b. Bàng quang = bàng quan
- Bàng quang : bọng chứa nước tiểu.
- Bàng quan : Dửng dưng, thờ ơ như người ngoài cuộc.
c. Thủ tục = hủ tục
- Thủ tục : Những qui định hành chính cần phải tuân theo.
- Hủ tục : Những thói quen lạc hậu cần bài trừ.
IV Hướng dẫn học ở nhà:
Chữa lỗi trong bài kiểm tra của mình
Tiết 24 : 	Trả bài tập làm văn số 1.
	(Kể chuyện)
A.Mục tiêu cần đạt.
	1. Học sinh hiểu được ưu, nhược điểm trong bài viết của mình, biết cách sửa chữa.
	2. Củng cố một bước về cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, tình tiết, lời văn, bố cục một câu chuyện.
B. Tổ chức các hoạt động dạy học.
I. Hoạt động 1 : Nhận xét chung về các mặt ưu điểm, nhược điểm.
1. Nội dung các truyện kể.
- Việc chọn đề tài, chủ đề : Đại đa số các em đã biết chọn truyện để kể (1 trong 4 truyền thuyết đã học)
- Những bài có nội dung tốt: Trinh, Vi ,Trang ,Giang ,Hương...
- Những bài có nội dung chưa đạtHuyền Trang, Tuấn ,Thế ...
2. Nghệ thuật kể chuyện, viết truyện, trình bày bài làm.
- Có cốt truyện, nhân vật.
- Hệ thống sự việc (có nguyên nhân, diễn biến, kết quả, có móc nối xâu chuỗi mạch lạc, hợp lí)
- Bố cục 3 phần.
- Lời kể chuyện : lời tác giả, người kể chuyện, lời nói của các nhân vật.
II. Hoạt động 2 : Hướng dẫn chữa các lỗi tiêu biểu về các mặt trên.
- Học sinh tự chữa lỗi vào bài của mình.
- Giáo viên theo dõi, hướng dẫn, bổ sung.
- Học sinh trao đổi bài cho nhau, đọc nhanh.
III. Hoạt đông 3 : Xây dựng dàn ý khái quát.
- Giáo viên nêu yêu cầu của đề.
- Hướng dẫn học sinh hoàn thành dàn ý khái quát 3 phần.
IV. Hoạt động 4. Đọc bình bài hay, đoạn hay.
- Học sinh đọc à Nêu lời bình, nhận xét của mình.
V. Hoạt động 5 : Hướng dẫn làm bài tập ở nhà.
- Học sinh tự sửa lỗi còn lại cho bài hoàn thiện.
- Xây dựng dàn bài cho đề dự bị đã ra ở bài 6 trước.
	Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Tuần 7.	Bài 7.
Tiết 25 - 26 : Văn học	Em bé thông minh.
	(Truyện cổ tích)
A. Mục tiêu cần đạt.
- Học sinh hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện ‘Em bé thông minh’ và một số đặc điểm tiêu biểu của nhân vật thông minh trong truyện.
- Kể lại được truyện.
- Tích hợp với phân môn tiếng việt ở việc chữa lỗi dùng từ với phân môn tập làm văn ở kĩ năng tập nói kể chuyện.
- Rèn kĩ năng kể chuyển (nói).
B. Chuẩn bị : Tranh minh hoạ , đọc các tài liệu có liên quan
C. Thiết kế bài dạy học.
* Bài cũ.
1. Kể nửa đầu truyện ‘Thạch Sanh’ Vì sao nói chàng lập nhiều chiến công thần kì, rực rỡ.
2. Kể tiếp nửa cuối truyện. Giải thích ý nghĩa tiếng đàn của Thạch Sanh.
* Giới thiệu bài
Nhân vật thông minh cũng là kiểu nhân vật rất phổ biến trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới. Truyện em bé thông minh là một loại truyện cổ tích sinh hoạt, được cấu tạo theo lối ‘xâu chuỗi’, gồm những mẩu chuyện, nhân vật chính trải qua một chuỗi thử thách, từ đó bộc lộ sự thông minh hơn người. Truyện thuộc loại truyện ‘Trạng’, đề cao trí khôn dân gian, trí khôn kinh nghiệm, tạo được những tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên, chất phác nhưng không kém phần thâm thuý của nhân dân trong đời sống hàng ngày.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản
Giáo viên đọc mẫu à học sinh đọc theo đoạn à nhận xét.
? Truyện có bố cục như thế nào ?
? Nội dung của mỗi phần
Giáo viên chuyển ý à hoạt động 2
Hoạt động 2
(Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản)
? Học sinh đọc câu đố của quan và lời giải của em bé.
? Câu đố này khó không ? Vì sao ?
? Câu trả lời của em bé có đúng không ?
? Đầu óc thông minh, ứng xử nhạy bén của em bé được thể hiện như thế nào ?
(Câu đố của viên quan à cha lúng túng à cậu bé đố lại viên quan à đẩy thế bí vào người ra câu đố, gậy ông đập lưng ông)
? Câu đố 2 à Thử thách 2 đối với em là gì ? Có thể coi đó là một tình huống được không ? Vì sao ?
? Cách giải đố có gì giống và khác với câu 1.
? Sự thông minh của em bé được biểu hiện ở đây như thế nào ?
(Lần 2 : Đáp lại thử thách của vua đối với dân làng, tai vạ
à Giải đố : Cách để trị vua nói ra sự vô lí, phi lí mà nhà vua đã đố à vua phải phục)
Học sinh đọc câu đố 3 và trả lời.
Giải :
? So với 2 cấu đố trên, câu đố 3 và lời giải hay ở chỗ nào ?
(Lần 3 : là một thử thách của vua à Cậu đã đố lại vua à vua, người chứng kiến à người nghe ngạc nhiên vì bất ngờ, giản dị lời giải)
Học sinh đọc đoạn cuối.
So với các câu đố trên, câu đố này như thế nào ? Khó hay dễ.
Cách giải của em có gì đặc biệt ?
Tại sao em bé lại giải bằng một loại đồng giao.
(Lần 4 : câu đố thử thách của sứ thần nước ngoài à vua, quan, đại thần, trạng... bó tayà cậu vừa đùa nghịch vừa đáp à trí tuệ thông minh hơn người. Giải đó bằng kinh nghiệm đời sống dân gian)
 Hoạt động 3
(Hướng dẫn tổng kết)
? Qua bốn lần giải đố, trí thông minh của em bé đã biểu hiển như thế nào ?
? Cách biểu hiện trong truyện có gì hấp dẫn.
? Hãy nêu những ý nghĩa của truyện cổ tích em bé thông minh
 Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà
Soạn bài : " Cây bút thần "
I . Tìm hiểu chung văn bản
1. Đọc
	Giọng đọc, kể vui, hóm hỉnh lưu ý đoạn đối thoại...
2. Giải thích từ khó.
- Dinh thự : Nhà cao, cửa rộng (lâu đài) nơi ở quan lại, quí tộc.
- Hoàng cung : Nhà ở của gia đình vua.
- Đại thần : Quan lớn.
- Vô hiệu : Không có tác dụng, kết quả.
- Kiến càng : Kiến có càng to lớn khác thường, kiến chúa.
3. Bố cục
a. Mở truyện : Vua sai quan đi khắp nơi tìm kiếm hiền tài giúp nước.
b. Thân truyện.
- Em bé giải câu đố của quan.
- Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất, thứ 2.
- Em bé giải câu đó của sứ giả nước ngoài.
* Kết truyện.
- Em bé trở thành Trạng Nguyên.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Câu đố một và lời giải
- Đây là câu đố khó à vì ngay lập tức không thể trả lời chính xác một điều không ai để ý à cha em không trả lời được.
- Câu trả lời của em bé nhạy bén, thông minh bất ngờ ở chỗ, em không trả lời thẳng vào câu hỏi, mà ra một câu đố khác cũng theo lối hỏi của tên quan. Tên quan từ chỗ đắc ý...
à Không ngờ bị em bé phản công lại bằng câu hỏi như thế à Em đã dùng ‘gậy ông đập lưng ông ...--> chứng tỏ bản lĩnh nhanh, nhạy cứng cỏi, không hề run sợ trước người lớn, quyền lực.
2. Câu đố và lời giải 2
- Câu hỏi khó à một tình huống rắc rối : 3 thúng gạo nếp + 3 con trâu đực.
à 1 năm phải đẻ được 9 con nghé.
à Nếu không hoàn thành cả làng phải chịu tội.
- Em bé nhận ngay ra mẹo của vua láu cá à nghĩ ngay được cách đối phó.
- Câu đố không thể giải theo cách thông thường à phản đề à cần nhiều sáng tạo à Tuy nhiên em có trước cả một năm để tìm câu trả lời : câu hỏi đã dồn vua vào thế bí.
- Thú vị, hấp dẫn bởi những tình tiết. Em giả vờ khóc à Vua hỏi à Trả lời một cách ngây ngô, ngớ ngẩn, buộc vua phải giải thích. Chính cậu giải thích của vua đã tạo cái cố để em bé hỏi vua đưa vua vào bẫy à Khẳng định việc làm đúng đắn của mình à Làm cho vua chỉ còn biết cười mà thán phục.
Lời lẽ của em bé thì đĩnh đạc, lễ phép, đúng mực.
3. Câu đố 3 và lời giải
- Câu đố này hay, bất ngờ, lí thú ở chỗ : nó được đưa ra vào lúc 2 cha con đang ăn cơm, phải trả lời ngay. Em bé trả lời vua bằng một câu hỏi khác như một lời thách thức nhà vua
à Vua cũng thừa hiểu cách giải thông minh của em bé, càng củng cố niềm tin của mình à ban thưởng rất hậu.
4. Câu đố 4 và lời giải
- Khác về ý nghĩa chính trị, ngoại giao của nó. Giải được thì tự hào. Không giải được thì nhục nhã, xấu hổ, sĩ diện quốc gia bị tổn thương nghiêm trọng.
- Câu đó oái oăm, cả triều đình không ai giải được à tài năng của em được đề cao.
- Với em bé câu đố này quá dễ dàng. Giống như một trò chơi, vừa chơi vừa đọc, vừa hát lên bài đồng dao lục bát hồn nhiên, nhí nhảnh, trẻ thơ.
- Cứ làm theo lời bài đồng dao ấy, thì sẽ xâu được sợi chỉ qua vỏ con ốc vòng vèo, ngoằn ngoèo.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Trí thông minh, sáng láng hơn người của em bé được thể hiện qua 4 lần giải đố. Mỗi một câu đố, mỗi một kiểu, dạng như những tình huống, oái oăm, rắc rối. Nhưng tất cả đều đã bị vượt qua bởi trí tuệ sắc sảo, tư duy nhạy bén, mẫn tiệp của cậu bé. Em nhanh chóng nhận ra bản chất của vấn đề, tìm ngay ra cách giải hợp lí nhất.
2. Nghệ thuật
- Mỗi câu đố có một cách giải không hoàn toàn trùng nhau, nhưng đều rất bất ngờ, thú vị, gây cho người đọc sự cảm phục sâu xa. Em bé là một đứa đầy bản lĩnh, ứng xử nhanh nhẹn, khéo léo, hồn nhiên, vẫn rất trẻ thơ. Rõ ràng trí tuệ dân gian, nhân cách người lao động Việt Nam đã được kết tinh trong hình tượng cậu bé thông minh.
3. ý nghĩa
- Đề cao trí thông minh, đề cao kinh nghiệm đời sống.
- ý nghĩa hài hước, mua vui 
* Học sinh đọc ghi nhớ SGK
IV. Hướng dẫn học ở nhà
* Đọc thêm : ‘Lương Thế Vinh’
Rút kinh nghiệm giờ dạy :	
	-------------------------------------------------------------------------	
Tiết 27 : 	Chữa lỗi dùng từ. (Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt.
1. Học sinh phát hiện được
- Các lỗi về dùng từ sai nghĩa
- Mối quan hệ giữa các từ gần nghĩa
2. Tích hợp phần văn trong văn bản ‘Em bé thông minh’ với phần tập làm văn ở ‘Luyện nói kể chuyên’
3. Luyện kỹ năng
- Có ý thức dùng từ đúng nghĩa
- Sửa được các lỗi dùng sai nghĩa.
B. Chuẩn bị: Bảng phụ 
B. Thiết kế bài dạy học.
Hoạt động của học sinh
(Dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Nội dung bài học
(Kết quả hoạt động của học sinh)
Hoạt động 1
Phát hiện và sửa lỗi dùng từ sai nghĩa
GV treo bảng phụ có ghi bài tập ở SGK
Học sinh đọc bài tập 
?Gạch dưới các từ dùng sai ở câu a, b, c
? Tại sao mắc lỗi như vậy ?
? Cách sửa như thế nào ?
? Bài học rút ra khi dùng từ ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh giải nghĩa các từ dùng sai, từ thay thế
Hoạt động 2
Hướng dẫn luyện tập
Hoạt động 3 : Hướng dẫn học ở nhà
Ôn tập phần truyện cổ tích và truyện truyền thuyết để tiết sau làm bài kiểm tra văn 1 tiết
I. Dùng từ không đúng nghĩa
* Ví dụ :
a) Yếu điểm = nhược điểm, điểm yolếu
b) Đề bạt = bầu
c) Chứng thực = chứng kiến
à Dùng sai từ vì không hiểu nghĩa của từ
* Bài học : Khi dùng từ
- Phải hiểu đúng nghĩa của từ
- Muốn hiểu đúng nghĩa phải đọc sách báo, tra từ điển, giải nghĩa từ = 2 cách.
+ Yếu điểm : điểm quan trọng
+ Đề bạt : cấp có thẩm quyền cử 1 người nào đó giữ chức vụ cao hơn
+ Chứng thực : xác nhận là đúng sự thật.
II. Luyện tập
Bài tập 1 :
Dùng đúng : Bản tuyên ngôn, xán lạn, bôn ba, thủy mặc, tùy tiện.
Bài 2 : Điền từ
a) Khinh khỉnh
b) Khẩn trương
c) Băn khoăn
Bài 3 :
a) Thay cú đá = cú đấm, giữ nguyên từ tống
b) Thực thà = thành khẩn
 Bao biện = ngụy biện
c) Tinh tú = tinh hoa
Bài 4 : Học sinh viết chính tả theo yêu cầu của sách giáo khoa
Rút kinh nghiệm giờ dạy :
---------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 28 :	Kiểm tra văn
I.Mục tiêu cần đạt :
Kiểm tra việc HS nắm nộidung kiến thức phần văn tự sự ( Chủ yếu phần truyện truyền thuyết )
Tích hợp với phần tập làm văn ở phần : "Lời văn ,đoạn văn tự sự "
II.Chuẩn bị : 
GV ra đề - đáp án ,in bài kiểm tra 
HS ôn tập để làm bài cho tốt 
III. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp:
	GV phát bài kiểm tra cho HS và quán xuyến HS làm bài .
Đề bài :
Phần I - Trắc nghiệm :( 3.0 điểm )
Đoạc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu sau:
	Sơn Tinh không hề nao núng .Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi ,dời từng dãy níu ,dựng thành luỹ đất ,ngăn dòng nước lũ.Nước sông dâng lên bao nhiêu ,đồi núi cao lên bấy nhiêu .Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời ,cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt .thần Nước đành rút quân .
	( Ngữ văn 6 - tập 1)
1.Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?
 	A. Tự sự 	C. Thuyết minh 
B. Biểu cảm	D. Miêu tả 
2. ý nghía chính của đoạn văn trên là gì ?
	A.Giới thiệu về chiến thắng của Thuỷ Tinh 
	B. Thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự bão lụt của người Việt cổ
	C. xây dựng những hình tượng nghệ thuật kì vĩ .
D. Giải thích nguyên nhân hiện tượng bão lụt hàng năm
  3. Tên gọi hồ Hoàn Kiếm có ý nghĩa gì ? (1 điểm)
A. Khẳng định chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn
B. Phản ánh tư tưởng yêu hòa bình của dân tộc
C. Thể hiện tinh thần cảnh giác, răn đe với kẻ thù
D. Cả 3 ý nghĩa trên
4.Từ nào sau đây không phải là danh từ ?
	A.Sơn Tinh 	B. Thần Nước 
	C. Luỹ đất 	D. Đánh nhau 
5. Nhận xét nào đúng nhất về nhân vật Thánh Gióng ?
	A. Gióng là nhân vật tưởng tượng kì ảo .
	B. Gióng là nhân vật được xây dựng trên cơ sở thực tế lịch sử có thật 
	C. Gióng là nhân vật tưởng tượng kì ảo nhưng cũng được xây dựng trên cơ sở thực tế lịch sử ,thể hiện lòng yêu nước ,tinh thần quật khởi của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm .
6. Truyền thuyết Thánh Gióng nói lên quan niệm và ước mơ của nhân dân ta về :
	A. Vũ khí hiện đại để đánh giặc.
	B. Người anh hùng đánh giặc cứu nước 
	C. Tinh thần đoàn kết chống xâm lăng 
	D. Tình làng nghĩa xóm .
Phần II: Tự luận :
Câu 1 :( 2 điểm )
Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây:
Bằng những chi tiết ..........................................................................., ,truyện Sự tích Hồ Gươm..................................................................tính chất nhân nghĩa ,tính chất nhân dânvà chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo .Truyện cũng nhằm giải thích .........................................................của hồ Hoàn Kiếm ,đồng thời thể hiện khát vọng ...........................................................................của dân tộc .
Câu 2: ( 5 điểm )
Em hãy nêu ý nghĩa của của truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm.
	Đáp án :
Phần 1- Trắc nghiệm 
Câu 
1
2
3
4
5
6
Đáp án
A
B
D
D
C
B
Mỗi ý đúng cho 0,5 điểm .Tổng điểm : 3 điểm 
Phần II- Tự luận :
Câu 1: các từ cần điền là : tưởng tượng kì ảo ,ca ngợi ,tên gọi ,hoà bình 
Mỗi ý đúng cho 0,5 điểm .Tổng là 2 điểm 
Câu 2:Tổng :5 điểm 
Ca ngợi tính chất nhân ,toàn dân và chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ( 1 điểm )
Đề cao ,suy tôn Lê Lợi và nhà Lê ( 1 điểm )
Giải thích nguồn gốc tên gọi hồ Hoàn Kiếm :
+ Tên hồ đánh dấu và khẳng định chiến thắng hoàn toàn của nghĩa quânLam Sơn đối với giặc Minh ( 1 điểm )
+ Phản ánh tư tưởng ,tình cảm yêu hoà bình đã thành truyền thống của dân tộc ta .( 1 điểm )
+ Cảnh giác và răn đe kẻ thù có ý dòm ngó nước ta ( 1 điểm )
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 15 tháng 10 năm 2007
Tuần 8 : Bài 7 – 8
Tiết 29	Luyện nói về văn kể chuyện
A.Mục tiêu cần đạt
1. Hướng dẫn học sinh dựa vào dàn bài tập nói kể chuyện dưới nhiều hình thức đơn giản, ngắn gọn
2. Rèn luyện kỹ năng nói, kể trước tập thể sao cho to, rõ, mạch lạc, chú ý phân biệt lời – kể chuyện và lời nhân vật nói trực tiếp
* Chuẩn bị của thầy, trò, hình thức dạy học
- Học sinh : chuẩn bị dàn ý sơ lược, tập nói, tập kể ở nhà
- Trên lớp : chia nhóm, tổ tập thể, nhận xét lẫn nhau, cử đại diện kể ở lớp.
B.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
I. Hoạt động 1 : Dẫn vào bài
* Giáo viên kiểm tra dàn bài của học sinh
Nêu yêu cầu tiết học, chia nhóm, tổ, động viên học sinh mạnh dạn, hăng hái tập kể, tập nói trước nhóm, tổ, trước lớp.
II. Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh chuẩn bị
Lập dàn bài cho đề sau :
Đề bài : Kể về gia đình mình
Dàn bài : (gợi ý)
* Mở bài : Lý do kể : Giới thiệu chung về gia đình
* Thân bài :
+ Kể về các thành viên trong gia đình
Ông, Bà, Bố, Mẹ, Anh, Chị, Em
+ Với từng người, lưu ý kể tả 1 số ý
- Chân dung ngoại hình
- Tính cách, tình cảm, hoạt động, công việc hàng ngày
* Kết bài : Tình cảm của mình với gia đình
III. Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện nói trên lớp
1. Hướng dẫn học sinh tập nói, nhận xét nói ở nhóm tổ
2. Hướng dẫn học sinh tập nói, nhận xét tập nói ở lớp từ 3 – 5 H
3. Học sinh đọc, nhận xét 3 đoạn văn tham khảo sách giáo khoa
Các đoạn văn đều ngắn gọn, giản dị, nội dung mạch lạc, rõ ràng, rất phù hợp với việc tập nói.
3. Giáo viên nhận xét chung về tiết tập nói
IV. Hoạt động 4 : Hướng dẫn làm bài tập ở nhà
Viết dàn bài tập nói cho đề sau :
Kể lại 1 việc làm có ích của em (hoặc bạn em)
Tiết 30 – 31 Văn học
Cây bút thần
 (Truyện cổ tích Trung Quốc)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Nắm vững cốt truyện
- Mã Lương, chú bé nghèo, ham vẽ, say mê tự học, thành tài, được thưởng bút thần
- Mã Lương đem tài phục vụ nhân dân, trừng trị kẻ ác
2. ý nghĩa tư tưởng
- Ngợi ca chú bé họa sỹ nhân dân vì dân diệt ác
- Khẳng định triết lý dân gian
+ Khổ học thành tài
+ Con người có thể vươn tới tài năng kỳ diệu
+ Tài năng từ nhân dân mà ra
+ Phục vụ nhân dân, tài năng càng có điều kiện phát triển.
3. Đặc sắc, nghệ thuật
- Truyện cổ tích thần kỳ về nhân vật thông minh, tài giỏi
- Yếu tố thần kỳ xoay quanh hiện tượng cây bút thần
- Giọng kể khi nghiêm trang, khi hài hước dí dỏm
4. Tích hợp với phần Tiếng việt ở khái niệm : danh từ, với tập làm văn ở, lời kể và ngôi kể
5. Rèn kỹ năng kể chuyện diễn cảm
B. Chuẩn bị : Đọc các tài liệu có liên quan, phiếu học tập
C. Thiết kế bài dạy học
* Kiểm tra bài cũ : Cảm nhận của em về bé thông minh trong chuyện Em bé thông minh
* Bài mới :
Là 1 trong những truyện cổ tích thần kỳ, thuộc tiểu loại truyện kể về những con người thông minh, tài giỏi, ‘Cây bút thần’ đã trở thành truyện bình dân quen thuộc đối với cả trăm triệu người dân Trung Quốc và Việt Nam từ bao đời nay. Câu truyện khá ly kỳ, xoay quanh số phận của Mã Lương, từ 1 em bé nghèo khổ trở thành 1 họa sỹ lừng danh với cây bút thần kỳ diệu, giúp dân diệt ác.
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản
Giáo viên cùng học sinh đọc ,kể toàn chuyện 1 lần.
Học sinh đọc, giải thích các chú thích
? Theo em truyện có bố cục như thế nào ?
? Sự việc chính của truyện là gì ?
Hoạt động 2
Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết truyện
? Em hãy phát hiện nhân vật trung tâm của truyện ?
? Nhân vật trung tâm gắn liền với hình tượng nghệ thuật nào xuyên suốt ? Giải thích vì sao ?
? Cây bút thần đến với Mã Lương trong hoàn cảnh nào ?
? Em có nhận xét gì về giấc mơ của Mã Lương ? Điều thú vị của giấc mơ là gì ?
? Việc cụ già tóc bạc thưởng bút thần cho Mã Lương là có ý nghĩa gì ?
Gợi ý : Tại sao lại tặng cho Mã Lương, mà không cho người khác. Cho bút thần mà lại không cho vật khác.
( HS thảo luận và pját biểu suy nghĩ của mình 0
Giáo viên chuyển ý 2
? Sau khi được bút thần Mã Lương đã dùng để vẽ những gì ? Vẽ cho ai ?
? Vì sao Mã Lương không vẽ cho riêng mình ? Không vẽ lương thực, thực phẩm để hưởng thụ mà chỉ vẽ công cụ làm việc hoặc đồ dùng sinh hoạt cho những người cần thiết mà thôi.
Điều đó có ý nghĩa gì ?
? Mã Lương đã dùng bút thần để đối phó, chống lại và chiến thắng tên địa chủ và tên vua độc ác như thế nào ?
? Hãy kể lại đoạn truyện này, nhận xét cách kể, cách tả
Cảm nhận của em về chi tiết : Mã Lương vẽ cò trắng, sóng ... vút bay.
? Câu truyện kết thúc ra sao ?
Hãy nhận xét phần kết chuyện ?
Theo em Mã Lương còn có thể đi đâu nữa ?
Hoạt động 3
(Hướng dẫn hoạt động tổng kết, tìm hiểu nghệ thuật và ý nghĩa truyện)
Khái quát giá trị nghệ thuật của truyện 
Theo em truyện có ý nghĩa gì ?
Học sinh đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 4 : Hướng dẫn luyện tập 
Hoạt động 5: Hướng dẫn học ở nhà
- So sánh hình tượng nghệ thuật cây đàn thần trong truyện Thạch Sanh , cây sáo trong truyện Sọ dừa với hình tượng Cây bút thần trong truyện Cây bút thần
- Soạn bài " Ông lão đánh cá và con cá vàng"
I. Tìm hiểu chung văn bản
1. Đọc
Giọng đọc chậm rãi, bình tĩnh, chú ý phân biệt lời kể, lời 1 số nhân vật trong truyện
2. Từ khó : 1, 3, 4, 7, 8
3. Bố cục
a) Mở truyện : Giới thiệu hoàn cảnh nhân vật Mã Lương
b) Thân truyện
- Mã Lương dốc lòng học vẽ, được thần thưởng bút thần
- Mã Lương đem tài năng phục vụ nhân dân
- Mã Lương dùng bút thần trừng trị địa chủ và ma ác
c) Kết truyện
- Mã Lương lại về sống, vẽ giữa lòng dân
II. Đọc- hiểu chi tiết truyện
* Hình tượng Mã Lương với cây bút thần
Mã Lương là nhân vật trung tâm gắn liền với hình tượng nghệ thuật cây bút thần. Cả 2 có mặt từ đầu tới cuối, góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng của truyện và ý đồ nghệ thuật của tác giả
1. Hoàn cảnh Mã Lương được cây bút thần
- Tuổi thơ ham học vẽ, mơ ước có 1 cây bút sau bao nhiêu cần cù, chăm chỉ, cộng với sự thông minh, khiếu vẽ sẵn có, em đã được toại nguyện
- Trong mơ, Mã Lương được cụ già tóc bạc phơ, thưởng cho 1 cây bút bằng vàng sáng lấp lánh à Mô túp của truyện cổ tích (giải quyết những sự việc không thể có trong đời bằng giấc mơ à thú vị : giấc mơ tan à cây bút thần thành sự thật
-* ý nghĩa của việc được bút thần
+ Hình ảnh biểu trưng kết quả khổ học thành tài của Mã Lương
+ Đó là phần thưởng xứng đáng cho chú bé thông minh, cần cù, nghị lực
+ Sự kết 

Tài liệu đính kèm:

  • docBai_1_Con_Rong_chau_Tien_TS.doc