Giáo án Ngữ văn 8 - Thông tin về ngày trái đất năm 2000

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp học sinh:

- Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông, tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện khi có điều kiện.

- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất.

- Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường

B. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài

 Tìm tư liệu liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường

2. Học sinh: Soạn bài theo nội dung câu hỏi SGK

 

docx 6 trang Người đăng trung218 Lượt xem 6695Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Thông tin về ngày trái đất năm 2000", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THễNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông, tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện khi có điều kiện.
Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất.
Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường
Chuẩn bị:
Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài
 Tìm tư liệu liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường
Học sinh: Soạn bài theo nội dung câu hỏi SGK
Các bước lên lớp: 
ổn định tổ chức: 
Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh
Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng là vấn đề bức xúc không chỉ của một địa phương, một quốc gia mà của toàn xã hội. Bởi vậy bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ cấp bách của tất cả chúng ta. Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là vấn đề rác thải.
Vậy bài “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” sẽ đưa đến cho chúng ta những thông điệp gì?
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy
Hoạt động cua trò
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chung về văn bản
GV đọc đoạn đầu văn bản
Lưu ý các từ khó
Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào?
Văn bản có bố cục mấy phần? Nội dung từng phần?
2 HS đọc nối tiếphết
HS trả lời cá nhân
HS trả lời cá nhân
- HS trả lời cá nhân
Nội dung cần đạt
I.Đọc – Tìm hiểu chung
1. Đọc và chú thích từ khó
- Đọc: chú ý phần cuối văn bản đọc rõ ràng, dứt khoát.
- Chú thích từ khó: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
2. Xuất xứ văn bản:
- Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22/04/2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất.
- Dưới sự chủ trì của Bộ KHCN và môi trường, chúng ta nhất trí chọn một chủ đề thiết thực phù hợp với mọi người lại có ý nghĩa to lớn: Một ngày không dùng bao bì nilông.
3. Bố cục văn bản: 3 phần
+ Từ đầukhông dùng bao bì nilông: Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp
+ Tiếpmôi trường: Phân tích tác hại của việc dùng bao bì nilông và một số giải pháp
+ Còn lại: Lời kêu gọi một ngày không dùng bao bì nilông.
II.Tìm hiểu văn bản:
Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp
- Giới thiệu ngày 22/4 hàng năm là Ngày Trái Đất, có 141 nước tham gia
- Nội dung: bảo vệ môi trường
- Năm 2000 là năm đầu tiên VN tham gia
* Cách giới thiệu ngắn gọn. Chỉ mấy dòng mà tóm tắt được lịch sử ra đời, tôn chỉ, quy trình hoạt động của một tổ chức quốc tế bảo vệ môi trường cũng như lí do chọn chủ đề cho năm 2000 “Một ngày không sử dụng bao bì nilông”
Tác hại của việc sử dụng bao bì nilông và một số giải pháp
Tác hại của việc dùng bao bì nilông:
- Nguyên nhân cơ bản: Tính không phân huỷ của Pla-xtíc (chất dẻo) dẫn đến hàng loạt tác hại:
*Lẫn vào đất:
+ Cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật
+ Cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến sói mòn vùng đồi núi
*Bị vứt xuống cống làm tắc cống dẫn đến ngập lụt đô thị, muỗi phát sinh lây truyền dịch bệnh
* Trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải
*Đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm, gây nguy hại đến sức khoẻ con người
* Bị đốt: thải khí độc (đi-ô-xin) gây nguy hiểm cho con người
- Các tác hại khác:
+ Vứt bừa bãi nơi công cộng làm mất mỹ quan.
+ Đựng rác, rác khó phân huỷ và sinh ra khí độc NH3, CH4, H2S.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
- Qua các phương tiện thông tin, em hãy cho biết môi trường trái đất hiện nay như thế nào?
- Phần đầu văn bản giới thiệu chúng ta điều gì?
- Em có nhận xét gì về cách giới thiệu sự ra đời của bản thông điệp?
- ở gia đình em, TB mỗi ngày sử dụng bao nhiêu bao bì nilông?
- Theo em, tại sao bao bì nilông lại được dùng nhiều như vậy?
- GV: Nhưng việc sử dụng bao bì nilông lại gây nguy hại đối với môi trường.
- Quan sát phần 2 văn bản và chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến việc dùng bao bì nilông có thể nguy hại đối với môi trường?
- Ngoài những tác hại trên, trong thực tế còn những tác hại gì nữa?
- GV liên hệ:
- GV kết luận:
- GV nêu vấn đề thảo luận:
+ Theo em, có những giải pháp nào để xử lý rác thải bao bì nilông? Khó khăn của những giải pháp đó?
+ Vậy văn bản đã đưa ra những kiến nghị nào? phân tích tính khả thi và tính thuyết phục của những văn bản đó?
- Từ “vì vậy” có tác dụng gì trong văn bản?
- GV: Một gia đình chỉ dùng 1 bao bì nilông 1 ngày thì cả nước có trên 25 triệu bao bì nilông vứt vào môi trường mỗi ngày và trên 9 tỉ bao nilông hàng năm. Trong khi đó xử lí bao bì nilông là một vấn đề nan giải đối với tất cả các nước trên thế giới. Vậy muốn bảo vệ trái đất – ngôi nhà chung của mọi người, văn bản kêu gọi như thế nào?
- Nhận xét về kiểu câu, cách dùng từ và nêu tác dụng?
- HS trả lời cá nhân:
+ Nguồn nước bị ô nhiễm
+ Rừng bị phá, nạn cháy rừng -> lụt lội hoành hành
+ Các động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
+ Khói thải Cn -> tầng ô dôn bị thủng
- HS trả lời cá nhân
- HS trả lời cá nhân
- HS trả lời cá nhân:
+ Bao bì nilông rẻ, tiện, dai, giữ được nước, lại trong suốt.
- HS trả lời cá nhân
- HS thảo luận cặp
- Hàng năm có khoảng 100.000 con chim, thú biển chết do nuốt phải túi nilông. ở vườn thú quốc gia Cô - bê ấn Độ, 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bừa bãi. Nếu không chôn rác thải, Mỹ sẽ có thêm nhiều đất đai để canh tác. ở Mê-hi-cô người ta xác nhận một trong những nguyên nhân làm cho cá ở các hồ nước chết nhiều là do rác thải nilông và nhựa ném xuống hồ.
Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày chôn hàng ngàn tấn rác thải trong đó có 10-15 tấn nilông + nhựa.
* Bao bì nilông có thể gây nguy hại lớn tới môi trường, đe doạ trực tiếp đến đời sống, sức khoẻ con người.
HS thảo luận nhóm (3’)
+ Chôn lấp: Gây nhiều tác hại.
+ Đốt: gây độc hại
+ Tái chế: gặp nhiều khó khăn (giá thành cao, nếu lẫn rác thải khác sẽ bị ô nhiễm)
-HS trả lời cá nhân
- HS trả lời cá nhân
Những kiến nghị mà văn bản đề xuất. 
- Thay đổi thói quen, hạn chế sử dụng bằng cách phơi khô để dùng lại.
- Không dùng khi không cần thiết.
- Thay bao bì nilông bằng giấy, lá để gói thực phẩm.
Tuyên truyền cho mọi người biết tác hại của việc sử dụng bao bì nilông
* Giải pháp trên là hợp tình, hợp lý và có tính khả thi.
- Từ “vì vậy” được dùng để liên kết đoạn 1 với đoạn 2. Nó có tác dụng như một kết luận, một hệ quả sau khi phân tích tác hại của bao bì nilông
3. Lời kêu gọi
 Quan tâm tới trái đất
Hãy: bảo vệ trái đất
 Cùng hành động
* Kiểu câu mệnh lệnh ngắn rút gọn chủ ngữ, điệp từ “hãy ” nhấn mạnh yêu cầu có tính chất mệnh lệnh, thuyết phục, động viên mọi người tích cực để bảo vệ trái đất bằng hành động “Một ngày không dùng bao bì nilông”
III.Ghi nhớ SGK/107
IV. luyện tập
Hoạt động 3: Tổng kết
- Tính chặt chẽ của văn bản thể hiện như thế nào?
- Văn bản gửi tới chúng ta thông điệp gì?
- HS rút ra kiến thức
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập
 - Hãy nêu suy nghĩ và việc làm cụ thể của em sau khi học văn bản?
4. Hướng dẫn học tập:
- Sưu tầm, diễn ra thực tế về môi trường ở địa phương em.
- Chuẩn bị bài: Nói giảm nói tránh.

Tài liệu đính kèm:

  • docxBai_10_Thong_tin_ve_Ngay_Trai_Dat_nam_2000.docx