Giáo án Ngữ văn 8 - Trần Thị Kim Loan - Ôn tập truyện ký Việt Nam

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

 Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện ký đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật.

 Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản.

 Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện.

2. Kỹ năng:

 Khái quát, hệ thống hóa và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.

 Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học.

3. Thái độ:

Cảm nhận và thể hiện được ý kiến của bản thân về nét riêng, độc đáo của mỗi tác phẩm đã học.

 

doc 13 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1683Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Trần Thị Kim Loan - Ôn tập truyện ký Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớp 8A
Ngày dạy ... lớp 8A
Bài 9, 10
Văn bản
ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
Kiến thức: 
Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện ký đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật.
Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản.
Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện.
Kỹ năng: 
Khái quát, hệ thống hóa và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.
Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học.
Thái độ:
Cảm nhận và thể hiện được ý kiến của bản thân về nét riêng, độc đáo của mỗi tác phẩm đã học.	
CHUẨN BỊ :
Gíao viên:
Chuẩn bị thật kỹ nội dung ôn tập.
Hướng dẫn, nhắc nhở HS chuẩn bị thật tốt nội dung ôn tập dựa theo các câu hỏi gợi ý trong Sgk/104.
Học sinh: 
Chuẩn bị thật tốt nội dung ôn tập dựa theo các câu hỏi gợi ý trong Sgk/104 trước khi đến lớp.
Kẻ sẵn bảng thống kê những truyện ký Việt Nam đã học từ đầu năm học theo mẫu mục 1 Sgk/104.
1 bảng phụ/nhóm, thảo luận nhóm, phân công HS trong nhóm ghi nội dung ôn tập theo yêu cầu của GV (mỗi nhóm 1 văn bản, câu 1 Sgk/104) trước khi 
đến lớp.
PHƯƠNG PHÁP: 
Động não
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
Kiểm tra bài cũ : 
Nhận xét nào nói đúng nhất nguyên nhân khiến hai cây phong chiếm vị trí quan trọng và gây xúc động sâu sắc cho người kể chuyện ?
A. Hai cây phong gắn bó với những kỷ niệm xa xưa (tuổi học trò) của người kể chuyện.
B. Hai cây phong là nhân chứng hết sức xúc động về thầy Đuy-sen và cô bé An-tư-nai.
C. Hai cây phong là dấu hiệu để người kể chuyện nhận ra ngôi làng Ku-ku-rêu của mình mỗi lần đi xa về.
D. Cả A, B và C đều đúng.
Hãy cho biết nghệ thuật đặc sắc và nội dung chính của văn bản “Hai 
cây phong”.
Tại sao có thể nói người kể chuyện (một họa sĩ) đã miêu tả hai cây phong và quang cảnh nơi đây bằng ngòi bút đậm chất hội họa ? Tìm chi tiết minh họa.
Bài mới: 
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
Vừa qua, các em đã được học 4 văn bản truyện ký Việt Nam. Đó là những văn bản nào ?
GV yêu cầu 1HS kể tên 4 văn bản truyện ký Việt Nam đã học:
1. Tôi đi học (Thanh Tịnh).
2. Trong lòng mẹ (trích “Những ngày thơ ấu” – Nguyên Hồng).
3. Tức nước vỡ bờ (trích “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố).
4. Lão Hạc (Nam Cao).
Trong tiết học này, các em sẽ ôn tập nhằm hệ thống hóa kiến thức đã học về truyện ký Việt Nam qua các mặt : nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật để làm cơ sở cho tiết kiểm tra Văn sắp tới (kiểm tra 1 tiết – tiết 41, tuần 11).
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
BÀI HS GHI
Hoạt động 2: Hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm truyện ký đã học (lập bảng). 
- GV gọi đại diện nhóm trình bày phần chuẩn bị của nhóm theo yêu cầu đối với từng văn bản (mỗi nhóm 1 văn bản – GV đã giao nhiệm vụ trong tiết học trước).
- GV chốt, hướng dẫn HS ghi bài vào vở bài học.
- Đại diện nhóm trình bày phần chuẩn bị của nhóm theo yêu cầu.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung để hoàn thiện 
kiến thức.
I. Hệ thống hóa kiến thức:
1. Lập bảng thống kê bốn văn bản truyện ký 
Việt Nam đã học từ 
đầu năm: 
TT
TÊN 
VĂN BẢN, 
TÁC GIẢ
THỂ LOẠI
PT 
BIỂU ĐẠT
NỘI DUNG 
CHỦ YẾU
ĐĐ NT
1
Tôi đi học
Thanh Tịnh
(1911-1988)
In trong tập “Quê mẹ”
Truyện ngắn
Tự sự 
xen miêu tả 
và trữ tình
Những kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò nhất là buổi tựu trường đầu tiên.
- Truyện giàu chất thơ.
- Những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm.
2
Trong lòng mẹ
Nguyên Hồng
(1918-1982)
Trích 
“Những ngày thơ ấu”
Hồi ký
(Tự truyện)
Tự sự 
xen miêu tả 
và trữ tình
Nỗi đau khổ, cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ 
bất hạnh.
Văn hồi ký chân thực, trữ tình thiết tha.
3
Tức nước 
vỡ bờ
Ngô Tất Tố
(1893-1954)
Trích 
“Tắt đèn”
Tiểu thuyết
Tự sự 
xen miêu tả 
và trữ tình
Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời ; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ, khiến họ phải liều mạng chống lại và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
Khắc họa nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động, hấp dẫn.
4
Lão Hạc
Nam Cao
(1915-1951)
Trích 
“Lão Hạc”
Truyện ngắn
Tự sự 
xen miêu tả 
và trữ tình
Số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với những người nông dân.
Nhân vật được đào sâu tâm lý, cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt vừa chân thực vừa đậm chất triết lý và trữ tình.
Hoạt động 3: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm truyện ký đã học. 
GV hướng dẫn HS khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm tuyện ký đã học.
Hãy cho biết các tác phẩm tuyện ký đã học thể loại gì ? Cho biết phương thức biểu đạt, nội dung chủ yếu, đặc sắc nghệ thuật
Dựa vào bảng thống 
kê mục I để trả lời : 
Đều là văn bản tự sự, 
là truyện ký hiện đại (được sáng tác vào thời kỳ 1930 – 1945).
2. Những nét nổi bật cả về nội dung, hình thức nghệ thuật của các tác phẩm truyện ký đã học: 
GV tổng kết, hướng dẫn HS ghi nội dung bài vào vở.
Khái quát nội dung, nghệ thuật và trả lời.
Phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam trước 1945 (bộ mặt xấu xa của tầng lớp thống trị, đời sống cực khổ của người dân).
Thể hiện sự đồng cảm, thương yêu, sự trân trọng, ngợi ca phẩm chất tốt 
đẹp của tác giả đối với những người nghèo khổ, bất hạnh.
Những sáng tạo độc đáo trong nghệ thuật tự sự (kết hợp giữa tự sự với miêu tả, biểu cảm, lựa chọn ngôi kể, xây dựng nhân vật).
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
GV nêu lần lượt từng yêu cầu để HS thực hiện (HS trình bày miệng).
Thực hiện theo từng yêu cầu của GV nêu.
II. Luyện tập: 
Chỉ ra các chi tiết tiêu biểu của thể loại truyện ký trong một tác phẩm đã học.
Phát hiện các chi tiết góp phần khắc học vẻ đẹp của các nhân vật bé Hồng, chị Dậu, lão Hạc.
Phân tích lối viết chân thực, sinh động (bút pháp hiện thực) ở một văn bane truyện đã học.
Phân tích lời văn tự sự giàu cảm xúc ở một văn bản truyện ký đã học.
Hoạt động 5: Hướng dẫn tự học.
Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà:
Soạn bài, lập bảng ôn tập ở nhà theo hướng dẫn trong Sgk.
Phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật trong một tác phẩm truyện ký đã học.
Chuẩn bị bài mới: “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000” Sgk/105, 106.
Đọc văn bản Sgk/105, 106 (chú ý phát âm chính xác các thuật ngữ 
chuyên môn).
Tìm hiểu chú thích Sgk/106. Đặc biệt chú ý nghĩa của các thích 1, 2 và 6 (phân hủy, pla-tíc và miễn dịch).
Trả lời câu hỏi 1, 3 Sgk/107.
CÂU HỎI GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI MỚI
Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp: “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”? Để làm sáng tỏ nguyên nhân ra đời của bản thông điệp, phần đầu văn bản (từ đầu chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”) nêu lên những ý gì ?
Việt Nam gia nhập tổ chức “Ngày Trái Đất” vào năm nào? Với chủ đề gì ?
Tác hại và giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông ?
Bao bì ni lông được sử dụng rất rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Hãy lấy dẫn chứng từ thực tế cuộc sống để chứng minh điều đó. Bên cạnh những ưu điểm đó bao bì ni lông còn có hạn chế gì ? Tại sao lại như vậy ?
Ngoài những tác hại nêu trong văn bản, bao bì ni lông còn có tác hại 
nào nữa ?
Nêu một số hình thức xử lý bao bì ni lông mà em biết. Hạn chế của những biện pháp đó là gì ?
Văn bản này đã đưa ra những giải pháp nào cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông ? Em có nhận xét gì về các giải pháp đó ? Theo em, những biện pháp đó có hiệu quả không ?
Văn bản này được kết thúc bằng vấn đề gì ? Em biết có gì đặc biệt trong trong cách sử dụng từ ngữ trong đoạn kết này ? 
Nêu nhận xét về cách lập luận, lý lẽ của văn bản.
Học xong bài này, em dự định sẽ làm những gì để góp phần bảo vệ môi 
trường ? Em còn biết những việc làm nào, những phong trào nào nhằm bảo vệ môi trường Trái Đất trên thế giới ở nước ta hoặc ở địa phương em ?
TRƯỜNG THCS TT PHÚ HÒA
Giáo án Ngữ văn 8
Tuần 9
Tiết 38
Trần Thị Kim Loan
Ngày dạy ... lớp 8A
Ngày dạy ... lớp 8A
Ngày dạy ... lớp 8A
Văn bản
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
Kiến thức: 
Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông.
Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lý đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.
* Lồng ghép: Trực tiếp khai thác đề tài môi trường – vấn đề bao bì ni lông và rác thải.
Kỹ năng: 
Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
Thái độ: 
Kiên định hạn chế sử dụng bao ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện ; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo vệ môi trường. 
CHUẨN BỊ:
Gíao viên:
Hướng dẫn HS chuẩn bị thật tốt nội dung theo yêu cầu của GV, các câu hỏi gợi ý 1, 2, 3 (đặc biệt là câu 2) Sgk/104.
Một số tranh ảnh có liên quan đến rác thải làm ảnh hưởng đến môi trường sống quanh ta do sử dụng bao bì ni lông (nếu có). 
Tranh rác thải làm ảnh hưởng đến mỹ quan nơi công cộng.
Tranh rác thải làm ảnh hưởng đến dòng nước sạch.
Tranh những cá nhân, đoàn thanh niên thu gom rác thải ở đường phố, bãi biển góp phần bảo vệ môi trường sống.
Tích hợp với phần Tập làm văn – văn bản thuyết minh.
Học sinh: 
Chuẩn bị thật tốt nội dung các câu hỏi gợi ý 1, 2, 3 (đặc biệt là câu 2) Sgk/104 trước khi đến lớp.
Liên hệ thực tế của bản thân.
PHƯƠNG PHÁP: 
Học theo nhóm + động não.
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
Kiểm tra bài cũ : 
Hãy kể tên các văn bản truyện ký Việt Nam đã học. Cho biết xuất xứ và tác giả của các văn bản ấy.
Nhận định sau ứng với nội dung chủ yếu của văn bản nào ?
“Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và những phẩm chất tốt đẹp của họ đã được thể hiện qua cái nhìn thương cảm và sự trân trọng của nhà văn”.
	A. Tôi đi học.	C. Tức nước vỡ bờ.
	B. Trong lòng mẹ.	D. Lão Hạc.	
Trình bày những nét giống nhau chủ yếu về nội dung, hình thức nghệ thuật giữa 3 văn bản: Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc.
Học sinh: 
Đều là văn bản tự sự, là truyện ký hiện đại (được sáng tác vào thời kỳ 1930 – 1945).
Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác 
giả ; đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập.
Đều chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người ; tố cáo những gì tàn ác, xấu xa).
Đều có lối viết chân thành, gần với đời sống, rất sinh động (bút pháp 
hiện thực).
Bài mới: 
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
Lâu nay, thế giới đã lên tiếng báo động về hiện trạng ô nhiễm nghiêm trọng của môi trường trái đất và kêu gọi mọi người hãy cùng nhau ý thức bảo vệ môi trường. Bảo vệ trái đất – ngôi nhà chung là nhiệm vụ vô cùng cấp thiết đối với mỗi chúng ta. Một trong những việc làm cụ thể và cần thiết hàng ngày là hạn chế thấp nhất đến mức không dùng các loại bao bì ni lông. Vì sao vậy ? Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 sẽ giải thích, thuyết minh để giúp các em hiểu rõ vấn đề đó.
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
BÀI HS GHI
Hoạt động 2 : Tìm hiểu chung về văn bản.
- Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn.
- Quan sát phần đầu của văn bản để trả lời.
I. Tìm hiểu chung : 
	1. Hoàn cảnh ra đời : Ngày 22/04/2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất.
- Yêu cầu HS xem phần chú thích Sgk/106 để hiểu nghĩa của các thuật ngữ khoa học.
- Giải thích nghĩa của các từ : Phân hủy, Pla-xtíc, giảm thiểu, giải pháp.
- Phân hủy : (hiện tượng một chất) phân chia 
thành những chất khác nhau, không còn mang tính chất của chất ban 
đầu ; Pla-xtíc : chất dẻo ; giảm thiểu : bớt đi một 
ít, giảm bớt ; giải pháp : cách giải quyết một 
vấn đề.
- Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc kiểu văn bản gì ?
	2. Thể loại : Văn bản 
nhật dụng. 
- Tính nhật dụng của văn bản thuyết minh này biểu hiện ở vấn đề xã hội nào mà nó muốn đề cập ?
- Tính nhật dụng của văn bản : đề cập đến vấn đề bảo vệ sự trong sạch của môi trường trái đất – một vấn đề thời sự đang đặt ra trong xã hội tiêu dùng hiện đại. 
- Hãy phân tích bố cục của 
văn bản. Ý chính của mỗi phần là gì ?
- Bố cục : 3 phần.
	+ P1 (MB). Từ đầu “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông” : Thông báo nguyên nhân ra đời của văn bản “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000”.
	+ P2 (TB). Tiếp theo “đối với môi trường” : Tác hại của việc dùng 
bao bì ni lông và những biện pháp hạn chế sử dụng chúng.
	+ P3 (KB). Phần còn 
lại : Lời kêu gọi mọi người về việc bảo vệ môi trường trái đất.
- GV nhận xét, chốt : Văn bản gồm ba phần hợp lý, chặt chẽ (đi từ nguyên nhân ra đời bức thông điệp đến phân tích tác hại, từ đó nêu giải pháp và cuối cùng là lời kêu gọi).
	3. Bố cục : Văn bản gồm 3 phần hợp lý, chặt chẽ.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết
văn bản. (Lồng ghép GDBVMT) 
- GV hướng dẫn đọc : đọc rõ ràng, mạch lạc, chú 
ý đến các thuật ngữ chuyên môn cần phát âm chính xác.
II. Đọc – hiểu văn bản : 
	+ Đọc đoạn từ 
“Vì vậy môi trường” (Sgk/105, 106) nhấn 
mạnh rành rọt từng điểm kiến nghị. 
	+ Đọc đoạn “Mọi người” đến hết văn bản (Sgk/106) cần thể hiện giọng điệu của một lời 
kêu gọi. 
- GV đọc đoạn từ đầu “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
- Chú ý theo dõi.
- 2HS đọc đến hết.
	+ Đọc đoạn tiếp theo “cho trẻ sơ sinh” Sgk/105.
	+ Đọc đoạn “Vì vậy chúng ta” đến hết văn bản.
- GV nhận xét cách đọc của HS.
- Hãy nhắc lại nội dung chính của P1.
- Nguyên nhân ra đời của văn bản.
- Những sự kiện nào được thông báo trong P1 (MB) ?
- Ngày 22/4 hàng năm là ngày Trái Đất mang chủ đề bảo vệ môi trường.
- Có 141 nước tham gia.
- Năm 2000, Việt Nam tham gia với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
- Trong ba sự kiện trên, văn bản này chủ yếu nhằm thuyết minh cho sự kiện nào ?
- Văn bản thuyết minh sự kiện “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
- GV chốt lại.
- GV nêu nhận xét về cách trình bày của sự kiện đó :
	+ Thuyết minh bằng số liệu cụ thể.
	+ Đi từ thông tin khái quát (rộng) đến thông tin cụ thể (hẹp).
	+ Lời thông báo trực tiếp, ngắn gọn, dễ hiểu, 
dễ nhớ.
- Từ đó, ta thấy rằng thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường trái đất. Việt Nam cùng hành động “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông” để tỏ rõ sự quan tâm này.
- Hãy theo dõi P2 (TB).
- Theo dõi P2.
	1. Tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những giải pháp hạn chế sử dụng chúng :
- Phần này có thể chia thành mấy đoạn nhỏ ? Các đoạn đó ứng với những nội dung nào ?
- Trả lời : 2 đoạn.
	+ Đ1. “Như chúng ta đã biết trẻ sơ sinh” (Sgk/105) : Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.
	+ Đ2. “Vì vậy đối với môi trường” (Sgk/106) : Những giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông.
- Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây hại đối với môi trường và sức khỏe con người là gì ? 
- Dựa vào văn bản nêu nguyên nhân gây nguy hại của bao bì ni lông. 
	a. Tác hại : Do tính không phân hủy của 
pla-xtíc chính là nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe của con người.
- GV nói thêm : Các loại ni lông, các loại nhựa có một đặc tính chung là không tự phân hủy (không biến đi đâu được). Không giống như chất thải giấy và thực vật (cuống rau, vỏ các loại củ, quả, bã chè,) chất dẻo không thể bị các côn trùng và các mầm sống khác phân hủy. Nếu không bị thiêu hủy (như đốt chẳng hạn), nó có thể tồn tại khoảng từ 20 năm đến 5.000 năm.
- Từ đặc tính đó, bao bì 
ni lông có thể gây nên 
những tác hại gì đối 
với môi trường sống và sức khỏe con người ?
- Trả lời.
- Nhận xét, bổ sung.
	- Lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật ® dẫn đến xói mòn ở các vùng đồi núi.
Làm tắc nghẽn các đường dẫn nước thải ® ngập lụt ở đô thị, phát sinh, lây truyền dịch bệnh, làm chết các sinh vật khi nuốt phải
	Þ Làm ảnh hưởng đến môi trường sống.
- Làm ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não, là nguyên nhân gây ung thư ; khi đốt, khí độc thải ra gây ngộ độc, các dị tật bẩm sinh cho trẻ 
sơ sinh 
	Þ Làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
- Ngoài những tác hại nêu trong văn bản, em thấy bao bì ni lông còn có những tác hại nào nữa ?
- Trả lời.
- Bổ sung.
- GV chốt lại :
	+ Bao bì ni lông vứt bừa bãi nơi công cộng làm mất vẻ mỹ quan nơi công cộng, khu di tích, danh lam thắng cảnh.
	+ Đựng rác thải, buộc kín làm rác khó phân hủy, gây ra những chất độc hại như : NH3, CH4, H2S
- GV cho HS xem tranh : rác thải làm ảnh hưởng đến môi trường. 
- Cho biết tình trạng sử dụng và xử lý bao bì ở Việt Nam hiện nay. Nêu một số hình thức xử lý bao bì ni lông mà em biết. Hạn chế của những biện pháp đó là gì ?
- Trả lời :
	+ Số lượng rác thải : mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, 
1 phần được thu gom.
	+ Biện pháp xử lý : chôn lấp, đem đổ nơi xa người, đổ xuống sông, đốt
	+ Mặt hạn chế : 
Chôn lấp, đổ nơi xa người, xuống sông : khó phân hủy làm 
ảnh hưởng đến môi trường sống.
Đốt : thải ra chất độc đi-ô-xin có hại cho sức khỏe con người.
- Trong sinh hoạt, sử dụng bao bì ni lông rất tiện lợi (rẻ, nhẹ) nhưng cái lợi thì ít mà cái hại thì nhiều hơn. Chính những tác hại này làm ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khỏe của con người rất lớn. 
- Vậy để hạn chế đến mức thấp nhất những tác hại của bao bì ni lông, văn bản này đã đưa ra những giải pháp nào cho vấn đề xử lý bao bì ni lông ?
- Trả lời.
	b. Giải pháp :
	- Giặt phơi khô dùng lại.
	- Không sử dụng bao bì ni lông khi cần thiết.
	- Sử dụng các túi đựng không phải là ni lông (giấy, lá) để thay thế.
	- Tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cho mọi người (gia đình, bạn bè, cộng đồng) cùng biết.
- Theo em, giải pháp nào hiểu quả nhất ?
- Tự bộc lộ.
- Đặt trong hoàn cảnh, điều kiện đất nước Việt Nam, em có nhận xét gì về các giải pháp đó ? Theo em những giải pháp đó có hiệu quả không ?
- Trả lời.
	® Giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện nước ta (không tốn kém, ai cũng thực hiện được).
- GV giảng : Các phương pháp thuyết minh mà đoạn văn sử dụng là : liệt kê, phân tích, kết hợp liệt kê và phân tích. Tác dụng của các phương thức làm cho vấn đề thuyết minh vừa mang tính khoa học, tính thực tiễn, sáng rõ, ngắn gọn nên dễ hiểu, dễ nhớ.
- GV nói thêm : 
	+ Ngoài rác thải từ ni lông, ta thấy còn có rác thải công nghiệp, các loại rác thải khác làm ảnh hưởng tới môi trường. Song đối với rác thải từ bao bì ni lông, mọi người đều có thể góp sức 
mình để bảo vệ môi trường bằng cách sử dụng chúng hợp lý.
	+ Hiện nay, nước ta cũng đã có những cơ sở sản xuất bao bì ni lông tự hủy (nhưng chưa được Nhà nước đầu tư đúng mức). Mặc dù ta sản xuất bao bì ni lông tự hủy được nhưng biện pháp hiệu quả nhất vẫn là sự ý thức của con người. Chúng ta hãy đối xử thân thiện với môi trường, xử lý rác thải đúng cách. Đó là hành động tốt nhất góp phần bảo vệ môi trường trái đất – ngôi nhà chung của nhân loại. 
- GV chốt : Hạn chế dùng bao bì ni lông để giảm bớt chất thải bao bì ni lông là giải pháp hợp lý và có tính khả thi nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe của con người.
- Văn bản này kết thúc bằng những lời kiến 
nghị nào ? 
- Theo dõi P3 (KB).
- Trả lời.
	2. Lời kêu gọi, động viên mọi người bảo vệ trái đất :
- Các câu cầu khiến ở cuối văn bản có ý nghĩa gì ?
- Ba câu cầu khiến có tác dụng khuyên bảo, yêu cầu, đề nghị mọi người hạn chế dùng bao bì ni lông để góp phần giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất.
	- Nhiệm vụ to lớn của chúng ta : là bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ bị ô nhiễm.
	- Hành động : “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
- Em có nhận xét gì về hình thức trình bày, cách lập luận của văn bản này ?
- Trình bày ý kiến.
	3. Nghệ thuật :
	- Văn bản giải thích đơn giản, ngắn gọn mà sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông.
	- Ngôn ngữ diễn đạt 
sáng rõ, chính xác, 
thuyết phục.
- Văn bản này cho em hiểu biết mới mẻ nào về việc : “Một ngày không dùng bao bì ni lông” ?
- 1-2 HS dựa vào ghi nhớ để trả lời.
	4. Ý nghĩa văn bản :
	Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường Trái Đất.
- GV chốt lại : 
	+ Hình thức trình bày trang trọng, lập luận chặt chẽ, lời lẽ thuyết phục.
	+ Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông (ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người).
	+ Lợi ích của việc hạn chế dùng bao bì ni 
lông (hành động tích 
cực để góp phần bảo vệ môi trường trong sạch của trái đất). 
- GV cho HS liên hệ :
	+ Sau khi học xong văn bản này, em dự định sẽ làm gì (nêu hành động cụ thể) để góp phần bảo vệ môi trường ? (Động não)
- Tự bộc lộ.
	+ Em còn biết những việc làm nào, những phong trào nào nhằm bảo vệ môi trường Trái Đất trên thế giới ở nước ta hoặc ở địa phương em ? (Thảo luận nhóm 2HS 1’)
- HS thảo luận nhóm, phát biểu.
	+ Liên hệ thực tế bản thân, gia đình, trường lớp, địa phương, nước ta, trên toàn thế giới về vấn đề bảo vệ môi trường trái đất.
- GV có thể cung cấp 
cho HS các thông tin 
dưới đây :
	+ Phong trào xanh hóa trường lớp.
	+ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức làm cỏ ven đường phố, thu gom rác thải ở 
bãi biển	
	+ Thành phố Hội An tổ chức “Một ngày không dùng bao bì ni lông” ngày 9/9/2009.
	+ Nhà nước phát động phong trào trồng cây gây rừng.
	+ Ở Pháp có những chiếc tàu vớt rác, mỗi mùa hè vớt khoảng 35 tấn rác thải dưới biển (Tin tức Đài Truyền hình VTV3 đêm 8/9/2009)
- GV cho HS xem tranh : cá nhân, đoàn thanh niên thu gom rác thải ở đường phố, bãi biển góp phần bảo vệ môi trường sống. 
Hoạt động 4 : Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học. 
III. Tổng kết: Ghi nhớ Sgk/107.
- Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật và nội dung chính của văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000.
- HS dựa vào ghi nhớ Sgk/107 nêu.
Hoạt động 5: Hướng dẫn tự học.
Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những vấn đề khác của rác thải sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường.
Chuẩn bị bài mới: “Nói giảm nói tránh” Sgk/107109.
Đọc nhiệm vụ 1/I Sgk/107, 108. Cho biết ý nghĩa của các từ ngữ in đậm.
Đọc ghi nhớ Sgk/108, để trả lời câu hỏi 2/I Sgk/108.
Th

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 9 - 10 (Giang).doc