Giáo án Ngữ Văn 7 - Tuần 2 - Bài 2 - Vi Thị Thơm - THCS Đạ Long

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Hiểu được hoàn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng các nhân vật trong truyện.

 - Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

 1. Kiến thức:

- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ chia li.

- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.

 2. Kỹ năng:

- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật.

- Kể và tóm tắt truyện.

 3. Thái độ: Cảm thông, chia sẻ với những bạn nhỏ có hoàn cảnh éo le

C. PHƯƠNG PHÁP:

- Phát vấn, đàm thoại, thuyết trình, phương pháp động não, thảo luận nhóm

 

doc 9 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 1525Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 7 - Tuần 2 - Bài 2 - Vi Thị Thơm - THCS Đạ Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 2 Ngày soạn: 23/08/2014
Tiết PPCT: 5-6 Ngày dạy: 25/08/2014
Văn bản: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
( Theo Khánh Hoài)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được hoàn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng các nhân vật trong truyện.
 - Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức:
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ chia li.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
 2. Kỹ năng: 
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật. 
- Kể và tóm tắt truyện.
 3. Thái độ: Cảm thông, chia sẻ với những bạn nhỏ có hoàn cảnh éo le
C. PHƯƠNG PHÁP: 
- Phát vấn, đàm thoại, thuyết trình, phương pháp động não, thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 
 Lớp 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 Lớp 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu vài nét về nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản “Mẹ tôi”?
 - Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh người cha trong truyện ?
 3. Bài mới: Mặc dầu rất hồn nhiên, ngây thơ nhưng trẻ vẫn cảm nhận, vẫn hiểu biết một cách đầy đủ về cuộc sống gia đình mình. Nếu chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh, các em cũng biết đau đớn, xót xa , nhất là khi chia tay với những người thân yêu để bước qua một cuộc sống khác. Để hiểu rõ những hoàn cảnh éo le, ngang trái của cuộc đời đã tác động tuổi thơ của các em như thế nào chúng ta sẽ cùng tìm hiểu văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV yêu cầu HS đọc thầm chú thích
GV: Cho biết đôi nét về tác phẩm? Xuất xứ? Thể loại?	 
HS: Trả lời , GV nhận xét và chốt ý
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn HS đọc Văn bản
HS: Đọc Văn bản GV: Giải nghĩa chú thích. - Chú ý chú thích: 1,4,7,9.
GV: Bạn nào có thể tóm tắt Văn bản?
HS: Tóm tắt,GV nhận xét tóm tắt lại.
GV: Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính trong truyện? Chủ đề?
HS: Truyện viết về cuộc chia tay đầy xót xa, cảm động của hai anh em Thành và Thuỷ. Nhân vật chính là Thành và Thuỷ.
GV: Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?
HS: Truyện được kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể này giúp tác giả thể hiện được một cách sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng nhân vật, đồng thời làm tăng tính chân thực của truyện .
GV: Tâm trạng của hai anh em Thành và Thủy khi mẹ giục thu dọn đồ chơi? 
GV: Em có nhận xét gì? GV nhận xét, chốt ý.
HẾT TIẾT 5 CHUYỂN SANG TIẾT 6
GV: Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia 2 con búp bê vệ sĩ và Em nhỏ ra hai bên như thế nào?
 HS trả lời. GV nhận xét, chốt ý.	 
GV: Theo em, có cách nào giải quyết được mâu thuẫn ấy?
HS: Gia đình Thành và Thủy phải đòan tụ thì hai anh em không phải chia tay.	
GV: Kết thúc truyện Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết nào?
HS: Thủy để con em nhỏ ở lại
GV: Chi tiết naỳ gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì?
 HS thảo luận nhóm, trình bày. GV nhận xét, chốt ý.
GV: Thuỷ là em bé thế nào? GV chốt ý.
GV: Cuộc chia tay của Thủy và lớp học diễn ra như thế nào?
GV: Chi tiết nào khiến em cảm động nhất? Vì sao?	 
HS: Trả lời thao cảm tính.
GV: Em hãy giải thích vì sao khi dắt Thuỷ ra khỏi trường, tâm trạng của Thành lại “kinh ngạc khi thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”?
HS: Cuộc đời vẫn bình yên ấy thế mà Thành – Thuỷ lại phải chịu đựng sự mất mát và đổ vỡ quá lớn.Cả trời đất như sụp đổ trong tâm hồn em, thế mà bên ngoài mọi người và đất trời vẫn ở trạng thái bình thường. Em cảm thấy thất vọng, bơ vơ, lạc lõng.
GV: Hãy tìm những chi tiết trong truyện để thấy 2 anh em Thành – Thuỷ rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và quan tâm đến nhau
HS: thảo luận nhóm, trình bày.	
GV: nhận xét, chốt ý. 
GV: Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không?
HS: Những con búp bê vốn là những đồ chơi của tuổi nhỏ, thường gợi lên thế giới trẻ em với sự trong sáng, ngây thơ, vô tội. Những con búp bê trong truyện cũng như anh em Thành – Thuỷ trong sáng, vô tư, không có tội lỗi gì thế mà lại phải chia tay nhau.Tên truyện đã gợi ra một tình huống buộc người đọc phải suy nghĩ và góp phần thể hiện ý nghĩa nội dung của truyện.
GV: Trình bày những nét nghệ thuật chính đồng thời nêu ý nghĩa của văn bản?
 HS trình bày, GV nhận xét 
GV: Trong truyện có nhiều cuộc chia tay, cuộc chia tay nào đã để lại cho em nhiều ấn tượng nhất? Vì sao?
HS suy nghĩ và trình bày, phản biện theo cảm nhận của riêng mình
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV hướng dẫn HS tự học 
- Kể ở ngôi thứ nhất , người kể xưng “tôi” 
- Khóc nức nở, không chịu chia đồ chơi
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Khánh Hoài
2. Tác phẩm: 
- Xuất xứ: In trong tuyển tập thơ- văn được giải thưởng năm 1992. - Thể loại: Truyện ngắn
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2. Tìm hiểu văn bản:
a.Tóm tắt:
b. Bố cục: 3 phần
c.Chủ đề: 
d. Phân tích:
d1. Hai anh em và những cuộc chia tay:
* Tâm trạng của họ khi mẹ giục thu dọn đồ chơi:
- Thủy kinh hoàng, sợ hãi, đau đớn, run lên, nức nở suốt đêm
- Thành cố nén mình nhưng vẫn đẫm lệ
à Cuộc chia tay đầy xúc động
* Chia nhau đồ chơi:
- Thành chia 2 con búp bê ra 2 bên 
 - Thuỷ rất giận dữ cũng rất bối rối.
- Cuối cùng, nhường nhau không chịu chia búp bê
à Hồn nhiên trong sáng, giàu lòng vị tha.
* Cuộc chia tay với lớp học:
- Cả lớp sững sờ, cô giáo bàng hoàng, tái mặt và nước mắt giàn giụa.
- Cô tặng Thủy quyển sổ với lời nhắn: “Cô tặng emvề trường mới em cố gắng học tập nhé!”
- Lũ nhỏ khóc mỗi lúc mỗi to.
à Đầy cảm động và chan chứa tình yêu thương.
d2. Tình cảm gắn bó của hai anh em Thành – Thuỷ:
- Thuỷ mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh.
- Thành giúp em học, chiều nào cũng đón em.
- Hai anh em nhường nhau không chịu chia búp bê
- Thành dẫn em đến lớp chia tay với cô giáo và các bạn
- Anh mãi nhìn theo hình bóng của em mình.. 
à Rất mực gần gũi, thương yêu chia sẻ và quan tâm 
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật: 
- Xây dựng tình huống tâm lí, lựa chọn ngôi kể thứ nhất theo lời kể của nhân vật “tôi”
- Khắc họa hình tượng nhân vật trẻ nhỏ, lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc.
b. Nội dung:
* Ý nghĩa của văn bản:
 Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình và mỗi người cần biết giữ gìn gia đình hạnh phúc.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
⃰ Bài cũ:
- Đặt vào nhân vật Thủy kể tóm tắt câu chuyện theo ngôi thứ nhất
- Tìm các chi tiết thể hiện tình cảm gắn bó giữa hai anh em Thành và Thủy.
⃰ Bài mới: Soạn bài Bố cục trong văn bản.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************
Tuần : 2 Ngày soạn: 25/08/2014
Tiết PPCT: 7 Ngày dạy : 27/08/2014
Tập làm văn: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản.
- Bước đầu xây dựng những bố cục rõ ràng, rành mạch và hợp lí cho các bài làm.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
Tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Kỹ năng: 
 - Nhận biết và phân tích bố cục trong văn bản.
 - Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói (viết) cụ thể.
3. Thái độ: 
 - HS có ý thức trau dồi, tạo tính cẩn thận và biết vận dụng bố cục vào thực tế viết văn.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
 - Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 
 Lớp 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 Lớp 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản? Nếu thiếu tính liên kết thì văn bản sẽ như thế nào?
 3. Bài mới: Các em đã sớm được làm quen với công việc xây dựng dàn bài mà dàn bài lại chính là kết quả , là hình thức thể hiện của bố cục. Vì thế, bố cục trong văn bản không phải là 1 vấn đề hoàn toàn mới mẻ đối với chúng ta . Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn có rất nhiều em không quan tâm đến bố cục và rất ngại phải xây dựng bố cục trong lúc làm bài . Vì thế bài học hôm nay sẽ cho ta thấy rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, bước đầu giúp ta xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV: Em đã viết đơn xin gia nhập Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh Em hãy ghi lại những nội dung cần ghi trong đó? Các nội dung đó được trình bày lần lượt như thế nào?
HS: - Quốc hiệu, tiêu ngữ
- Tên đơn; Người gửi đơn; Lí do viết đơn
- Lời hứa; Nơi gửi đơn
- Kí tên
GV: Việc sắp xếp đó đã hợp lí chưa? Em hãy tự thay đổi trật tự đó và rút ra nhận xét?
HS: - Các nội dung đã được sắp xếp hợp lí.
- Nếu thay đổi trật tự: Văn bản sẽ lộn xộn, khó hiểu, không thể hiện được ý định của người viết.
GV: Bố cục của một văn bản có tác dụng như thế nào ?
* Gọi HS đọc ví dụ1 sgk - 29.
GV Em có nhận xét gì về nội dung và hình thức của những văn bản này?
- So sánh bản kể trong ví dụ với bản kể trong sgk Ngữ văn 6: Vì sao bản kể trong ví dụ trên lại khó hiểu? 
- Các câu trong đoạn văn có tập trung vào ý chung không?
- Hai ý của hai đoạn văn có phân biệt không?
HS: Nội dung: Văn bản lộn xộn, khó hiểu, ý 2 đoạn văn không rõ, có những chỗ giống nhau.
- Hình thức: Việc sắp đặt bố trí các câu văn, đoạn văn không hợp lí
GV: So sánh với bản kể trong sgk Ngữ văn 6 thì bản kể trong ví dụ có gì thay đổi?
HS: Hoạt động độc lập. So sánh với bản kể trong sgk: trật tự một số câu đã thay đổi( anh lợn cưới và anh áo mới đổi chỗ cho nhau)
GV: Việc thay đổi này dẫn đến hậu quả gì?
HS: Văn bản mất đi yếu tố bất ngờ, không đạt được mục đích phê phán nhân vật chính.
GV Muốn văn bản dễ tiếp nhận thì bố cục phải như thế nào? 
HS: Bố cục trong văn bản phải mạch lạc, rõ ràng.
* Gọi HS đọc ví dụ 2( sgk - 29)
GV Văn bản gồm mấy đoạn? Ý các đoạn có phân biệt không?
HS: Văn bản gồm 2 đoạn, ý của các đoạn tương đối rõ ràng và thống nhất trong một ý chung.
GV: Nhận xét ý kiến nêu ở phần 3.c? 
HS: Ý kiến trong phần 3.c sai vì mỗi phần có một mục đích nhất định:
+ Mở bài: giúp người đọc tiếp nhận đề tài một cách tự nhiên, hứng thú.
+ Kết bài: giúp để lại ấn tượng tốt đẹp cho người đọc người nghe.
GV: Hãy nhắc lại bố cục của một số văn bản: tự sự , miêu tả? Có cần phân biệt rõ nhiệm vụ của mỗi phần không? Vì sao?
HS suy nghĩ và trả lời, GV nhận xét, bổ sung
GV: Nêu kết luận về vai trò của bố cục ba phần trong văn bản?
LUYỆN TẬP
GV hướng dẫn HS đọc kỹ đề và nêu yêu cầu của từng bài. HS làm bài theo hình thức thảo luận nhóm, GV nhận xét, sửa chữa và chốt ýBT1 : HS thảo luận nhóm – 5 phút – 4 nhóm Hai con dê.
* C1: Hai con dê không chịu nhường nhau -> Hai con dê cùng qua một chiếc cầu : (khó hiểu)
* C2 : Hai con dê cùng qua một chiếc cầu – cả hai không chịu nhường nhau : (Câu chuyện có đầu có đuôi)
Yêu cầu HS thảo luận nhóm đối với bài tập 3.
GV: Nhận xét về bố cục của bản báo cáo kinh nghiệm học tập?
GV: Theo em, cần bổ sung điều gì?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV hướng dẫn HS xác định bố cục trong văn “Cuộc chia tay của những con búp bê”
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
a. Bố cục của văn bản:
Ví dụ: Đơn xin gia nhập Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh
Nhận xét:
- Nội dung cần được sắp xếp theo một trình tự rành mạch hợp lý.
- Giúp các ý được trình bày rõ ràng, giúp người đọc dễ tiếp nhận.
=> Kết luận: Văn bản được viết phải có bố cục rõ ràng. Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lí
b. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
 * Ví dụ1( sgk - 29 )
 Nhận xét: Nội dung các đoạn thống nhất với nhau.	
* Ví dụ 2: ( sgk - 29)
Nhận xét: Trình tự xếp đặt các đoạn hợp lí.
Kết luận:
- Điều kiện khi sắp xếp bố cục:
+ Nội dung các phần, các đoạn phải thống nhất , rành mạch
+ Trình tự sắp xếp các phần, các đoạn phải logíc và làm rõ ý của người viết.
3. Các phần của bố cục.
- Gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
 - Văn miêu tả.
+ MB: Giới thiệu đối tượng.
+ TB: Miêu tả đối tượng.
+ KB: Cảm nghĩ về đối tượng 
 - Văn tự sự.
+ MB: Giới thiệu sự việc.
+ TB: Diễn biến sự việc.
+ KB: Cảm nghĩ về sự việc.
Bố cục ba phần có khả năng giúp văn bản trở nên rành mạch, rõ ràng và hợp lí.
II. LUYỆN TẬP
BT1 : HS thảo luận
BT2:
 - Mẹ bắt 2 anh em phải chia đồ chơi.
 - Hai anh em Thành và Thủy rất thương nhau.
 - Chuyện về hai con búp bê.
 - Thành đưa em đến lớp chào cô giáo và các bạn.
 - Hai anh em phải chia tay.
 - Thủy để lại hai con búp bê cho Thành.
BT3:
- Bố cục của bản báo cáo chưa hợp lí: điểm 2,3 mới chỉ là kể lại việc học tập tốt, điểm 4 không nói về học tập.
- Bổ sung: 
+ Chú ý về sự rành mạch: nêu lần lượt từng kinh nghiệm rồi rút ra kết luận.
+ Chú ý về sự hợp lí: nêu những kinh nghiệm dễ làm, nhiều người làm được trước...
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
⃰ Bài cũ: Xác định bố cục của văn bản tự chọn, nêu nhận xét về bố cục của văn bản đó.
⃰ Bài mới:
- Chuẩn bị “Mạch lạc trong văn bản”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************
Tuần : 2 Ngày soạn: 26/08/2014
Tiết PPCT: 8 Ngày dạy: 28/08/2014
Tập làm văn: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có mạch lạc 
- Vận dụng kiến thức đã học về mạch lạc trong văn bản vào đọc – hiểu văn bản và thực tiễn tạo lập văn bản viết, nói
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản.
Điều kiện cần thiết để mộtvăn bản có tính mạch lạc.
2. Kỹ năng: 
Kỹ năng nói, viết mạch lạc
3. Thái độ: 
 - HS có ý thức trau dồi, tạo tính cẩn thận và biết vận dụng tính mạch lạc vào thực tế viết văn
C. PHƯƠNG PHÁP: 
Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 
 Lớp 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 Lớp 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 	2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là bố cục trong văn bản? Điều kiện khi sắp xếp bố cục là gì? Bố cục của văn bản có mấy phần? Nêu rõ từng phần trong văn bản miêu tả và văn bản tự sự? 
 3. Bài mới: Các em đã sớm được làm quen với công việc xây dựng dàn bài mà dàn bài lại chính là kết quả, là hình thức thể hiện của bố cục. Vì thế, bố cục trong văn bản không phải là 1 vấn đề hoàn toàn mới mẻ đối với chúng ta. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có rất nhiều em không quan tâm đến bố cục và rất ngại phải xây dựng bố cục trong lúc làm bài. Vì thế bài học hôm nay sẽ cho ta thấy rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, bước đầu giúp ta xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
 HS đọc phần 1.a SGK/31
 GV: Hãy xác định mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì?
 HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
 GV: Mạch lạc là sự tiếp nối của các câu các ý theo một trình tự hợp lí đúng hay sai? Vì sao?
 HS: Đúng vì các câu, các ý thống nhất xoay quanh một ý chung. 
HS đọc phần 2.a SGK/31
GV: Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong văn bản xoay quanh sự việc chính nào? “Sự chia tay” và “những con búp bê” đóng vai trò gì trong truyện? Hai anh em Thành– Thuỷ có vai trò gì trong truyện?
HS: Cuôc chia tay giữa Thành và Thuỷ. Sự chia tay và những con búp bê là sự kiện chính . Thành – Thuỷ là nhân vật chính.
GV: Các từ ngữ: chia tay, chia đồ chơi có phải là chủ đề liên kết các sự việc nêu trên thành một thể thống nhất không? Đó có thể là mạch lạc trong văn bản không?
 HS: Các sự việc liên kết xoay quanh 1 chủ đề thống nhất à Mạch lạc trong văn bản
	HS đọc phần 2.c SGK/32
	GV: Các đoạn trong văn bản được nối với nhau theo liên hệ nào? Mối liên hệ có tự nhiên hợp lí không?	HS: Mối liên hệ thời gian à Hợp lí.
	GV: Thế nào là một văn bản mạch lạc?
	- HS trả lời, GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK 
LUYỆN TẬP
 Gọi HS đọc BT1,2 GV hướng dẫn HS làm
	HS thảo luận nhóm – 5 phút – 4 nhóm , trình bày.
GV nhận xét, sửa sai.
GV: Tại sao trong văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê tác giả không thuật lại nguyên nhân dẫn đến sự chia tay của bố mẹ hai đứa trẻ?
- GV gọi HS nhận xét và cho điểm các nhóm.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: Tìm hiểu tính mạch lạc trong văn Mẹ tôi
I. TÌM HIỂU CHUNG:
 1. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản:
 a. Mạch lạc trong văn bản:
- Tuần tự đi qua các phần, các đoạn trong văn bản.
- Thông suốt, liên tục không đứt đoạn.
=> Văn bản cần phải mạch lạc
b. Các điều kiện để 1 văn bản có tính mạch lạc:
 Ví dụ :Sgk.
 a- Các phần, các đoạn trong văn bản đều nói về 1 đề tài 
b- Các phần, các đoạn trong văn bản xoay quanh 1 chủ đề thống nhất.
c- Các phần, các đoạn văn bản tiếp nối theo 1 trình tự rõ ràng, hợp lí, trước sau hô ứng nhau nhằm tạo cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc( người nghe)
* Ghi nhớ: SGK/32
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1:
a/- Ý chủ đạo:ca ngợi lòng yêu thương và sự hi sinhcủa mẹ đối với con.
 - Nội dung chính: 
 +Bố đau lòng vì con thiếu lễ độ với mẹ.
 +Bố nói về mẹ.
 +Bố yêu cầu con phải xin lỗi mẹ một cách thành khẩn.
b/ Lão nông và các con.
- Chủ đề: ca ngợi lao động.
- Nội dung: 3 phần.
+ MB: Lời khuyên cần cù lao động.
+ TB: Lão nông để lại kho tàng cho các con.
 + KB: Cách lao động rất khôn ngoan của ông bố. 
Bài 2: 
- Tác giả không thuật lại tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến sự chia tay của hai người lớn bởi vì: Chủ đề chung của văn bản là cuộc chia tay của hai con búp bê( cuộc chia tay của hai anh em). Do vậy, nếu thuật nguyên nhân dẫn đến sự chia tay của 2 bố mẹ sẽ làm phân tán chủ đề, văn bản thiếu tính mạch lạc.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
⃰ Bài cũ: Tìm hiểu tính mạch lạc trong một văn bản đã học.
 ⃰ Bài mới: - Chuẩn bị “Quá trình tạo lập văn bản”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docGiáo án Ngữ Văn 7 Tuần 2 - Vi Thị Thơm - THCS Đạ Long.doc