A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. Kiến thức :
- Chiếu : thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của
nhà vua.
- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.
2. Kỹ năng :
- Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể chiếu.
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản
cụ thể.
3. Thái độ : Có ý thức trách nhiệm với vận mệnh đất nước, dân tộc.
B/ CHUẨN BỊ :
- GV : Sgk + giáo án + ảnh Lý Công Uẩn + ảnh Chùa Một Cột.
- HS : Đọc và tìm hiểu bài trước + Sgk.
TRƯỜNG THCS TT PHÚ HÒA Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 23 Tiết 91 Trần Thị Kim Loan Ngày dạy ... lớp 8A Ngày dạy ... lớp 8A Ngày dạy ... lớp 8A CHIẾU DỜI ĐÔ (Thiên đô chiếu) Lý Công Uẩn A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 1. Kiến thức : - Chiếu : thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua. - Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. - Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô. 2. Kỹ năng : - Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể chiếu. - Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể. 3. Thái độ : Có ý thức trách nhiệm với vận mệnh đất nước, dân tộc. B/ CHUẨN BỊ : - GV : Sgk + giáo án + ảnh Lý Công Uẩn + ảnh Chùa Một Cột. - HS : Đọc và tìm hiểu bài trước + Sgk. C/ PHƯƠNG PHÁP : Động não + học theo nhóm. D/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC : 1. Kiểm tra bài cũ : - Tập thơ Nhật ký trong tù được tác giả sáng tác trong hoàn cảnh nào ? HS : Sáng tác trong hoàn cảnh Bác Hồ bị giam trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch ở Quảng Tây Trung Quốc. - Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ Ngắm trăng. - Có thể nói như thế nào về mối quan hệ giữa nhà thơ với trăng ? Để thể hiện mối quan hệ đó, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì ? HS : Đó là mối quan hệ gần gũi, khăng khích giữa nhà thơ với trăng ; tác giả sử dụng phép tu từ đối, nhân hóa. - Nội dung chính của bài thơ Ngắm trăng là gì ? HS : Thể hiện tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm. - Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ Đi đường. - Tính triết lý sâu xa của bài Đi đường là gì ? HS : Đường đời nhiều gian lao, thử thách nhưng nếu con người kiên trì vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. 2. Bài mới : Ù Hoạt động 1 : Giới thiệu bài mới. GV cho HS xem ảnh Chùa Một Cột và giới thiệu Chùa Một Cột là một công trình kiến trúc nổi tiếng của thủ đô Hà Nội được xây dựng từ thời nhà Lý. Ngày nay, Hà Nội luôn là niềm tự hào của nhân dân cả nước. Đó là thành phố duy nhất của khu vực Đông Nam Á – Thái Bình Dương được Hội đồng liên hiệp quốc trao tặng giải thưởng Unesco – thành phố vì hòa bình. Hà Nội xưa kia là thành Thăng Long. Vậy ai là người đặt tên và thành Thăng Long có tự bao giờ ? Vì sao lại chọn vùng đất thiêng này để định đô ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu thêm về những điều thú vị đó. HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS BÀI HS GHI Ù Hoạt động 2 : Tìm hiểu chung về văn bản. - Giới thiệu sơ lược về tác giả. - GV giới thiệu ảnh tác giả. - HS đọc chú thích. - 1HS trình bày ngắn gọn về Lý Công Uẩn. I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả : Lý Công Uẩn (974 – 1028) tức Lý Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lý, là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công. - Chiếu dời đô được ra đời trong hoàn cảnh nào ? - 1HS trả lời. - Hoàn cảnh ra đời : Năm 1010, Lý Công Uẩn viết Chiếu dời đô bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra Đại La (Hà Nội). - GV : Năm 1009, Lê Ngọa Triều chết, ông được quần thần và nhiều vị Thiền Sư ủng hộ, tôn lên làm vua, mở đầu triều đại nhà Lý (1009 – 1225). - Tác phẩm thuộc thể loại gì ? - 1HS trả lời : Thể loại Chiếu. - Từ chú thích trong Sgk, hãy cho biết : Đặc điểm cơ bản của thể chiếu trên các phương diện mục đích, nội dung và hình thức. - 1-2 HS trả lời : + Mục đích : Là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. + Nội dung : Chiếu thường thể hiện một tư tưởng lớn lao có ảnh hưởng tới vận mệnh triều đại, đất nước. + Hình thức : Có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi. 2. Thể loại : Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với sự kiện lịch sử trọng đại: thành Đại La (Hà Nội ngày nay) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lý và nhiều triều đại phong kiến VN. - Bài chiếu này thuộc kiểu văn bản nào ? - 1HS trả lời : Kiểu văn bản nghị luận. - Vì sao em xác định như thế ? - 1HS trả lời : Vì nó được viết bằng phương thức lập luận để trình bày và thuyết phục người nghe theo tư tưởng dời đô của tác giả. Ù Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản. II. Đọc – hiểu văn bản : - GV hướng dẫn HS đọc : Giọng điệu chung là trang trọng nhưng có những câu cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết, chân tình. - HS chú ý theo dõi. + Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi. + Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào ? - GV đọc một lần. - 2HS đọc. - GV nhận xét. - HS quan sát đoạn 1. 1. Vì sao phải dời đô ? - Mở đầu Chiếu dời đô, Lý Công Uẩn đã nói đến việc dời đô của nhà Thương, nhà Chu như thế nào ? - 1HS trả lời. - Nhà Thương năm lần dời đô. - Nhà Chu ba lần dời đô. - Theo suy luận của tác giả thì việc dời đô của nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì ? Kết quả của việc dời đô ấy như thế nào ? - 1-2 HS trả lời. ® Muốn mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu. Þ Vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. - Tính thuyết phục của các chứng cớ và lý lẽ đó là gì ? - 1HS trả lời : + Có sẵn trong lịch sử, ai cũng biết. + Các cuộc dời đô đó đều mang lại lợi ích lâu dài và phồn thịnh cho dân tộc. - Nhà Đinh, Lê cứ đóng đô ở Hoa Lư đã dẫn đến hậu quả như thế nào ? - 1HS trả lời : Hai triều đại không lâu bền - Nhà Đinh, nhà Lê theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ, cứ đóng yên đô thành. ® Triều đại không lâu bền, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi. - GV giảng : + Tính thuyết phục của các lý lẽ và dẫn chứng trên là : + Thực ra thời Đinh, Lê nước ta luôn phải chống chọi với nạn ngoại xâm. Hoa Lư là nơi địa thế kín đáo do núi non tạo ra có thể chống chọi với nạn ngoại xâm. Đề cập đến sự thật của đất nước liên quan đến nhà Đinh, Lê định đô ở Hoa Lư. Điều này không đúng với kinh nghiệm lịch sử, khiến đất nước ta không trường tồn (rất ngắn từ 968 – 1009), phồn vinh - Tính thuyết phục của lý lẽ dời đô được tăng lên khi người viết lồng vào cảm xúc của mình : “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi”. Þ Kinh đô cũ không phù hợp nữa, nhất thiết phải dời đô Cảm xúc đó phản ánh khát vọng nào của Lý Công Uẩn ? - 1HS trả lời : Thể hiện khát vọng muốn thay đổi đất nước để phát triển đất nước hùng cường. - HS quan sát đoạn 2. 2. Vì sao thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất ? - Vì sao Lý Công Uẩn chọn Đại La làm kinh đô ? - 1HS trả lời : Đại La có rất nhiều lợi thế. - Đại La là kinh đô của Cao Vương. - Nơi trung tâm trời đất. - Có thế rồng cuộn hổ ngồi. - Đúng ngôi Nam Bắc Đông Tây ; tiện hướng nhìn sông dựa núi. - Địa thế rộng mà bằng ; đất đai cao mà thoáng ; dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt ; muôn vật phong phú tốt tươi. - Vì sao các chứng cớ đó có sức thuyết phục ? - 1HS trả lời : Vì chúng được phân tích trên nhiều mặt : lịch sử, địa lý, dân cư. ® Đại La có đủ điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước. - Từ phần tìm hiểu văn bản, em cho biết tư tưởng chủ đạo, mục đích của Chiếu dời đô là gì ? - 1-2 HS trả lời : Dời đô ra Đại La để phát triển đất nước. - Để thể hiện tư tưởng chủ đạo, mục đích ấy, tác giả đã lập luận như thế nào ? Từ đó em có nhận xét gì về kết cấu của bài chiếu ? - 1-2 HS trả lời : + Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lý lẽ. + Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế ấy không còn thích hợp đối với sự phát triển của đất nước, nhất thiết phải dời đô. + Đi tới kết luận : Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô. - Nêu nhận xét về bố cục, giọng văn, cách lựa chọn ngôn ngữ của văn bản. (Học theo nhóm) - Giọng văn trang trọng, thể hiện suy nghĩ, tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước. - HS trao đổi với bạn kế bên 1’. - HS trả lời. - HS khác nhận xét, bổ sung. - Gồm có ba phần chặt chẽ. - Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại : + Là mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô không sử dụng hình thức mệnh lệnh. - Tại sao kết thúc bài chiếu nhà vua không ra mệnh lệnh mà lại hỏi ý kiến quần thần ? Cách kết thúc ấy có tác dụng gì ? - 1HS trả lời : Cách kết thúc mang tính chất đối thoại, trao đổi tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân. + Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện. - GV chốt : Kết cấu 3 đoạn nói trên là rất tiêu biểu cho kết cấu của văn nghị luận, trình tự lập luận trên là rất chặt chẽ. - Sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long của Lý Công Uẩn có ý nghĩa lịch sử như thế nào ? - HS nêu ý nghĩa. 3. Ý nghĩa văn bản : Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lý Công Uẩn. Ù Hoạt động 4 : Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học. III. Tổng kết : Ghi nhớ Sgk/51. - Qua phân tích, em thấy Chiếu dời đô phản ánh điều gì ? Vì sao bài chiếu này có sức thuyết phục mạnh mẽ ? - Vì sao nói Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và phát triển lớn mạnh của nước Đại Việt ? (Động não) - 1HS trả lời : Dời đô ra vùng đồng bằng chứng tỏ triều đình nhà Lý đủ lớn mạnh. Thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức đương đầu chống lại các triều đình phong kiến Trung Quốc để bảo vệ non sông đất nước mình. Định đô ở Thăng Long là thực hiện đúng nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, trường tồn, phồn vinh. - GV chốt : Chiếu dời đô thuyết phục người nghe bằng lý lẽ chặt chẽ, tình cảm chân thành. Nguyện vọng dời đô của Lý Công Uẩn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. - 1-2 HS đọc ghi nhớ Sgk/51. Ù Hoạt động 5 : Hướng dẫn tự học. - Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà : + Học thuộc ghi nhớ Sgk/51. + Đọc chú thích. + Tập đọc Chiếu dời đô theo yêu cầu của thể loại. + Sưu tầm tài liệu về Lý Thái Tổ và lịch sử Hà Nội. - Chuẩn bị bài mới : “Câu phủ định” Sgk/5254. + Đọc và thực hiện nhiệm vụ mục I Sgk/52. + Chuẩn bị trước các BT 2, 3 và 5 Sgk/53, 54.
Tài liệu đính kèm: