A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giúp HS: - Khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp đãn, có sựu đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện “ Cô bé bán diêm “ qua đó Anđecxan truyền cho người đọc lòng cảm thương của ông đối với be bất hạnh.
2. Kĩ năng:
- Biết tóm tắt và phân tích bố cục của văn bản tự sự, phân tích nhân vật và phân tích tác dụng của biện pháp đối lập.
3. Giáo dục HS:
- Lòng cảm thông, yêu thương đối với những em bé bất hạnh.
B. Phương pháp:
- Vấn đáp, đàm thoại, giải quyết vấn đề
yện:... Truyện của ông nhẹ nhàng, trong trẻo, toát lên lòng yêu thương con người, nhất là những người nghèo khổ. Truyện “Cô bé bán diêm” không phải là truyện cổ tích mà là một tác phẩm do nhà văn sáng tác. Truyện đã được lược bỏ phần đầu nhưng không ảnh hưởng đến nội dung, và vẫn giữ nguyên nhan đề như tác giả đã đặt. Hoạt động 3: * GV hướng dẫn cách đọc: Đọc với giọng nhẹ nhàng, thể hiện tình cảm của mình đối với nhân vật em bé. * GV đọc mẫu. Gọi HS đọc tiếp đến hết. * Nhận xét cách đọc của HS * Giải nghĩa chú thích: Hoạt động 4: ?Văn bản, được tạo dựng bằng những phương thức biểu đạt nào? -> Tự sự, miêu tả và biểu cảm. GV:Truyện "CBBD" độc đáo ở hình thức k/c xen kẽ các yếu tố hiện thực&huyền ảo theo em: ? Khi nào xuất hiện các yếu tố h.thực?( Khi kể, tả c/s thật hàng ngày của CBBD) ? Khi nào xuất hiện các yếu tố huyền ảo? ( Khi kể, tả về những mộng tưởng của CBBD trong đêm giao thừa) ? Dựa vào mạch kể và nội dung văn bản em hãy cho biết VB có thể chia làm mấy phần? ND từng phần là gì? -> Bố cục: 3 phần. - P1: Từ đầu-> Cứng đờ ra. ( Hoàn cảnh của cô bé bán diêm) - P2: Chà... chà...-> Thượng đế. (Các lần quẹt diêm và mộng tưởng) - P3: Còn lại. (cái chết thương tâm của cô bé) * HS đọc thầm đoạn 1. ? Nhà văn đã giới thiệu như thế nào về gia cảnh của em bé? ? Em bé đang phải làm công việc gì để mưu sinh? ? Em có nhận xét gì về gia cảnh và công việc của em bé? GV: Mẹ mất sớm. Đó là một thiệt thòi lớn nhất trong cuộc đời của mỗi con người. Và không may cho cô bé, em phải mồ côi mẹ khi tuổi còn quá nhỏ. Mất mát ấy lẽ ra phải được người cha bù đắp, nhưng không, người cha suốt ngày say rượu, chửi rủa, mắng nhiếc em. Em chỉ có một niềm an ủi duy nhất đó là bà nội nhưng bà cũng qua đời. Em phải sống cùng người cha vô trách nhiệm trong 1 căn gác xép. Chui rúc trong xó tối tăm đó, mùa hè thì nóng bức vô cùng nhưng mùa đông thì gió rít thật dễ sợ. Hai cha con phải lấy giẻ rách vít vào những lỗ hổng... Không có ai chăm sóc, an ủi, vỗ về-> Thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần, phải tự đi kiếm sống...Bàn tay của em đã cứng đờ ra vì rét. ? Ngay ở đầu đoạn trích, tác giả đã miêu tả thời gian, không gian có gì đặc biệt? ? Tình trạng của em bé lúc này? GV: Đêm giao thừa là thời điểm chuyển giao giữa năm cũ và năm mới. Mọi người quây quần bên nhau trò chuyện, nghỉ ngơi và thưởng thức những món ăn truyền thống. Nhưng trái lại, em bé phải lang thang ngoài đường phố để bán diêm, nhất lại là trong không khí lạnh giá vô cùng.(ở Đan Mạch- Một nước Bắc Âu- nhiệt độ có lúc xuống tới 0 độ c, mặt nước đóng băng cả lại). Trong lúc này đây, trên đường phố có một em bé nhà nghèo, đầu trần, chân đi đất, bụng đói, cật rét, dò dẫm trong bóng tối... ? Đối diện với cảnh ấy, mọi người đón giao thừa như thế nào? ? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi kể lại những chi tiết này? Tác dụng của nó? GV: Đối lập với cô bé, mọi người trên phố đón giao thừa rất vui vẻ, không khí ấm cúng, nhiều thức ăn ngon, đèn sáng rực. Em bé phải ngồi vào góc tường để tránh rét. Bởi có về nhà mà không bán được bao diêm nào thì cũng sẽ bị bố đánh. Hoàn cảnh của em thật đáng thương. Đây có thể là hình ảnh thật, đã từng xảy ra trên đất nước Đan Mạch thời An - đéc – xen. Nhưng cũng có thể là tình huống do nhà văn sáng tạo ra để khắc hoạ câu chuyện với tình huống hoàn toàn đối lập. ? Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa gợi cho em suy nghĩ gì? -> Gọi từ 2- 3 HS trả lời. GV củng cố nội dung đã học. Câu chuyện sẽ tiếp diễn như thế nào? Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu ở tiết sau I/ Đọc - tìm hiểu chung: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Đọc - Giải thích từ khó:GV giải thích thêm về cây thông noen,Phuốc sét( dĩa) II/ Tìm hiểu nội dung văn bản: 1. Em bé trong đêm giao thừa - Gia cảnh: + Nhà nghèo + Mồ côi mẹ, sống với cha và bà nội. + Cha khó tính, nghiện rượu + Bà nội qua đời - Công việc: Bán diêm trên phố. -> Nghèo khổ, bất hạnh, cô đơn, vất vả. - Thời gian: Đêm giao thừa - Không gian: Đường phố rét dữ dội - Em bé: + Đầu trần, chân đất + Dò dẫm trong bóng tối + Bụng đói, cật rét. - Trong các nhà: Sáng rực - Ngoài phố: Sực nức mùi ngỗng quay. - NT: Tương phản, đối lập -> Nổi bật tình cảnh đáng thương, tội nghiệp của em bé. 4. Củng cố: GV nêu câu hỏi hệ thống nội dung. - Gia cảnh của cô bé bán diêm? - Tình trạng của cô bé bán diêm trong đêm giao thừa? 5. Hướng dẫn học bài: - Đọc kĩ lại nội dung văn bản. - Nắm chắc các phần đã học. - Tìm hiểu các nội dung còn lại của văn bản để tiết sau học tiếp. Ngày soạn: 26/09/2015 Ngày dạy 8A.............;8C Tiết 27: Văn bản: Cô bé bán diêm (tiếp) (An- đec- xen) A. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp đãn, có sựu đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện “ Cô bé bán diêm “ qua đó Anđecxan truyền cho người đọc lòng cảm thương của ông đối với be bất hạnh. 2. Kĩ năng: - Biết tóm tắt và phân tích bố cục của văn bản tự sự, phân tích nhân vật và phân tích tác dụng của biện pháp đối lập. 3. Giáo dục HS: - Lòng cảm thông, yêu thương đối với những em bé bất hạnh. B. Phương pháp: - Vấn đáp, đàm thoại, giải quyết vấn đề C. Chuẩn bị: 1/ GV: Nghiên cứu tài liệu liên quan, soạn giáo án. 2/ HS: Học bài cũ, tìm đọc thêm truyện cổ tích của An-dec-xen và đọc toàn văn truyện “ cô bé bán diêm “ và trả lời câu hỏi SGK. D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học: 1/ ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa được tác giả miêu tả như thế nào? 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài: GV nhắc lại nội dung tiết 1 và chuyển ý. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 2: * HS đọc thầm đoạn 2. ? Câu chuyện được tiếp tục nhờ một chi tiết cứ lặp đi lặp lại đó là chi tiết nào? -> Em bé quẹt diêm 5 lần. ? Vì sao em bé phải quẹt diêm? -> Để sưởi ấm. Nhưng chính là để được chìm trong thế giới ảo ảnh do em bé tưởng tượng ra. GV: Em bé quẹt diêm tất cả 5 lần. Trong đó 4 lần đầu là quẹt 1 que, còn lần thứ 5 là quẹt hết số diêm còn lại trong bao. Vậy những mộng tưởng vụt loé lên trước mắt em là gì? Sau những mộng tưởng ấy thực tại mà em phải đối mặt là gì? ? Trong lần quẹt diêm thứ nhất, cô bé đã thấy những gì? ? Em có nhận xét gì về cảnh tượng này? ? Điều đó cho thấy mong ước gì của cô bé bán diêm? ? Nhưng chỉ một lát sau đốm sáng nhỏ nhoi đó vụt tắt. Trên tay em là que diêm đã tàn hẳn. Lúc này thực tại quay trở về với em như thế nào? ? Em tiếp tục quẹt que diêm thứ 2. Qua ánh lửa diêm, cô bé đã thấy những gì? ? Cảnh tượng đó gợi cho em suy nghĩ gì? ? Điều này nói lên mong ước gì của cô bé bán diêm? ? Rồi que diêm cũng vụt tắt ngay sau đó, thực tế đã thay thế cho mộng tưởng như thế nào? ? Trong lần quẹt diêm thứ ba, cô bé thấy những gì? ? Em đọc được mong ước nào của cô bé từ cảnh tượng ấy? GV: Với suy nghĩ “Khi có một vì sao đổi ngôi là có một linh hồn bay về trời với thượng đế” em bé chắc hẳn nghĩ rằng cuộc sống nơi có thượng đế sẽ là cuộc sống rất tốt đẹp và thật may mắn cho những linh hồn đó. Với ý nghĩ như vậy em quẹt tiếp que diêm thứ tư. ? Có gì đặc biệt trong lần quẹt diêm thứ tư? ? Khi nhìn thấy bà em bé reo lên “Bà ơi, cháu van bà, bà xin thượng đế chí nhân cho cháu về với bà” khi đó cô bé bán diêm đã mong ước điều gì? ? Qua 4 lần quẹt diêm, em có suy nghĩ gì về những mong ước của cô bé? GV: Thế là cô bé quẹt tất cả số diêm còn lại trong bao. Diêm nối nhau chiếu sáng như giữa ban ngày... ? Khi tất cả những que diêm đó cháy lên, cũng là lúc cô bé thấy gì? ? Nhưng thực tại, em có được bay cao, cao mãi, chẳng còn đói rét đau buồn nào de doạ như trong mộng tưởng của em không? ? Theo em, tác giả sắp đặt song song cảnh mộng tưởng và cảnh thực tại như vậy nhằm mục đích gì? ? Trong các mộng tưởng ấy, điều nào xuất phát từ thực tế, còn điều nào chỉ là mộng tưởng? -> HS trả lời. GV: Kết thúc của một số phận bất hạnh- đó chính là cái chết. Một cái chết ngay sau những mộng tưởng ấm áp, đủ đầy, đẹp đẽ, ngời sáng lung linh và vô cùng hạnh phúc. * HS đọc thầm đoạn 3. ? Kết thúc câu chuyện là cảnh rất đỗi thương tâm. Tác giả đã miêu tả cảnh thương tâm đó như thế nào? ? Kết thúc này gợi cho em suy nghĩ gì? ? Trong khi đó, cảnh vật và mọi người xung quanh được miêu tả như thế nào? ? Điều này gợi cho em suy nghĩ gì về số phận những con người LĐ nghèo khổ trong xã hội cũ? -> Thế gian luôn lạnh lùng đối với hững người dân nghèo khổ. Họ không có chỗ để ấm no, vui sướng và hạnh phúc trên thế giới này. ? Từ đó, em hiểu gì về tấm lòng của nhà văn An- đec- xen dành cho thế giới nhân vật tuổi thơ của ông? ? Có gì đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện của tác giả mà chúng ta cần học tập? - GV chốt lại, đưa ra phần ghi nhớ. - Gọi HS đọc. II/ Tìm hiểu nội dung văn bản: 1. 2. Những mộng tưởng và thực tại của cô bé bán diêm. Mộng tưởng Thực tại * Lần 1: - Ngồi trước lò sưởi rực hồng. -> Sáng sủa, ấm áp, thân mật. => Mong ước được sưởi ấm. - Bần thần cả người. Nghĩ đến công việc. -> Thể nào về nhà cũng bị cha mắng. * Lần 2: - Bàn ăn sạch sẽ với những đồ dùng quý giá. -> Sang trọng, đủ đầy, sung sướng. => Mong ước được ăn ngon. - Phố xá vắng teo, lạnh buốt, tuyết phủ trắng xoá... - Khách qua đường lãnh đạm. * Lần 3: - Cây thông Nô en, hàng trăm ngọn nến, những bứ tranh, những ngôi sao... -> Mong ước được vui đón Nô en. * Lần 4: - Bà nội hiện về. -> Mong được mãi ở cùng bà, được che chở, yêu thương. => Bốn lần quẹt diêm là 4 mong ước giản dị, chân thành,chính đáng. * Lần 5: - Bà dắt em bay lên. Em bé chết vì đói và rét. -> Nổi bật mong ước chính đáng và số phận bất hạnh của em bé. 3. Cái chết của cô bé bán diêm. - Em bé: + Thi thể ngồi giữa những bao diêm. + Má hồng, môi mỉm cười. -> Cái chết thương tâm. - Cảnh vật: Bừng sáng. - Mọi người: Vui vẻ ra khỏi nhà, chẳng ai để ý đến cô bé đã chết bên đường. => Xót thương, đồng cảm với số phận em bé; Tố cáo xã hội thờ ơ trước người nghèo khổ. - Nghệ thuật: + Đan xen mộng ảo và thực tại. + Kết hợp TS, MT và BC. + Tương phản, đối lập. *Ghi nhớ: (SGK- 68) GV: Sự thực là em bé khốn khổ kia đã chết. Nói về cái chết, người ta hay nghĩ đến bi kịch. Nhưng viết về cái chết của cô bé bán diêm như thế, tác phẩm của An- đec- xen lại là một bi kịch lạc quan. Rõ ràng, đến những dòng cuối của áng văn, tình thương, niềm tin con người và khát vọng về những điều tốt đẹp nhất cho con người trong cõi lòng nhà văn Đan Mạch vẫn thấm đẫm chất nhân đạo, nhân văn. VB Cô bé bán diêm” có nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng, với các chi tiết tương phản, diễn biến hợp lí đã truyền cho chúng ta lòng thương cảm đối với 1 em bé bất hạnh, lay động trong ta tình thương và niềm tin ở con người. Nhất là những con người phải đối mặt với những khó khăn thử thách ở đời mà vẫn không nguôi mong muốn, khát vọng những điều tốt đẹp nhất. 4. Củng cố: GV nêu câu hỏi hệ thống nội dung bài. - Em hãy nhắc lại nội dung những lần quẹt diêm của cô bé? - Truyện đã nói với chúng ta thông điệp gì? 5. Hướng dẫn học bài: - Đọc lại văn bản, học nội dung theo trình tự phân tích. - Học thuộc ghi nhớ. - Soạn bài: “Trợ từ - thán từ”. Ngày soạn: 26/09/2015 Ngày dạy 8A.............;8C Tiết 28: Trợ từ - Thán từ A. Mục tiêu: 1/.Kiến thức; - Hiểu thế nào là trợ từ, thán từ. 2/. Kĩ năng : - Dùng trợ từ, thán từ phù hợp với tình huống giao tiếp. 3/. Thái độ: - Thấy đc tầm quan trọng của việc dùng trợ từ và thán từ. B. Phương pháp: - Trực quan, thảo luận, vấn đáp. C. Chuẩn bị: 1/ GV:Soạn giáo án, nghiên cứu bài. 2/ HS: Học bài củ, xem trước bài mới D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học: I. ổn định:(1') II. Bài Cũ: (3')Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? Lấy ví dụ mỗi loại từ riêng III. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Tiếng Việt của chúng ta rất phong phú về mặt từ loại. Ngoài Danh từ, Động từ, Tính từ, Đại từ, Số từ...mà các em đã được học ở lớp dưới, hôm nay chúng ta sẽ được làm quen với các từ loại khác, đó là Trợ từ và Thán từ. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 2: - GV treo bảng phụ có ghi ví dụ - Gọi HS đọc. - GV hướng dẫn HS so sánh nghĩa. ? Nghĩa của câu 1 nói ăn ở đây với mức độ như thế nào? ? Câu 2 khác câu 1 ở từ nào? Từ đó diễn tả mức độ ăn ở câu 2 có giống với bình thường không? ? ở câu 3, thay thế cho từ “những” là từ “có” vậy từ “có” ở đây chỉ mức độ ăn như thế nào? ? Nghĩa của câu 3 nhấn mạnh điều gì? ? Xét về cấu tạo ngữ pháp, cách diễn đạt của cả 3 câu có khác nhau không? -> Giống nhau cách diễn đạt. ? Số lượng từ ngữ ở 3 câu có gì khác nhau? -> Câu 2, 3 có từ “những”, “có”. ? Từ “những” và từ “có” đi kèm và bổ sung nghĩa cho từ nào? -> Hai (số từ) ? Việc sử dụng từ đi kèm trong câu có tác dụng ntn? -> Bổ sung ý nghĩa cho câu, biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc hoặc nhấn mạnh ý. VD: Đích thị hắn làm việc đó. Chính mắt tôi nhìn thấy... -> Nhấn mạnh tính xác thực của sự việc. => Những từ đó được gọi là trợ từ. ? Vậy em hiểu thế nào là trợ từ? Em có nhận xét gì về vị trí của các trợ từ trong câu? - HS trả lời. GV đưa ra ghi nhớ 1. - Gọi HS đọc. Hoạt động 3: - Gọi HS đọc ví dụ trong SGK ? Chỉ ra các từ in đậm trong ví dụ trên? -> Này, a, vâng. ? Từ “này” trong ví dụ (a) là lời nói của ai đối với ai? -> Của lão Hạc với ông giáo. ? Từ “này” có tác dụng gì trong câu? ? Từ “a” trong câu sau là lời của ai? -> Lời của con chó (trong suy nghĩ của lão Hạc) ? Từ “a” bộc lộ thái độ và tình cảm gì? ? Từ “này” trong ví dụ (b) là lời của ai nói với ai? -> Bà hàng xóm nói với chị Dậu. ? Từ “này” ở đây có giống từ “này” ở ví dụ (a) về tác dụng không? -> Giống. (đều gây sự chú ý cho người đối thoại). ? Từ “vâng” trong ví dụ (b) được dùng với vai trò gì trong giao tiếp? (để hỏi, để nói hay để đáp)? -> Dùng để đáp. ? Dùng từ “vâng” để đáp còn biểu thị thái độ gì? GV: Giúp HS so sánh: + A! Mẹ về -> Vui mừng. + A! Lão già tệ lắm-> Bực tức, trách móc. => Phải chú ý ngữ điệu. ? Hãy xem xét các từ “A”, “này”, “vâng” khi hô đáp một mình có thể làm thành câu không? GV: Câu độc lập đó thường ở dạng câu đặc biệt. ? Các từ ấy có khả năng kết hợp với các từ ngữ khác để làm thành câu được không? Nếu tạo thành câu thì các từ trên đứng ở vị trí nào? GV: Những từ A, này, vâng, ô hay, ôi, trời ơi...được gọi là thán từ. ? Vậy thế nào là thán từ? - HS trả lời, GV đưa ra ghi nhớ. GV: Lưu ý: Khi sử dụng thán từ phải chú ý đến vai xã hội. Hoạt động 4: - Gọi HS đọc yêu cầu và các ví dụ. ? Trong các từ in đậm, từ nào là trợ từ, từ nào không phải trợ từ? - Gọi HS lên bảng đánh dấu theo quy ước(+), (-). ? Em hãy giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm? GV: Gợi ý: Để giải nghĩa các từ đó, các em thử bỏ chúng đi, không sử dụng từ đó trong câu nữa và so sánh 2 câu để rút ra nhận xét. - Gọi HS đọc nội dung BT3. - Hướng dẫn cách làm. - HS nêu kết quả, GV ghi đáp án lên bảng. - GV nêu yêu cầu BT4. - Gọi HS đọc nội dung từng phần. - GV cho HS làm bài cá nhân. - HS nêu kết quả. - GV nêu yêu cầu và hướng dẫn HS đặt câu. I/ Trợ từ 1. Ví dụ: SGK 2. Nhận xét: - Ăn hai bát cơm. -> Chỉ mức độ bình thường. - Ăn những hai bát cơm. -> Quá mức bình thường. => Nhấn mạnh: ăn 2 bát cơm là nhiều. - Ăn có hai bát cơm. -> ít hơn bình thường. => Nhấn mạnh ăn 2 bát cơm là ít. * Ghi nhớ:(SGK – 69) II/ Thán từ. 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - “Này”-> Gây sự chú ý. - “A” -> Thái độ tức giận, trách móc. - “Vâng” -> Thái độ lễ phép. -> Các từ trên: + Có thể làm thành câu độc lập. + Có thể cùng các từ ngữ khác tạo thành câu và thường đứng ở đầu câu. * Ghi nhớ 2: (SGK – 70 III/ Luyện tập: 1. Bài tập 1. a. (+) e.(-) b. (-) g. (+) c. (+) h. (-) d. (-) i.(+) 2. Bài tập 2: a. Lấy -> ý nhấn mạnh mức độ tối thiểu, không yêu cầu hơn. b. Nguyên -> Toàn vẹn, không sai khác đi được.=> Tiền thách quá cao. Đến -> Nhấn mạnh (quá vô lí) c. Cả -> Nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường. d. Cứ -> Nhấn mạnh việc lặp đi lặp lại, nhàm chán. 3. Bài tập 3: a. Này, à. b. ấy. c. Vâng. d. Chao ôi. e. Hỡi ơi. 4. Bài tập 4: a. - Ha ha -> Bộc lộ sự khoái chí. - ái ái -> Bộc lợ sợ hãi. b. - Than ôi -> Tỏ ý nuối tiếc. 5. Bài tập 5. VD: - Trời! Bông hoa đẹp quá. - Ôi! Tôi mừng vô kể. - Vâng! Em biết rồi ạ. - Eo ôi! Trông con rắn kìa. - ái! Đau quá. 4. Củng cố: GV nêu câu hỏi hệ thống nội dung bài: - Thế nào là trợ từ? - Thế nào là thán từ? 5. Hướng dẫn học bài: - Học theo quá trình tìm hiểu bài. - Học thuộc ghi nhớ. - Chuẩn bị bài: “Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự”. Ngày soạn: 26/09/2015 Ngày dạy 8A.............;8C Tiết 29: Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự A. Mục tiêu: 1/. Kiến thức: - Nhận biết đc sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm của người viết trong một văn bản tự sự. 2/. Kĩ năng : - Nắm đc cách thức vận dụng các yếu tố này trong 1 văn bản tự sự. 3/. Thái độ: Biết kết hợp các yếu tố 1 cách nhuần nhuyễn trong viết văn bản tự sự. B. Phương pháp: - Vấn đáp, thảo luận, giải quyết vấn đề C. Chuẩn bị: 1/ GV:Soạn giáo án, nghiên cứu bài. 2/ HS: Học bài cũ, xem trước bài mới D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học: I. ổn định:(1') II. Bài Cũ:(2') Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Khi tóm tắt văn bản tự sự cần lưu ý điều gì? III. Bài mới: (3') Hoạt động 1: Giới thiệu bài: ở các lớp dưới, các em đã được học về văn tự sự, văn miêu tả và văn biểu cảm. Chúng được tách rời như là những phương thức biểu đạt độc lập. Nhưng lên lớp 8, các phương thức ấy được kết hợp lại với nhau trong cùng một văn bản một cách nhuần nhuyễn. Sự kết hợp giữa các phương thức đó trong cùng 1 văn bản có tác dụng như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 2: GV đưa ra bảng phụ Gọi HS đọc đoạn văn. ? Hãy nhắc lại thế nào là kể, tả và biểu cảm? - Kể: Là tập trung nêu sự việc, hành động của nhân vật. - Tả: Là chỉ ra, tái hiện lại các đặc điểm về màu sắc, hình dáng, mức độ, tính chất...của sự vật, sự việc. - Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, hành động hay con người. ? Cho biết nội dung chính của đoạn trích trên? -> Cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày không gặp. ? Các yếu tố: kể, tả, biểu cảm trong đoạn văn được thể hiện qua những từ ngữ, câu văn, hình ảnh, chi tiết nào? -> Chia HS thành 3 nhóm. + Nhóm 1: kể + Nhóm 2: tả + Nhóm 3: biểu cảm. ? Các yếu tố miêu tả, biểu cảm này đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự? GV: Các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau một cách hài hoà để tạo nên một mạch văn nhất quán. Cũng có khi 3 yếu tố này kết hợp với nhau trong 1 câu. ? Nếu bỏ hết yếu tố miêu tả và biểu cảm đi thì đoạn văn sẽ trở nên như thế nào? Em hãy đọc đoạn văn chỉ còn nguyên yếu tố tự sự cho cả lớp nghe? -> HS đọc. ? Theo em đoạn văn nào hấp dẫn, lôi cuốn người đọc hơn? -> Đoạn văn có yếu tố miêu tả, biểu cảm xen lẫn tự sự. GV: Có thể nhận thấy, nếu bỏ yếu tố miêu tả và biểu cảm đi thì việc kể chuyện trong đoạn văn trên sẽ bị ảnh hưởng. đoạn văn sẽ trở nên khô khan, không gây xúc động cho người đọc. ? Qua đây em thấy yếu tố miêu tả và biểu cảm có tác dụng như thế nào trong việc kể chuyện? ? Ngược lại nếu ta bỏ các yếu tố kể trong đoạn văn, chỉ còn nguyên miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? -> Đoạn văn sẽ không còn các sự việc và nhân vật, không còn cốt truyện nên trở thành vu vơ, khó hiểu. GV: Như vậy, trong VB tự sự, có mặt các yếu tố miêu tả và biểu cảm là cần thiết, chúng bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Trong thực tế, không thể chỉ ra một ranh giới tuyệt đối giữa các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong văn bản. Mà các yếu tố này luôn đan xen vào nhau, hỗ trợ cho nhau để tập trung làm rõ chủ đề của văn bản. Tuy nhiên, khi tìm hiểu văn bản tự sự thì chúng ta phải tập trung vào các yếu tố tự sự (vì đây là phương thức biểu đạt chính) và chỉ cần lướt qua các yếu tố miêu tả và biểu cảm. Còn khi tìm hiểu văn bản miêu tả thì ngược lại. Đây là mối quan hệ biện chứng mang tính nguyên lí của sáng tạo. Nếu xa rời sẽ rơi vào cực đoan phiến diện. ? Qua tìm hiểu ví dụ, em hãy cho biết thế nào là văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm? -> HS trả lời, GV đưa ra ghi nhớ. - Gọi HS đọc ghi nhớ. Hoạt động 3: - Gọi 1HS đọc yêu cầu BT1. - GV chia lớp thành 3 nhóm. + Nhóm 1: VB “Tôi đi học”. + Nhóm 2: VB “Tức nước vỡ bờ” + Nhóm 3: VB “ Lão Hạc”. - GV nêu nhiệm vụ: Phân tích giá trị của các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong các VB trên. - Gọi đại diện từng nhóm trả lời. - GV bổ sung, thống nhất đáp án. I/ Sự kết hợp các yếu tố: kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: * Kể: - Mẹ tôi cầm nón vẫy. - Tôi chạy theo xe mẹ. - Mẹ kéo tôi lên xe. - Tôi oà lên khóc. - Mẹ tôi cũng sụt sùi theo. - Tôi ngồi bên mẹ, ngả vào cánh tay mẹ, quan sát khuôn mặt mẹ. * Tả: - Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. - Mẹ không còm cõi, xác xơ quá - Gương mặt mẹ vẫn sáng....gò má. * Biểu cảm: - Hay tại sự sung sướng....mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? - Tôi cảm thấy...thơm tho lạ thường. - Phải bé lại...mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. -> các yếu tố đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả, vừa biểu cảm. => Miêu tả và biểu cảm giúp việc kể chuyện thêm sinh động và sâu sắc. * Ghi nhớ: (SGK – 74) II/ Luyện tập: Bài tập 1: Ngày soạn: 26/09/2015 Ngày dạy 8A.............;8C Tiết 30 : TCV LUYỆN TẬP VỀ TRƯỜNG TỪ VỰNG ,TỪ TƯỢNG HèNH ,TƯỢNG THANH ,TỪ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI I.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức : Củng cố kiến thức về Trường từ vựng , từ tượng hỡnh ,tượng thanh từ dịa phương và biệt ngữ xó hội 2,Kĩ năng:-Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ phự hợp II,Phương phỏp : Thuyết trỡnh ,vấn đỏp III.Chuẩn bị: -GV:nc tài liệu,soạn giáo án -Hs:Ôn bài III.Tiến trình giờ học: A.ổn định tổ chức lớp: B.Kiểm tra bài cũ: 1. Tìm từ cú cựng trường từ vựng ,gọi t
Tài liệu đính kèm: