Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Trường THCS Sơn Tinh

TUẦN 1.Tiết 1

Văn Bản: TÔI ĐI HỌC

 ( Thanh Tịnh )

I .MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

1. Kiến thức

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhở ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.

2. Kỹ năng:

- Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

Rèn cho HS kĩ năng đọc diễn cảm, sáng tạo, kĩ năng phân tích, cảm thụ tác phẩm văn xuôi giàu chất trữ tình.

3. Thái độ:

Giáo dục HS biết rung động, cảm xúc với những kỉ niệm thời học trò và biết trân trọng, ghi nhớ những kỉ niệm ấy.

 

doc 249 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 706Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Trường THCS Sơn Tinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm nhậnđược tình yêu quê hương và lòng biết ơn người thầy đã vun trồng ước mơ và hi vọng cho những tâm hồn trẻ thơ.
 - Hiểu rõ về nghệ thuật tự sự , miêu tả và biểu cảm trong văn bản truyện .
 1. Kiến thức : 
 - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đọan trích .
 - Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương , với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen .
 - Cách xây dựng mạch kể ; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giau cảm xúc .
 2. Kĩ năng :
 - Đọc – hiểu một văn bản có giá trị văn chương , phát hiện , phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả , biểu cảm trong một đọanh trích tự sự .
 - Cảm thụ vẻ đẹp sinh động , giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đọan trích .
 3. Thái độ : Trân trọng những kí ức đẹp đẽ của nhân vật tôi về hình ảnh hai cây phong .
II. Chuẩn bị : 
 - Giáo Viên : Giáo án , SGK , SGV . 
 - Học Sinh : Vở bài tập , vở bài soạn .
III. Tiến trình lên lớp : 
 Hoạt Động 1 : Khởi động
 1)Ổn định tổ chức:
 2) Kiểm tra bài cũ : 
 Câu 1 : Vị trí văn bản chiếc lá cuối cùng ? Những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản trên ? 
 Câu 2 : Phân tích tâm trạng của nv Giôn-xi ? .
 3)Giới thiệu bài mới : Từ đề tài tình yêu quê hương gắn với những hình ảnh quen thuộc đã trở thành kí ức. Giáo viên đi vào bài mới 
HỌAT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CƠ BẢN
Tiết 33 
Dự kiến phương pháp : Vấn đáp .
Học sinh quan sát phần chú thích /sách giáo khoa /99.
GVH: Những nét chính về tác giả Ai-ma-tốp ?
GVH: Nêu xuất xứ của ‘‘Hai cây phong ’’ ?
Giáo Viên : Có 3 truyện của Ai-ma-tốp đạt giải thưởng Lê-Nin : Người thầy đầu tiên , Cây phong non trùm khăn đỏ, Mắt lạc đà. 
Học sinh đọc phần tóm tắt truyện /sgk./ 99 .
Học sinh thay nhau đọc đoạn trích /sgk /96 .
HS trình bày tóm tắt đã chuẩn bị . Giáo viên nhận xét.
Giáo Viên giới thiệu để chuyển sang phân tích phần 1.
GVH : Nhân vật người kể chuyện trong văn bản này xuất hiện ở hai vai : tôi và chúng tôi . Hãy cho biết khi nào người kể chuyện nhân danh tôi ? Khi nào nhân danh chúng tôi ? 
HS : - Nhân danh tôi : Khi kể lại những cảm xúc riêng về hai cây phong .
 - Nhân danh chúng tôi : Khi thể hiện cảm xúc chung ( trong đó có tôi ) về hai cây phong và thảo nguyên .
GVH : Hãy xác định trong văn bản , đọan nào người kể xưng tôi, đọan nào người kể xưng chúng tôi ?
GVH : Trong hai mạch kể ấy , mạch kể chuyện nào quan trọng hơn? Vì sao ? 
HS: mạch kể xưng tôi – căn cứ vào độ dài của 2 mạch kể, ‘‘tôi’’ có ở cả 2 mạch kể .
GVH : Cách kể chuyện kết hợp cả hai vai này có tác dụng ntn ? 
HS : Việc sáng tạo ra 2 nhân vật kể chuyện với 2 mạch truyện lồng vào nhau này cho thấy hình ảnh 2 cây phong đã để lại những ấn tựơng đẹp đẽ đáng nhớ cho mọi người làng Ku-ku-rêu nói chung và cho nhân vật tôi (tự xưng là họa sĩ) nói riêng .
GVH : Những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong văn bản này ? ( Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm ) 
Tiết 2 
Học sinh đọc lại phần được kể theo mạch chúng tôi. 
GVH : Trong mạch kể của người kể chuyện xưng chúng tôi , có mấy đọan ? Nội dung từng đọan ? 
HS : - Đ1 : Hình ảnh hai cây phong trên đồi cao vào năm học cuối cùng của bọn trẻ .
 -Đ2 : Thế giới đẹp vô ngần mở ra trước mắt bọn trẻ khi ngồi trên những cành cây cao nhìn xuống .
GVH : Trong hai đọan ấy , đọan nào thực sự làm cho cả người kể lẫn bọn trẻ ngây ngất ? (đoạn 2 )
GV : Tuy hai cây phong để lại cho người kể chuyện ấn tượng khó quên về một thời thơ ấu nhưng đọan sau mới thực sự làm cho cả người kể chuyện và bọn trẻ ngây ngất .
GVH : Hình ảnh hai cây phong được phác thảo bởi những chi tiết nào ? Qua những chi tiết phác thảo đơn sơ ấy nhưng ta lại thấy h/ ả hai cây phong ntn ?
Giáo Viên : h/ ả hai cây phong hiện ra tuyệt đẹp với những kỉ niệm trong sáng của kí ức tuổi thơ. Rõ ràng hai cây phong như những người bạn lớn vô cùng thân thiết , bao dung và gắn bó với lũ trẻ trong làng , còn lũ trẻ thì như những chú chim non ngây thơ , nghịch ngợm chơi đùa không biết mệt , k biết chán dưới gốc và trên cành hai cây phong đã thành cổ thụ . Tg chỉ chọn vài nét tiêu biểu, kiểu phát thảo của họa sĩ , nhưng cũng đủ nói lên điều kì diệu của hai cây phong .
GVH : Khi bọn trẻ trèo lên cành cao của hai cây phong, chúng nhìn thấy những gì ? Tại sao chúng say sưa, ngây ngất ? 
HS : Vì đó là một thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng .
GVH :Bức phác hoạ này thể hiện điều gì trong lòng bọn trẻ ?
GVH : Tại sao có thể nói người kể chuyện đã miêu tả hai cây phong và quang cảnh nơi đây bằng ngòi bút đậm chất hội họa .
Giáo Viên : Hai cây phong khổng lồ như điểm tựa nâng cánh tâm hồn tuổi thơ , thôi thúc khám phá những gì mới lạ và cao xa hơn . Hay đó cũng chính là biểu tượng cho khát vọng mãnh liệt của con người thảo nguyên . Bóng râm mát rượi , cành cây cao ngất của cây phong quê hương vừa lưu giữ kỉ niệm vừa ươm mầm , chấp cánh ước mơ cho con người .
Học sinh đọc lại phần đầu với mạch kể : « tôi »  
GVH : Hai cây phong ở đỉnh đồi phía trên làng Ku-ku-rêu có gì đặc biệt với nv tôi ? Vì sao tg luôn nhớ về chúng ?
HS : - Hai cây phong ở vị trí cao , trên đỉnh đồi .
 - Như ngọn hải đăng đặt trên núi, như hai cái cột tiêu dẫn lối về làng .
 - Hai cây phong gắn liền với những kỉ niệm thời thơ ấu mà tg rất trân trọng và nâng niu .
 - Liên quan tới nghề họa sĩ của tg- thích tìm hiểu để vẽ những bức tranh phong cảnh thiên nhiên .
 - Mỗi lần về quê , nv tôi lại nhanh chóng đến với hai cây phong , để say sưa nhìn ngắm chúng tới ngây ngất . Hai cây phong đã từ lâu trở thành một hình ảnh kí ức trong tâm hồn tg, biểu hiện tình yêu và nỗi nhớ làng quê của một con người sống ở nơi xa.
GVH :Hình ảnh hai cây phong có vị trí ntn trong lòng  tôi ? 
GVH : Nguyên nhân nào khiền hai cây phong trở thành vị trí độc tôn và khơi nguồn cảm hứng nhân vật tôi ? 
HS : nhiều nguyên nhân khiến h/ả hai cây phong trở thành thân thương gắn bó. 
+ Hai cây phong gắn với tình yêu quê hương da diết .
+Hai cây phong gắn bó với những kỉ niệm xa xưa của tuổi học trò.
+ Đặc biệt h/ả hai cây phong với câu truyện đầy xúc động về thầy Đuy-sen và cô bé An- tư- nai 40 năm về trước.
GVH : Hai cây phong, trong hồi ức của nhân vật tôi ,hiện ra cụ thể như thế nào ?
GVH : Nhận xét về cách miêu tả của tác giả ?
HS : Tác giả kết hợp miêu tả , so sánh , biểu cảm dựng lại hình ảnh hai cây phong thật sinh động có hồn vía như con người .Nhân vật tôi luôn hình dung hai cây phong như hai anh em sinh đôi, hai con người với sức lực dẻo dai, dũng mãnh, với tâm hồn phong phú , có cuộc sông riêng của mình .
GVH : Tại sao khi đã trưởng thành, đã hiểu được những điều bí ẩn của hai cây phong – đó chỉ là chân lí giản đơn mà vẫn không làm họa sĩ vỡ mộng xưa ? Có phải ai cũng có tâm trạng như anh không ?
HS : Khi hiểu ra được điều bí ẩn của thiên nhiên- chằng qua là một chân lí giản đơn – nhưng trong anh vẫn không tan đi giấc mộng kì diệu của tuổi thơ . Ngược lại , kỉ niệm và những kí ức huyền ảo ấy vẫn thường đi về , ám ảnh tâm trí anh mỗi khi nhớ về , đặc biệt là mỗi lần trở về ngắm nhìn hai cây phong cổ thụ . Điều đó chứng tỏ sức mạnh và sự ám ảnh lâu bền, dai dẳng của kỉ niệm thời thơ ấu đ/v mỗi người trong cuộc đời .Tất nhiên , k phải ai cũng có tâm trạng như vậy.
GVH : Điều cuối cùng mà tác giả chưa hề nghĩ đến thuở thiếu thời là gì ? Điều đó lại có tác dụng gì trong mạch diễn biến của câu chuyện ?
HS : Hai cây phong sở dĩ trở nên đăc biệt , ngòai những lí do đã phân tích trên, chủ yếu còn gắn với tên tuổi một người – nv chính của câu chuyện – thầy giáo trường làng Đuy-sen – người thầy giáo đầu tiên - có công xây dựng ngôi trường đầu tiên , xóa mù chữ cho lớp trẻ con của làng Ku-ku-rêu trong những năm 20 sau CMT10 . Chính thầy đã đem hai cây phong non về đây , cùng với cô học trò nghèo khổ An-tư-nai. 
GVH : Những nét chính về nội dung của văn bản ?
HS đọc ghi nhớ / sgk / 101.
Hoạt Động 3 : Tổng Kết
GVH : Nêu ý nghĩa của văn bản ?
GVH : Những nét chính về nghệ thuật của văn bản trên ?
Hoạt Động 4 : Luyện Tập
BT1 : Tìm những biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản Hai cây phong ? Nêu tác dụng của chúng ? 
BT2 : Tìm các từ ngữ Hán Việt có các yếu tố : nguyên ( đồng bằng), thủy ( nước ) , danh ( tên )
I/ Tìm hiểu bài
 1/ Tác giả - Xuất xứ tác phẩm .
 ( chú thích /sgk /99 ).
 2 / Đọc văn bản : sgk / 96.
II/ Văn bản:
 1/ Hai mạch kể lồng ghép: 
- Tôi : “Từ đầuchiếc gương thần xanh ’’ và ‘‘tôi lắng nghehết ”.
- Chúng tôi: ‘‘Vào năm học cuối cùng ... biêng biếc kia ’’.
2/ Hai cây phong và kí ức tuổi thơ:
- Hai cây phong : khổng lồ nghiêng ngả đung đưa, bóng râm mát rượi, tiếng lá xào xạc , cành cao ngất 
à đẹp dịu kì .
- Thế giới đẹp vô ngần : chân trời xa thẳm,thảo nguyên hoang vu , dòng sông lấp lánh, làn sương mờ đục ...
àkhao khát và ước mơ được khám phá.
3/ Hai cây phong và thầy Đuy- sen .
- Hai cây phong : Có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng .
- Nghiêng ngả thân cây, lay động cành lá 
- Gắn với thầy giáo trường làng Đuy-sen.
- Gởi gấm vào hai cây phong non ước mơ , hi vọng của những đứa trẻ nghèo khổ .
III/ Ghi nhớ / sgk / 101.
IV / Tổng kết : 
1. Ý nghĩa văn bản : Hai cây phong là biểu tượng của tình yêu quê hương sâu nặng gắn liền với những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng Ku-ku-rêu.
2. Nghệ thụât : 
- Lựa chọn ngôi kể , người kể tạo nên hai mạch kể lồng ghép độc đáo .
- Miêu tả bằng ngòi bút đậm chất hội họa , truyền sự rung cảm đến người đọc .
- Có nhiều liên tưởng, tưởng tượng hết sức phong phú . 
V/ Luyện tập :
BT1 : Biện pháp tu từ chủ yếu là so sánh và nhân hóa. 
Tác dụng : giúp mạch văn trôi chảy, sự vật , sự việc được tái hiện một cách sinh động , hấp dẫn.
BT2 : 
-nguyên : bình nguyên , cao nguyên , trung nguyên .
- thủy : thủy quân , thủy tạ , thủy chiến
- danh : quý danh , danh sách 
4.Củng cố 
 ? Nội dung chính của văn bản trên ?
5.Dặn dò:
Học thuộc ghi nhớ /sgk / 101. 
Soạn : Nói quá .
 Ngày soạn: 8/10/2014
 Ngày dạy: ./10/2014
TUẦN 9
 Tiết 35-36: 	 BÀI VIẾT SỐ 2 
I. Mục tiêu c ần đ ạt : Giúp HS :
Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Rèn luyện kĩ năng diễn đạt , trình bày .
Kiến thức : Các kiến thức về văn tự sự , miêu tả và biểu cảm .
Kĩ năng : Vân dụng kiến thức để viết thành thục một bài văn .
Thái độ: Có thái độ nghiêm túc khi làm bài .
II. Chuẩn bị : 
Giáo Viên : Giáo án , SGK , SGV , Đề bài , đáp án 
Học Sinh : Dụng cụ làm bài .
III. Tiến trình lên lớp : 
Hoạt Động 1 : Khởi động
Ổn định tổ chức :
Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra việc chuẩn bị dụng cụ của học sinh .
Giới thiệu bài mới :
 Hoạt Động 2 : Tiến hành kiểm tra
 Đề : Hãy kể về một kỉ niệm đáng nhớ đối với một con vật nuôi mà em yêu thích .
A/ YÊU CẦU : - Xác định ngôi kể, ngôi 1.
 	 - Xác định trình tự kể : + Thời gian - không gian. 
	 + Diễn biến tâm trạng ,sự việc.
	 - Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc.
	 - Bố cục đầy đủ, rõ ràng. 
	 - Dùng từ, đặt câu chính xác, đúng chính tả và ngữ pháp. 
B/ ĐÁP ÁN : (Dàn bài )
	1/ Mở bài : Hòan cảnh làm tôi nhớ kỉ niệm .
	2/ Thân bài :
	- Con vật nuôi đó với mình và gia đình :
 + Chuyện con vật đó xuật hiện trong gia đình mình .
 + Tả con vật 
 + Thái độ của mọi người với nó .
 - Cuộc sống của con vật nuôi đó .( có thể kể một vài việc nhỏ xảy ra với con vật đó nhằm thể hiện nó có tính cách và thể hiện thái độ của người kể với nó ) 
 - Kĩ niệm nhớ mãi .
 + Nó biết chăm sóc tôi khi ốm , nó ốm tôi chăm sóc nó .
 + Nó lạc và tôi đi tìm nó 
 - Kết hợp tự sự , miêu tả , biểu cảm , suy nghĩ sắp xếp chi tiết để tạo bất ngờ , hứng thú .
 3/ Kết bài : 
 - Có thể là kết thúc việc trở thành kỉ niệm .
 - Có thể là cuộc sống của con vật từ sau kỉ niệm đó .
 - Có thể là suy nghĩ của người kể vể lòai vật .
C/ BIỂU ĐIỂM : 
	- Điểm 9 - 10 : Bài làm đảm bảo các yêu cầu nội dung đã nêu ở đáp án. Bố cục đầy đủ, rõ ràng . Nêu được việc tốt em đã làm. Sai chính tả, ngữ pháp không qúa 2 lỗi. 
	- Điểm 7 - 8 : Nêu được hình dáng, kỉ niệm đối vớ con vật nuôi . Biết kết hợp yếu tố miêu tả, bày tỏ cảm xúc với các sự việc đã xảy ra. Tuy nhiên cảm nhận chưa sâu. Bố cục rõ ràng . Sai chính tả, ngữ pháp không qúa 4 lỗi. 
	- Điểm 5 - 6 : Nêu được các yêu cầu về mặt nội dung, nhưng còn sơ sài. Bài viết có bố cục đủ 3 phần nhưng diễn đạt chưa mạch lạc. Bày tỏ thái độ chưa cụ thể rõ ràng .
 - Điểm 3 - 4 : Bài viết quá sơ sài ,còn ý chung chung, bố cụ chưa đầy đủ, diễn đạt lủng củng . Sai quá nhiều lỗi chính tả. 
	- Điểm 1- 2 :Bài viết qúa sơ sài, ý lan man không đúng yêu cầu đề ra. Sai quá nhiều lỗi chính tả. 
	- Điểm 0 : Bài làm bỏ giấy trắng.
Họat động 3: Thu bài –nhận xét :
Hoạt động 4 : Củng cố - dặn d ò .
? Cách lập dàn ý của bài văn tự sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm .
- Soạn : Nói quá .
 Ngày soạn: 10/10/2014
 Ngày dạy: ./10/2014
TUẦN 10
 Tiết 37	 NÓI QUÁ 
I Mục tiêu cần đạt : 
Hiểu được khái niệm , tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hằng ngày .
Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản .
1.Kiến thức : 
 - Khái niệm nói quá .
 - Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá
 - Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá .
2.Kĩ năng : Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc –hiểu văn bản .
3.Thái độ: Sử dụng một cách đúng mức biện pháp tu từ nói quá , tránh lạm dụng .
II. Chuẩn bị : 
 - Giáo Viên : Giáo án , SGK , SGV , bảng phụ .
 - Học Sinh : Vở bài sọan, vở bài tập . 
III. Tiến trình lên lớp : 
Họat Động 1 : Khởi động
1) Ổn định tổ chức
2/ Kiểm tra bài cũ :
 Câu 1 : Thế nào là từ địa phương ? Ví dụ ? (5 điểm ) .
 Câu 2 : Tìm từ tòan dân cho các từ địa phương sau: ngái ,chộ , cá lóc, ghe ,bây chừ.(5 điểm) 
3/ Giới thiệu bài mới : Từ tác dụng của nói quá , giáo viên đi vào bài mới .
Họat Động 2 : Hình thành kiến thức mới.
HỌAT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN ĐẠT
Giáo viên treo bảng phụ có ví dụ 1 /sgk / 101.
GVH: Cách nói trong các câu ca dao, tục ngữ trên có đúng sự thật không? Thực chất cách nói ấy nhằm nói lên vấn đề gì? 
HS: Không đúng sự thật 
GVH: Hãy so sánh cách nói được in đậm với cách nói bình thường ?
- Đêm tháng năm rất ngắn 
 Ngày tháng mười rất ngắn .
Mồ hôi ướt đẫm .
HS: Câu có sử dụng phép nói quá sinh động hơn , gây ấn tượng hơn 
GVH :Thế nào là nói quá ? Nói quá như vậy có tác dụng gì?
GVH : Tìm thêm các ví dụ có sử dụng cách nói quá ?
GV cho vd : “Mười người đu cành đu đủ không gẫy”.
GVH : Ví dụ trên có phải là nói quá không? Vì sao?
 Ta gọi cách nói đó là gì?.
GV: Nói khoác và nói quá là phóng đại nhưng khác về t/d biểu cảm.
+ Nói quá là biện pháp tu từ nhằm tăng giá trị hiểu cảm của lời nói .
+ Nói khóac kông mang giá trị tích cực .
Từ đó học sinh đọc ghi nhớ /sgk /102. 
Họat Động 3 : Luyện Tập 
HS đọc yêu cầu bài tập 1/sgk /102.
HS lên bảng trình bày .
GV nhận xét - sữa chữa .
HS đọc yêu cầu bài tập 2/sgk /102 .
HS trao đổi nhóm .
Đại diện nhóm trình bày .
HS đọc yêu cầu bài tập 3/sgk /102.
HS lên bảng trình bày .
GV nhận xét - sữa chữa . 
HS đọc yêu cầu bài tập 4/sgk /103 .
HS trao đổi nhóm .
Nhóm trưởng lên bảng dán bảng phụ 
GV nhận xét - sữa chữa
I/ Tìm hiểu bài:
 1/ Nói quá và tác dụng của nói quá.
 * Vd /sgk /101.
a/  chưa nằm đã sáng .
  chưa cười đã tối .
=> Mức độ ngắn trong ngày và đêm.
b/ “ Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”.
 => Nhấn mạnh nỗi vất vả.
 => Nói quá .
 2/ Ghi nhớ: Sgk /102 .
B/ Luyện tập.
BT 1/ sgk /102 : Nói quá – ý nghĩa . 
a/ sỏi đá cũng thành cơm : thành quả của lao động gian khổ ,vất vả , nhọc nhằng 
b/ đi lên đến tận trời : vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm .
c/ thét ra lửa : kẻ có quyền sinh quyền sát đối với người khác .
BT 2/ sgk /102 :Điền vào chỗ trống . 
a/ chó ăn đá gà ăn sỏi.
b/ bầm gan, tím mặt.
c/ ruột để ngoài da.
d/ nở từng khúc ruột. 
e/ vắt chân lên cổ .
BT 3/ sgk /102 : Đặt câu .
a. Cô ấy có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành .
b . Đòan kết là sức mạnh dời non lấp bể.
c. Công việc lấp biển vá trời là công việc của nhiều thế hệ .
d . Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng .
e . Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài tóan này .
BT 4/ sgk /103.
Trơn như mỡ .
Nhanh như cắt. 
Lừ đừ như ông từ vào đền .
Đủng đỉnh như chỉnh trôi sông .
Lúng túng như gà mắt tóc .
 4.Củng cố 
 - Thế nào là nói quá?
5. Dặn dò :
 - Làm BT 5 /sgk /103 .
 - Soạn : Thông tin về ngày trái đất năm 2000 .
 Ngày soạn: 10/10/2014
 Ngày dạy: ./10/2014
TUẦN 10
Tiết 38 	
 ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM 
I. Mục tiêu cần đ ạt : 
 Giúp HS củng cố , hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức phần truyện , kí hiện đại Việt Nam học học kì I .
1.Kiến thức :
 - Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể lọai , phương thức biểu đạt , nội dung , nghệ thụât .
 - Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản .
 - Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện .
2. Kĩ năng : 
 - Khái quát , hệ thống hóa và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể .
 - Cảm thụ nét riêng , độc đáo của tác phẩm đã học .
3. Thái độ : Có cái nhìn đúng đắn về các tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam .
II. Chuẩn bị : 
 - Giáo Viên : Giáo án , SGK , SGV , Bảng phụ .
 - Học Sinh : Vở bài sọan, vở bài tập . 
III. Tiến trình lên lớp : 
Họat Động 1 : Khởi động
1/ Ổn định tổ chức:
2/Kiểm tra bài cũ : 
 Câu 1 : Xác định vị trí của văn bản : Hai cây phong ? Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản ? (6 điểm ) .
 Câu 2 : Nguyên nhân nào khiến cho hai cây phong chiếm vị trí trung tâm và gây xúc động cho người kể chuyện ? (4 điểm ). 
 Đáp án :
 Câu 1 : Ghi nhớ /sgk /101.
 Câu 2 : Nguyên nhân :
 + Hai cây phong gắn với tình yêu quê hương da diết .
 +Hai cây phong gắn bó với những kỉ niệm xa xưa của tuổi học trò.
 + Đặc biệt h/ả hai cây phong với câu truyện đầy xúc động về thầy Đuy-sen và cô bé An- tư- nai 40 năm về trước.
3/ Giới thiệu bài mới : Nhằm giúp các em hệ thống hóa kiến thức về các văn bản truyện ký VN . GV đi vào bài mới 
Họat Động 2 : Hình thành kiến thức mới. 
 Câu 1 : Lập bảng thống kê .
Tên văn bản, tác giả
Thể loại
PTBĐ
Nội dung chủ yếu
 Đặc sắc nghệ thuật
Tôi đi học . 
Thanh Tịnh (1911-1988) 
Truyện ngắn
Tự sự 
(xen trữ tình)
Những kỉ niệm trong sáng về ngày đấu tiên đến trường của tuổi học trò.
- So sánh đặc sắc - Kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm .
Trong lòng mẹ .
Nguyên Hồng
(1918-1902)
Hồi kí 
Tự sự 
(xen trữ tình )
Nỗi cay đắng, tủi cực của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng
Cảm xúc, tâm trạng nồng nàn , mãnh liệt; sử dụng những hình ảnh so sánh , liên tưởng táo bạo .
Tức nước vỡ bờ . Ngô Tất Tố
(1893-1954)
Tiểu thuyết
Tự sự
Bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ phong kiến và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn .
Khắc họa nv và miêu tả hiện thực một cách chân thực , sinh động .
Lão Hạc .
Nam Cao 
(1915- 1951)
Truyện ngắn
Tự sự 
(xen trữ tình)
Số phận đau thương và phẩm chất cao quý của người nông dân cùng khổ trong XH VN trước CM tháng tám.
Nhân vật được đào sâu tâm lí ,cách kể chuyện tự nhiên ,linh họat , vừa chân thực vừa đậm chất triết lí và trữ tình .
Câu 2 :So sánh
 1/ Giống nhau: - Đều là văn bản tự sự , truyên kí hiện đại.
 - Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống xã hội đương thời của tg , đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập .
 - Đều chan chứa tinh thần nhân đạo. 
 - Có lối viết chân thực , gần đời sống , rất sinh động.
 2/ Khác nhau: Dựa vào bảng hệ thống.
Họat Động 3 : Luyện Tập
 - Học sinh phát biểu cảm nghĩ về một số nhân vật .
 - Nhận xét về số phận , phẩm chất của người nông dân qua 2 tác phẩm Tắt đèn và Lão Hạc 
Họat Động 4 : Củng cố – Dặn dò 
 - Nội dung chủ yếu của hai văn bản : Tắt đèn và Lão Hạc ?
 - Soạn :Thông tin về ngày trái đất năm 2000 .
 Ngày soạn: 10/10/2014
 Ngày dạy: ./10/2014
TUẦN 10
 Tiết 39	THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : 
- Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh họat .
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản .
 1. Kiến thức :
 - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông .
 - Tính khả thi trong những đề xuất được tg trình bày .
 - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu , sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ , hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản .
2. Kĩ năng :
 - Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh .
 - Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết .
3. Thái độ : Có thái độ đúng đắn trong việc sử dụng bao ni lông .
II. Chuẩn bị : 
 - Giáo Viên : Giáo án , SGK , SGV .
 - Học Sinh : - Vở bài sọan.
 - Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về tác hại của việc dùng bao bì nilông và những vấn đề khác của rác thải sinh họat làm ô nhiễm môi trường .
III. Tiến trình lên lớp : 
1 : Khởi động
 a. Ổn định tổ chức :
 b. Kiểm tra bài cũ : 
 Câu 1 : Xác định thể loại , phương thức biểu đạt , nội dung chủ yếu của 2 văn bản : Trong lòng mẹ và Tức nước vỡ bờ ? 
 2. Bài mới : Giáo viên liên hệ tình hình thực tế việc sử dụng bao bì nilông của học sinh , từ đó đi vào bài mới .
HỌAT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN ĐẠT
Họat động 1 : Đọc – hiểu văn bản.
Dự kiến phương pháp : Vấn đáp .
GVH : Nêu xuất xứ của văn bản ? 
GV giảng : văn bản được sọan thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ, phát đi ngày 22/4/2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất .(thế giới đặt ra chủ đề: một ngày không dùng bao ni- lông).
HS đọc văn bản / sgk /105 .
GVH: Nêu nội dung chính của văn bản ? (tác hại của việc sử dụng bao bì nilông và động viên mọi người hạn chế sử dụng nó)
GVH: Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Giới hạn và ND từng phần ?
HS: 
P1: Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 .
P2: phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông , từ đó nêu ra một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông .
P3: Lời k

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van 9_12242238.doc