Giáo án Ngữ văn 7 trọn bộ

 Tiết: 1- Văn bản.

CỔNG TRƯỜNG MỞ RA.

1. Mục Tiêu:

 a. Về kiến thức:

 - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái.

 - Hiểu được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người, nhất là tuổi thiếu niên nhi đồng.

 - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

 b. Về kĩ năng:

 - Đọc hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.

 - Phân tích 1 số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng người mẻtong đêm chuẩn bị cho buổi khai trường đầu tiên của con.

 - Liên hệ vận dụng khi viết 1 bài văn biểu cảm.

 c. Về thái độ:

 - Giáo dục lòng biết ơn, yêu kính cha mẹ thầy cô.

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.

 a. Chuẩn bị của giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.

 b. Chuẩn bị của học sinh: Đọc kĩ bài, SGK, vở ghi

 

doc 440 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 1078Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 trọn bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sai như thế nào? 
- Sai do không hiểu đúng nghĩa của từ.
+ sáng sủa; thường nhận biết bằng thị giác
+ tươi đẹp: nhận biết bằng tư duy.
+ Cao cả: lời nói hoặc việc làm có phẩm chất tuyệt đối
+ sâu sắc: nhận thức và thẩm định bằng tư duy, cảm xúc liên tưởng.
+ Biết; nhận thức được, hiểu được.
+ Có: tồn tại 1 cái gì đó.
? Xác định các từ dùng sai 4 câu trên?
+ hào quang là DT nên không thể sử dụng làm vị ngữ như tính từ.
+ ăn mặc là động từ nên không thể sử dụng như DT
+ Thảm hại là TT không thể dùng như DT.
+ Nói” sự giả tạo phồn vinh” là không đúng với quy tắc trật tự từ tiếng việt
? Từ nào dùng không phù hợp trong hai câu văn trên? Vì sao?
? Trường hợp nào thì nên sử dụng từ Hán Việt? từ địa phương?
H. Đọc ghi nhớ.
I .SỬ DỤNG TỪ ĐÚNG ÂM ĐÚNG CHÍNH TẢ:(6’)
 Ví dụ.
a. Một số người sau một thời gian dùi đầu vào làm ăn nay đã khấm khá.
→ dùi đầu: (dùng sai nguyên âm) → vùi đầu
b. Em bé đã tập tẹ biết nói.
→ Tập tẹ( sai vì gần âm)→ tập toẹ
c. đó là những khoảng khắc sung sướng nhất trong đời em.
→ khoảng khắc (sai vì gần âm)→ khoảnh khắc
II. SỬ DỤNG TỪ ĐÚNG NGHĨA:(8’)
Ví dụ:
a. đất nước ta ngày càng sáng sủa.
→Thay sáng sủa = tươi đẹp
b. ông cha ta đã để lại cho chúng ta những câu tục ngữ cao cả để chúng ta vận dụng trong thực tế.
→ Thay cao cả = sâu sắc
c. Con người phải biết lương tâm.
→ Thaybiết = có
III. SỬ DỤNG TỪ ĐÚNG TÍNH CHẤT NGỮ PHÁP:(9’)
Ví dụ: 
a. Nước sơn làm cho đồ vật thêm hào quang.
→ Thay hào quang = hào nhoáng
b. ăn mặc của chị thật là giản dị.
→ thay ăn mặc của chị = chị ăn mặc hoặc sự ăn mặc
c. Bọn giặc đã chết với nhiều thảm hại: máu chảy thành sông ở Ninh Kiều, thây chất đầy nội ở Tuy Động Trần Hiệp phải bêu đầu, Lí Khánh phải bỏ mạng.
→ Thay với nhiều thảm hại = rất thảm hại
d. đất nước phải giàu mạnh thực sự chứ không phải sự giả tạo phồn vinh.
→ Thay sự giả tạo phồn vinh = sự phồn vinh giả tạo
IV. SỬ DỤNG ĐÚNG SẮC THÁI BIỂU HỢP PHONG CÁCH:(7’)
Ví dụ:
a. Quân thanh do Tôn Sĩ Nghị lãnh đạo sang xâm lược nước ta.
→ Thay lãnh đạo = cầm đầu (vì lãnh đao là đứng đầu các tố chức hợp pháp chính đáng – có sắc thái trân trọng)
b. Con hổ dùng những cái vuốt nhọn hoắt cấu vào người vào mặt Viên () nhưng Viên vẫn vẫn rán sức quần nhau với chú hổ.
→ Thay chú hổ = nó ; con hổ.(Vì “chú hổ”: mang sắc thái đáng yêu)
V. KHÔNG LẠM DỤNG TỪ ĐỊA PHƯƠNG TỪ HÁN VIỆT:(5’)
- Trong các tình huống giao tiếp trang trọng hoặc trong các văn bản chuẩn mực (hành chính chính luận) thì không nên sử dụng từ địa phương.
- Dùng từ hán việt để làm phong phú thêm Tiếng Việt nhưng không nên lạm dụng.
VI. BÀI HỌC:(2’)
* Ghi nhớ - SGK. Tr 167.
 c. Củng cố - luyện tập:( 2’)
 - Nhắc lại nội dung bài học
 d. Hướng dẫn học ở nhà: (2’)
 - Ghi nhớ về cách sử dụng từ.
 - Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng chính xác 3 từ cụ thể 
 - Chuẩn bị cho tiết ôn tập văn biểu cảm.
Nhận xét bài dạy:
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Ngày soạn: 1.12. 2013 Ngày dạy:Lớp 7:4.12.2013 
 Tiết: 62 - Tập làm văn	 	( Bù chiều)
ÔN TẬP VĂN BIỂU CẢM
1. MỤC TIÊU:
 a. Về kiến thức:
 - Củng cố lại những kiến thức quan trọng nhất về lí thuyết làm văn biểu cảm:
 + Văn tự sự, miêu tả và các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm
 + Cách lập ý và làm dàn bài chonmotj đề văn biểu cảm
 + Cách diễn đạt trong một bài văn biểu cảm
 b. Về kĩ năng.
 - Rèn luyện kĩ năng nhận biết, phân tích đặc điểm của văn bản biểu cảm
 - Tạo lập văn bản biểu cảm
 c. Về thái độ.
 - HS có ý thức trong việc tự ôn tập kiến thức ở nhà.
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: 
 a. Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
 b. chuẩn bị của HS: - Ôn tập theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 a. Kiểm tra bài cũ: (5’)
 - Gv kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
* Giới thiệu bài(1’) 
 b.Dạy bài mới:
H. Đọc lại đoạn văn về Hoa hải đường và bài văn Cảm nghĩ về một bài ca dao.
? Văn miêu tả và văn biểu cảm khác nhau như thế nào?
? Kể tên một số văn bản biểu cảm đã học?
? Điểm khác nhau giữa văn tự sự và văn biểu cảm ?
? Tự sự và miêu tả có vai trò như thế nào trong văn biểu cảm?
Ví dụ: 
- Biểu cảm về loài cây em yêu.
+ Tả những đặc điểm tiêu biểu về loài cây đó
+ Kể những kỉ niệm gắn bó với cây
+ Bộc lộ những suy nghĩ cảm xúc về cây qua những kỉ niệm qua đặc điểm của cây 
- Cảm nghĩ về một người thân.
+ Tả kể về người thân của mình.
+ Những kỉ niệm hoặc câu chuyện đáng nhớ về người thân
+ Bộc lộ cảm xúc suy nghĩ về người thân.
?. Cần thực hiện qua những bước nào?
?. Em sẽ thực hiện những bước nào khi làm bài theo đề văn trên?
?. Xác định yêu cầu của đề bài trên?
?. Tìm ý và sắp xếp các ý thành một dàn ý cho bài văn?
?. Hãy viết thành bài văn?
G. Yêu cầu HS về nhà viết bài.
I. NỘI DUNG Ô N TẬP:(22’)
1. Sự khác nhau giữa văn biểu cảm và văn miêu tả.
* Văn miêu tả nhằm tái hiện đối tượng(người, cảnh vật, vât.)sao cho người ta cảm nhận được nó; 
* Văn biểu cảm miêu tả đối tượng nhằm mượn những đặc điểm phẩm chất của nó mà nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình. Do đặc điểm này mà văn biểu cảm thường sử dụng biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá.
2. Điểm khác của văn tự sự với văn miêu tả.
- Văn tự sự nhằm kể lại một câu chuyện (sự việc) có đầu có cuối có nguyên diễn biến kết quả.
- Còn trong văn biểu cảm yếu tố tự sự chỉ để làm nền nhằm nói lên cảm xúc qua sự việc. Do đó yếu tố tự sự trong văn biểu cảm thường là nhớ lại những sự việc trong quá khứ những sự việc để lại ấn tượng sâu đậm chứ không đi sâu vào nguyên nhân, kết quả. (tuy vậy nhiều khi khó tách bạch rạch ròi các loại văn nói trên.)
3. Vai trò của tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm.
- Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò làm giá đỡ cho tình cảm cảm xúc của tác giả được bộc lộ. Thiếu tự sự miêu tả thì tình cảm mơ hồ không cụ thể bởi vì tình cảm cảm xúc của con người nảy sinh từ sự việc cảnh vật cụ thể.
4. Cho đề sau: Cảm nghĩ về mùa xuân.
* Bước 1: Tìm hiểu đề 
- Thể loại: biểu cảm
- đối tượng biểu cảm: mùa xuân
- Yêu cầu: bày tỏ thái độ cảm xúc về mùa xuân.
* Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý.
Mở bài:
- giới thiệu đối tượng
- Nêu cảm xúc chung
Thân bài; 
- Mùa xuân đem lại cho mỗi con người một tuổi đời
- Đối với thiếu nhi mùa xuân là mùa đánh dấu sự trưởng thành.
- Mùa xuân là mùa đâm chồi nảy lộc mùa sinh sôi của muôn loài
- Mùa xuân là mùa mở đầu cho một năm mở đầu cho những dự định kế hoạch
 kết bài
- Khẳng định lại cảm xúc của bản thân về mùa xuân: thích mong đợi 
* Bước 4: viết bài
* Bước 5: kiểm tra lại
II. LUYỆN TẬP: (13’)
Đề: Cảm nghĩ về mùa xuân.
1. Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Văn biểu cảm.
- Đối tượng biểu cảm: mùa xuân.
- Yêu cầu: Bày tỏ thái độ tình cảm, sự đánh giá đối với mùa xuân.
2. Tìm ý và lập dàn ý:
a. Mở bài: Gới thiệu mùa xuân và cảm xúc chung về mùa xuân.
b. Thân bài:
- Mùa xuân của thiên nhiên (Cảnh sắc, thời tiết, khí hậu, cây cỏ, chim muông...)
- Mùa xuân của con người (Tuổi tác, nghề nghiệp, tâm trạng, suy nghĩ...)
- Cảm nghĩ của bản thân về mùa xuân (Yêu quí, mong đợi mùa xuân...)
c. Kết bài: Khẳng định tình cảm của bản thân về mùa xuân.
3. Viết bài hoàn chỉnh.
 c. Củng cố luyện tập(2’)
 - Gv nhấn mạnh lại nội dung ôn tập
 d. Hướng Dẫn HS tự học bài ở nhà(2’)
 - Ôn tập kĩ lí thuyết văn biểu cảm cũng như cách làm văn biểu cảm.
 - Tìm ý và sắp xếp ý để làm bài văn theo đề văn biểu cảm
 - Viết bài văn : Cảm nghĩ về mùa xuân.
 - Chuẩn bị văn bản: Mùa xuân của tôi.
Nhận xét bài dạy:
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Ngày soạn: 1.12. 2013 Ngày dạy: Lớp 7:4.12.2013 
 Tiết: 63 - Văn bản	( Bù chiều)
MÙA XUÂN CỦA TÔI
1. MỤC TIÊU:
 a. Về kiến thức:
 - Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng
 - Cảm xúc vè những nét riêng củâcnhr sắc thiên nhiên, không khí của mùa xuân Hà Nội, về miền bắc qua nỗi lòng “ sầu sứ”, tâm sự day dứt của tác giả.
 - Sự kết hợp tài hoa giữa miêu tả và biểu cảm; lời văn thấm đẫm cảm xúc trữ tình, dào dạt chất thơ
 b. Về kĩ năng.
 - Đọc - hiểu văn bản tuỳ bút
 - Phân tích áng văn xuôi trữ tình giàu chất thơ, nhận biết làm rõ vai trò của các yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm
 c. Về thái độ.
 - Thêm yêu quê hương đất nước.
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: 
 a. Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
 b. chuẩn bị của HS: - Ôn tập theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 a. Kiểm tra bài cũ: (4’)
 * Câu hỏi: ? Đọc thuộc lòng một đoạn văn mà em thích trong văn bản Một thứ quà của lúa non: cốm. 
 ? Tại sao em thích đoạn văn đó?
 * Đáp án: HS đọc thuộc và diễn cảm được đoạn văn tự chọn. Giải thích và chứng minh rõ vì sao chọn đoạn văn đó.
 * Giới thiệu bài(1’) Mỗi người có một cách bộc lộ tình cảm của mình với quê hương đất nước. Riêng với Vũ Bằng thì tình yêu ấy được bộc lộ qua những cảm xúc rất chân thành, sâu nặng về mùa xuân ở đất Bắc qua những trang tuỳ bút của mình. 
 b.Dạy bài mới:
?
G
G
?
?
?
?
?
H
?
G
?
?
?
?
?
G
?
?
? Trình bày những nét chính về tác giả và bài văn mùa xuân của tôi?
G. Hướng dẫn đọc : giọng đọc chậm rãi sâu lắng gợi nỗi niềm thương nhớ bâng khuâng chú ý giọng đọc ở các câu cảm.
+ Gv đọc mẫu đoạn 1.
+ gọi 2 HS đọc tiếp bài
G. Hướng dân HS tìm hiểu một số chú thích trong sách giáo khoa.
? Bài văn viết về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đâu? Hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả khi viết bài này?
? Nêu đại ý của văn bản theo nhận thức của mình?
? Xác định bố cục văn bản?
? Tác giả đã khẳng định tình cảm của con người đối với mùa xuân qua những câu văn nào trong đoạn văn đầu? 
? đó là một tình cảm như thế nào?
- Hs đọc lại đoạn văn 2.
? Cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đất Bắc được nhớ lại như thế nào?
G. Đó là những chi tiết hình ảnh rất đặc trưng cho cảnh sắc và và không khí mùa xuân ở Miền bắc. Tác giả đã gợi tả được thời tiết, khí hậu đặc biệt của mùa xuân vừa có cái lạnh của “ mưa riêu riêu gió lạnh lạnh” như từ mùa đông còn vương lại nhưng lại có cái ấm áp nồng nàn của khí xuân hơi xuân trành ngập trời đất và thấm vào lòng người, những âm thanh tiếng nhạn kêu tiếng trống chèo câu hát huê tình. 
- Không khí mùa xuân còn được hiện lên trong khung cảnh gia đình.với bàn thờ đèn nến hương trầm và tình cảm gia đình thắm thiết yêu thương.
? Gợi nhớ cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đất Bắc qua ngoại cảnh. Tác giả còn có cảm nhận như thế nào về không khí mùa xuân đất bắc trong lòng người?
? Em có nhận xét thế nào về giọng điệu trong đoạn văn này?
? Với cách viết và cách miêu tả như vậy tác giả muốn khẳn định điều gì về mùa xuân?
? Qua đó ta còn nhận thấy tình cảm của tác giả đối với Hà nội như thế nào?
? Tác giả đã chọn miêu tả những hình ảnh thiên nhiên nào để thể hiện được vẻ đẹp riêng của cảnh sắc và không khí mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng?
G. Ngòi bút của tác giả đặc biệt tinh tế khi miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân từ sau ngày tháng giêng. Tác giả đã phát hiện và miêu tả sự thay đổi chuyển biến của màu sắc và không khí, bầu trời, mặt đất, cây cỏ trong một khoảng thời gian ngắn ngủi từ đầu năm qua rằm tháng giêng.
? Những đặc sắc nghệ thuật được sử dụng trong bài văn?
? Khái quát nội dung của bài văn?
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG:(7’)
1. Vài nét về tác giả và tác phẩm.
- Vũ Bằng sinh năm1913. Ông là một nhà báo già dặn và là cây bút viết văn có sở trường về truyện ngắn, tuỳ bút, bút kí.
- Mùa xuân của tôi là đoạn đầu cua thiên tuỳ bút Tháng giêng mơ về răng non rét ngọt.
2. Đọc.
* Đại ý : Bài tuỳ bút đã tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân trong tháng giêng ở Hà Nội và Miền bắc qua nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê.
3. Bố cục văn bản.
+ Phần 1: từ đầu  mùa xuân→ Tình cảm của con người với mùa xuân là một quy luật tất yếu tự nhiên.
+ Phần 2: tiếp  mở hội liên hoan→ Cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đất trời và ở lòng người.
+ Phần 3 : còn lại→ Cảnh sắc riêng của đất trời mùa xuân từ sau khoảng sau ngày rằm tháng giêng ở miền Bắc.
II. PHÂN TÍCH:
1. Tình cảm của con người với mùa xuân.(5’)
- Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
- Ai bảo được  thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.
→ tình cảm của con người đối với mùa xuân là một quy luật tất yếu tự nhiên ở mỗi con người.
2. Cảm nhận về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đất Bắc.(9’)
- Mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm, có tiếng trống chèo vọng lại, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ như mộng
- cái rét ngọt ngào 
- Bàn thờ, nhang trầm đèn nến, bầu không khí gia đình đoàn tụ êm đềm 
- “Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được phải trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti”
→ Giọng điệu sôi nổi, thiết tha; phép so sánh
→ Mùa xuân có sức sống mãnh liệt trong thiên nhiên và trong lòng người
3. Cảm nhận về màu xuân từ sau ngày rằm tháng giêng nơi đất Bắc(10’)
- đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong
- Cỏ nức mùi hương
- Trời đã hết nồm, mưa xuân
- Trên trời xuất hiện những vệt xanh tươi những làn ánh sáng hồng hồng rung động 
- Bữa cơm giản dị 
→ Không gian thoáng đãng tươi đẹp, không khí đời thường ấm cúng giản dị êm đềm; sự vui vẻ phấn chấn trước một năm mới của con người.
III. TỔNG KẾT:(5’)
1. Nghệ thuật
- Cảm xúc bộc lộ mãnh liệt
- Chi tiết lựa chọn tinh tế
- Lời văn giàu hình ảnh nhịp điệu.
2. Nội dung
 * Ghi nhớ - SGK. Tr 178.
IV. LUYỆN TẬP:(ở nhà)
 c. Củng cố luyện tập(2’)
 - Gv nhấn mạnh lại nội dung bài học
 d. Hướng Dẫn HS tự học bài ở nhà(2’)
 - Đọc lại bài văn.
 - Nắm được nội dung nghệ thuật của bài
 - Ghi lại những câu văn mà bản thân cho là hay nhất trong văn bản và phân tích
 - Nhận xét về sư lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
 - làm bài tập phần luyện tập.
 - Chuẩn bị bài cho tuần 17.
Nhận xét bài dạy:
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 6.12. 2013 Ngày dạy: Lớp 7:9.12.2013
 Tiết: 64 - Văn bản	
 Hướng dẫn đọc thêm
SÀI GÒN TÔI YÊU
1. MỤC TIÊU:
 a. Về kiến thức: HS cần thấy được
 - Những nét đẹp riêng của thành phố Sài Gòn: Thiên nhiên, khí hậu, cảnh quan và phong cách con người.
 - Nghệ thuật biểu cảm nồng nhiệt, chân thành của tác giả 
 b. Về kĩ năng.
 - Đọc - hiểu văn bản tuỳ bút có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm
 - Biểu hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc qua những hiểu biết cụ thể
 c. Về thái độ.
 - Giáo dục tình yêu quê hương đất nước.
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: 
 a. Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
 b. chuẩn bị của HS: - Chuẩn bị theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 a. Kiểm tra bài cũ: (2)
 ? Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
 * Giới thiệu bài(1’) Sài Gòn là thành phố có lịch sử 300 năm. Từ sau tháng tư năm 1975, Sài Gòn được đổi tên là thành Thàmh phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, Thàmh phố Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm kinh tế và có số dân lớn nhất của cả nước để các em hiểu rõ hơn về Thàmh phố Hồ Chí Minh chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu
 b.Dạy bài mới:
G
G
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
G. Giới thiệu về bài tuỳ bút của tác giả Minh Hương.
G. Hướng dẫn HS đọc văn bản: Giọng đọc thể hiện sự hồ hởi vui tươi hăm hở sôi động. Chú ý các từ ngữ địa phương.
- Hướng đãn HS tìm hiểu một số chú thích khó.
? Nêu đại ý của bài văn?
? Văn bản có bố cục như thế nào?
- Chú ý đoạn văn đầu.
? Nét riêng biệt của thiên nhiên khí hậu Sài Gòn qua sự cảm nhận của tác giả được thể hiện ở những chi tiết nào?
? Tại sao tác giả lại nói Sài Gòn vẫn trẻ tôi thì đương già?
- Vì so với 5000 năm tuổi của đất nước thì dù Sài Gòn dù đã 300 năm tuổi nhưng vẫn là một đô thị trẻ.
?Tác giả còn yêu Sài Gòn ở những điểm riêng biệt nào?
? Nhận xét về cách miêu tả của tác giả?
- Miêu tả kết hợp với biểu cảm khiến câu văn có hồn gợi cảm xúc.
? Tại sao tác giả lại đưa câu ca dao vào cuối đoạn văn này?
- Nhấn mạnh tình cảm của người viết hình như có ít nhiều thiên lệnh nhưng là thiên lêch đáng yêu.
? Trong đoạn văn 3 tác giả đãc khẳng định điều gì về nguồn gốc cư dân Sài Gòn?
? Tại sao tác giả lại khẳng định như vậy? Mặc dù rất nhiều người gốc Bắc, gốc trung hoa? 
- Nhấn mạnh tính cộng đồng sự hoà hợp của cư dân sài gòn.
? Bức ảnh trong bài ghi lại cảnh Sài Gòn vào thời điểm nào?
- Sài gòn về đêm lung linh rực rỡ sắc màu.
? Nói đến người Sài gòn Tác giả nói đến điều gì ở họ?
phong cách bản địa.
? Phong cách đó được miêu tả như thế nào?
? Tác giả đánh giá phong cách ấy như thế nào?
- Họ vẫn giữ được phong cách DT nhưng không mang tư tưởng phong kiến mà rất tân tiến.
? đến những hồi sôi sục và nghiêm trong của đất nước thì người Sài Gòn tỏ ra như thế nào?
? Cách miêu tả phẩm chất người sài gòn của tác giả có gì đặc biệt?
- Miêu tả vừa khái quát lại vừa tỉ mỉ.
? Nói đến thiên nhiên môi trường Sài Gòn tác giả khẳng định điều gì?
? Tác giả muốn đề cập tới điều gì khi nói tới sự vắng bóng của các loài chim?
- lên án hành động săn bắn chim bừa bãi 
- dự báo nguy cơ phá hoại môi trường môi sinh vì tốc độ đô thị hoá công nghiệp hoá 
? Tình yêu sài gòn của tác giả được bộc lộ như thế nào?
? Theo em phải là người như thế nào mới có tình cảm như vậy?
- Là người gắn bó lâu bền am hiểu tường tận Sài Gòn
? Biện pháp nghệ thuật gì được dùng ở đây?
? Khái quát những đặc sắc nghệ thuật trong bài văn?
? Qua bài văn em cảm nhận được điều gì về Sài Gòn và tình cảm của tác giả về Sài Gòn?
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG:(10’)
1. Tác giả tác phẩm
- Bài tuỳ bút này là bài mở đầu của tập tuỳ bút- bút kí “ Nhớ  Sài Gòn” tập 1 của Tác giả Minh Hương
- Văn bản được viết cuối tháng 12/ 1990 nhân dịp Sài Gòn 300 năm tuổi.
2. Đọc văn bản.
* Đại ý bài văn: Bài tuỳ bút thể hiện tình cảm yêu mến và những ấn tượng bao quát chung của tác giả về thành phố Sài gòn trên các phương diện chính: thiên nhiên khí hậu thời tiết cuộc sống sinh hoạt của thành phố cư dân và phong cách con người Sài Gòn.
3. Bố cục văn bản.
+ Từ đầu  tông chi họ hàng→ Ấn tượng chung của tác giả về Sài Gòn.
+ Tiếp  năm triệu → Phẩm chất người Sài Gòn.
+ Phần còn lại→ Khẳng định tình yêu Sài Gòn.
II. PHÂN TÍCH:
1. Ấn tượng chung của tác giả về Sài Gòn.(17’)
a. Vẻ đẹp Sài Gòn
- Sài Gòn vẫn trẻ, trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà trên đà thay da đổi thịt
- Tôi yêu:
+ Nắng sớm ngọt ngào
+ Buổi chiều lộng gió
+ Thời tiết trái chứng
+ Đêm khuya thưa thớt tiếng ồn
+ Giờ cao điểm náo động dập dìu
+ Buổi sáng tĩnh lặng không khí mát dịu trong sạch
- Chỉ toàn là người Sài Gòn.
→ Miêu tả kết hợp biểu cảm; phép so sánh, điệp từ
→ Sài Gòn mang vẻ đẹp của một đô thị trẻ trung khí hậu có nhiều ưu đãi cư dân hoà hợp.
b. Vẻ đẹp của con người Sài Gòn.
- ăn nói tự nhiên hề hà dễ dãi.
- Ít dàn dựng tính toán
- Chơn thành bộc trực
→ Cách sống chân thành cởi mở ngay thẳng tốt bụng.
- Các cô gái thị thiềng: 
+ tóc buông, nón vải, áo bà ba. quần đen
+ Dáng vẻ khoẻ khoắn, mạnh dạn, mắt sáng rỡ
+ Trong giao tiếp lễ phép lịch sự 
→ phong cách dân chủ, tự tin, lịch thiệp
- Dám dấn thân vào khó khăn nguy hiểm hi sinh cả tính mạng 
→ Người Sài Gòn có nhiều đức tính tốt đẹp: cởi mở chân thành kiên cường bất khuất
c. Thiên nhiên và môi trường Sài Gòn.
- Sài Gòn là đô thị hiên hoà nhưng ít chim; là nơi thuận lợi cho người tứ xứ đến sinh sống
2. Tình yêu của tác giả đối với Sài Gòn.(7’)
- Tôi yêu da diết sài Gòn
- Tôi yêu Sài Gòn và yêu cả những con người ở đây
- Thương mến bao nhiêu cũng không uổng công hoaì của 
- Ước mong mọi người  đều yêu Sài Gòn như tôi
→ Sự yêu quí đến hết lòng mong muốn được đóng góp công sức cho Sài Gòn.
III. TỔNG KẾT:(4’)
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
* Ghi nhớ - SGK. Tr 173.
IV. LUYỆN TẬP:
 c. Củng cố luyện tập(2’)
 - Gv nhấn mạnh lại nội dung bài học
 d. Hướng Dẫn HS tự học bài ở nhà(2’)
 - Đọc lại bài văn và tìm hiểu thêm về các đặc điểm thiên nhiên, cuộc sống kiến thức, phong cách con người của 3 thành phố tiêu biểu cho 3 miếnài Gòn( Thành phố Hồ Chí Minh - miền Nam, Hếu – (miền Trung), Hà Nội ( Thủ Đô- miền Bắc)
 - Làm bài tập phần luyện tập.
 - Chuẩn bị bài cho tiết Luyện tập sử dụng từ.
Nhận xét bài dạy:
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docLVLVan7_12171959.doc