I/ MỤC TIÊU:
- Về kiến thức: Hiểu rõ thế nào là từ ngữ địa phương, thế nào là biệt ngữ xã hội.Biết sử dụng từ ngữ địa phương và biết ngữ xã hội đúng lúc, đúng chỗ. Tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, gây khó khăn trong giao tiếp.
- Về kỹ năng: nhận xét và sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.
- Về thái độ: biết dùng cho hợp lí.
II/ CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy.
Ghi ví dụ ra bảng phụ.
2 Học sinh:
Đọc trước bài và trả lời câu hỏi.
Ngày soạn: 6/9/2014 Tuần 5 TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI Tiết 17 I/ MỤC TIÊU: - Về kiến thức: Hiểu rõ thế nào là từ ngữ địa phương, thế nào là biệt ngữ xã hội.Biết sử dụng từ ngữ địa phương và biết ngữ xã hội đúng lúc, đúng chỗ. Tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, gây khó khăn trong giao tiếp. - Về kỹ năng: nhận xét và sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. - Về thái độ: biết dùng cho hợp lí. II/ CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy. Ghi ví dụ ra bảng phụ. 2 Học sinh: Đọc trước bài và trả lời câu hỏi. III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: H: Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? Tác dụng của nó? Nêu một số từ tượng hình, từ tượng thanh mà em biết? 3. Bài mới: Giới thệu bài: Chúng ta đang sử dụng và học tiếng Việt. Nhưng tiếng Việt mà chúng ta đã và đang dùng là tiếng Việt toàn dân- nghĩa là ngôn ngữ phổ biến và thông dụng nhất. Vậy ở một số địa phương hoặc một số tầng lớp xã hội nhất định, từ ngữ của họ thường dùng là những từ ngữ như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: *Gọi HS đọc ví dụ. H: Hãy chỉ ra những từ in đậm trong các ví dụ trên? (HS chỉ ra: Bắp, bẹ, ngô). H: Bắp và bẹ ở đây đều có nghĩa là gì? -> Ngô. GV giảng cho HS về nội dung của 2 VB có những câu trích dẫn trong ví dụ trên: + Bẹ: trong VB “Tức cảnh Pác Bó”-> cao Bằng năm 1941. + Bắp: trong VB “Khi con tu hú”-> Huế tháng 7/ 1939. H: Trong 3 từ: bắp, bẹ, ngô từ nào là từ địa phương, còn từ nào được dùng phổ biến trong toàn dân? H: Qua ví dụ trên, em hãy phân biệt từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân? -> Toàn dân: Là những từ ngữ chuẩn mực, được sử dụng rộng rãi trong các tác phẩm văn học, trong các giấy tờ văn bản hành chính và được sử dụng rộng rãi trong cả nước. -> Địa phương: Chỉ sử dụng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định. - GV đưa ra ghi nhớ 1. - Gọi HS đọc. * GV đưa ra ví dụ: “ Bầy choa có chộ mô mồ” H: Đọc câu trên em thấy nếu chuyển thành từ ngữ toàn dân thì câu có nghĩa như thế nào? -> “Chúng tao có thấy đâu nào”. GV: Ví dụ này dùng toàn từ ngữ địa phương ở Nghệ An- Hà Tĩnh. Người nghe nếu không phải là người địa phương thì sẽ thấy khó hiểu vô cùng. Thực tế cho thấy, dùng từ ngữ địa phương nhiều sẽ gây trở ngại cho việc giao tiếp với quy mô rộng. Do đó khi giao tiếp với những người không cùng địa phương mình, cần lưu ý không nên quá lạm dụng từ địa phương. I/ Từ ngữ địa phương. 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Bắp, bẹ-> Từ ngữ địa phương. - Ngô -> Từ ngữ toàn dân. * Ghi nhớ 1 (SGK- 58) Hoạt động 2: Gọi HS đọc VD ở phần 1. H: Em hãy chỉ ra những từ in đậm trong đoạn văn trên? -> Mẹ, mợ. H: Trong đoạn văn có chỗ tác giả dùng từ “mẹ”, có chỗ lại dùng từ “mợ”. Em hãy giải thích tại sao? -> Dùng từ “mẹ” khi kể lại câu chuyện. Vì đối tượng người nghe là độc giả-> mọi người cùng biết, cùng hiểu vì từ “mẹ” là từ ngữ toàn dân. -> Dùng từ “mợ” khi kể lại lời đáp của bé Hồng trong cuộc đối thoại với bà cô. H: Gia đình bé Hồng trong đó có bà cô thuộc tầng lớp gì trong XH cũ? -> Thượng lưu. H: Vì vậy ta có thể kết luận từ “mợ” được xếp vào loại từ ngữ gì? GV: ở XH ta trước cách mạng tháng 8, tầng lớp thượng lưu, trung lưu thường cho con cái họ gọi cha mẹ là cậu mợ. Chủ nhà gọi người giúp việc là con sen. Ngược lại, người giúp việc gọi chủ nhà là ông, bà, và gọi con cái của chủ nhà là cô, cậu... *Gọi HS đọc VD2. H: Hãy chỉ ra những từ in đậm được gạch chân? H: Những từ: “ngỗng”, “trúng tủ”ở đây có nghĩa là gì? H: Tầng lớp nào trong XH thường dùng các từ ngữ này? H: Khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được sử dụng trong phạm vi nào? -> Trong một tầng lớp XH nhất định. - GV đưa ra ghi nhớ 2. - Gọi HS đọc. * GV đưa thêm ví dụ: “Cớm, lâm tặc, hải tặc, không tặc...” -> Yêu cầu HS cho biết các từ trên được sử dụng trong tầng lớp XH nào. II/ Biệt ngữ xã hội. 1. Ví dụ 1: - Mợ-> Biệt ngữ xã hội (từ ngữ của tầng lớp thượng lưu trong XH cũ, chỉ người mẹ). 2. Ví dụ 2: - Ngỗng: Chỉ điểm 2. - Trúng tủ: Khi làm bài, gặp đúng bài trước đây được giải rồi hay đã thuộc rồi -> Biệt ngữ xã hội(từ ngữ của giới HS) * Ghi nhớ 2: (SGK-58) Hoạt động 3: H: Qua phân tích các ví dụ ở trên, em cần chú ý điều gì khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ XH? Tại sao? * Cho HS đọc các ví dụ. H: Hãy cho biết những từ ngữ in đậm trong ví dụ (a) có nghĩa là gì? + Mô: nào, đâu. + Bầy tui: chúng tôi. + Ví: với. + Nớ: đó, đây. + Hiện chừ: bây giờ. + Ra ri: như thế này. H: Em có nhận xét gì về những từ ngữ trên? H: Tác giả sử dụng những từ ngữ địa phương như vậy nhằm mục đích gì? H: Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong ví dụ (b)? + Cá: ví tiền. + Dằm thượng: túi áo trên. + Mõi: móc túi để lấy cắp. H: Những từ ngữ này được xếp vào loại từ nào? H: Tác giả dùng những biệt ngữ xã hội này nhằm mục đích gì? H: Qua đây em thấy, những người ở những địa phương khác nhau, nếu muốn hiểu lời nói của nhau thì khi giao tiếp phải có cách sử dụng từ ngữ như thế nào cho phù hợp? -> Phải hiểu được một số từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng với các từ ngữ địa phương để sử dụng khi cần thiết. - GV đưa ra ghi nhớ 3. - Gọi HS đọc. III/ Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. 1. Trong đời sống: - Phải tuỳ thuộc tình huống giao tiếp. - Không nên quá lạm dụng -> Sẽ gây khó hiểu cho những người ở địa phương khác. 2. Trong thơ văn: - Dùng từ ngữ địa phương -> Tô đậm màu sắc địa phương. - Dùng biệt ngữ xã hội -> Nhấn mạnh vào tầng lớp xã hội của nhân vật. * Ghi nhớ 3: (SGK - 58) Hoạt động 4: - Gọi HS đọc yêu cầu. - GV hướng dẫn HS cách tìm. - Kẻ cột trên bảng, gọi HS lên điền. - GV nhận xét. H: Tìm một số từ ngữ của tầng lớp học sinh và giải thích nghĩa của các từ ngữ đó? H: Tìm thêm một số từ ngữ của các tầng lớp xã hội khác mà em biết? - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung BT3. - GV hướng dẫn cho HS làm bài cá nhân. - Gọi HS trình bày. - GV nhận xét, chữa. Học sinh báo cáo kết quả sưu tầm IV/ Luyện tập: 1. Bài tập 1 Địa phương Toàn dân - Má, u, bầm - Ba, thầy, tía - Con heo - Hộp quẹt - Chén cơm - Mè - áo bông - Mẹ - Bố - Con lợn - Bật lửa - Bát cơm - Vừng - áo hoa. 2. Bài tập 2: - Tầng lớp học sinh: + Trứng: điểm 0 + Gậy: điểm 1 + Ngỗng: điểm 2 + Ghi đông: điểm 3 + Ghế đẩu: điểm 4 + Phao: tài liệu để quay cóp. - Tầng lớp xã hội đen: + Đại ca: Người có quyền lực, cầm đầu tổ chức. + Đàn em, đệ tử: Những người dưới quyền, yếu thế hơn. + Cớm: Lực lượng chức năng có nhiệm vụ truy bắt tội phạm. 3.Bài tập 3: a) Nên dùng b) Không nên dùng c) Không nên dùng d) Không nên dùng e) Không nên dùng g) Nên dùng. 4. Bài 4: Răng: sao; Chi: sao, gì; Bây chừ: bây giờ; Rứa: thế, vậy 5. Bài 5: sau bài viết. 4. Củng cố: GV nêu câu hỏi hệ thống nội dung bài. - Thế nào là từ ngữ địa phương? - Thế nào là biệt ngữ xã hội? 5. Hướng dẫn học bài: - Học thuộc ghi nhớ. - Làm thêm bài tập 4, 5 vào vở. - Chuẩn bị tiết sau: “Tóm tắt văn bản tự sự”. IV/ RÚT KINH NGHIỆM: ................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày soạn: 6/9/2014 TUẦN 5 Tiết 18 TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU: - Về kiến thức: Hiểu được thế nào là tóm tắt văn bản tự sự và nắm được cách thức tóm tắt một văn bản tự sự - Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự nói riêng, các văn bản giao tiếp xã hội nói chung - Về thái độ: biết nói ngắn gọn khi trình bày vấn đề. II/ CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Tham khảo tài liệu Ghi ví dụ ra bảng phụ. 2. Học sinh: Đọc bài, trả lời câu hỏi vào vở soạn. III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: H: Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết các đoạn văn và cách liên kết các đoạn văn trong văn bản? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Ở lớp 6, các em đã được học thế nào là văn bản tự sự và đã biết cách tìm hiểu những sự việc chính trong văn bản tự sự ấy. Trong giao tiếp hàng ngày, chúng ta dùng ngôn ngữ, lời nói của mình thông báo một sự việc, một nội dung nào đó cho người khác nghe. Nhưng trong quá trình trình bày, ta phải làm thế nào nếu câu chuyện rất dài? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài học hôm nay. Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: H: Em hãy nhắc lại: Thế nào là VB tự sự? -> VB tự sự thường là những văn bản có cốt truyện với các nhân vật, chi tiết và sự kiện tiêu biểu. Khi viết, nhà văn thêm vào rất nhiều các yếu tố, chi tiết phụ khác để làm cho truyện thêm sinh động, hấp dẫn và có hồn. (Lưu ý: chỉ có 1 số VB là không có cốt truyện). H: Trong cuộc sống hàng ngày, có những văn bản tự sự chúng ta đã học, đã đọc. Nhưng nếu muốn ghi lại nội dung chính của chúng để sử dụng hoặc thông báo cho người # biết thì phải làm như thế nào? -> Phải tóm tắt văn bản. GV: Những lúc chưa có điều kiện để đọc những tác phẩm dài hoặc có những lúc thời gian quá ít nhưng các em lại có nhu cầu muốn biết ND chính của VB thì chỉ cần đọc phần tóm tắt VB là các em sẽ rõ ngay. H: Qua đó, theo ý kiến của em, thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? (Hướng dẫn HS chọn câu trả lời đúng nhất) GV: Tóm tắt là 1 kĩ năng rất cần thiết trong học tập, trong nghiên cứu hoặc trong đời sống. Do những yêu cầu và mục đích khác nhau, khi tóm tắt VB tự sự người ta thường lược bỏ đi những chi tiết, nhân vật và các tình tiết phụ trợ không quan trọng. Chỉ để lại những sự việc và ND chủ yếu của tác phẩm. Vì vậy tóm tắt văn bản chính là rút lại một cách ngắn gọn (thậm chí hết sức ngắn gọn) những ND, tư tưởng, hành động chính của 1 câu chuyện, 1 cuốn sách, 1 sự việc...Vậy phải tóm tắt bằng cách nào? I/ Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự. -> Tóm tắt văn bản tự sự là ghi lại 1 cách ngắn gọn, trung thành những nội dung chính của văn bản. Hoạt động 2: * Gọi HS đọc VB tóm tắt trong SGK. H: Văn bản tóm tắt trên kể lại nội dung của văn bản nào? -> VB “Sơn Tinh- Thuỷ Tinh” H: Dựa vào đâu mà em nhận ra được điều đó? -> Dựa vào các nhân vật, sự việc, chi tiết tiêu biểu...đã được nêu trong văn bản tóm tắt. H: Văn bản tóm tắt trên có nêu được các nội dung chính của truyện “Sơn Tinh- Thuỷ Tinh” không? -> Đã nêu được nội dung, nhân vật, sự việc chính của câu chuyện. H: Văn bản tóm tắt trên có gì khác so với VB gốc mà các em đã được học? GV: Nhắc lại những ý trên. -> Số lượng nhân vật và sự việc ít hơn trong VB gốc vì người tóm tắt chỉ lựa chọn các nhân vật chính và những sự việc quan trọng. H: Các nhân vật và sự việc được tóm tắt có bị sai lệch so với tác phẩm không? H: Từ việc tìm hiểu các VD trên, em hãy cho biết các yêu cầu đối với 1 VB tóm tắt? -> HS trả lời. GV chốt lại: VB tóm tắt phải đáp ứng đúng mục đích & yêu cầu cần tóm tắt; phải đảm bảo tính khách quan, tính hoàn chỉnh, tính cân đối(GV giảng rõ nó thể hiện như thế nào). Để đảm bảo các yêu cầu trên, chúng ta sẽ phải tiến hành tuần tự các bước như thế nào? H: Muốn viết được 1 VB tóm tắt, theo em phải làm những việc gì? Nó được thực hiện theo trình tự nào? - GV chốt lại kiến thức, đưa ra phần ghi nhớ. - Gọi HS đọc. II/ Cách tóm tắt văn bản tự sự. 1. Những yêu cầu đối với một văn bản tóm tắt: a) Ví dụ: b) Nhận xét: - Dung lượng: ngắn hơn. - Lời văn: là lời của người viết tóm tắt chứ không trích nguyên văn từ tác phẩm. - Số lượng nhân vật và sự việc: ít hơn. - Nội dung: không sai lệch. 2. Các bước tóm tắt văn bản tự sự: - Đọc kĩ văn bản để hiểu đúng chủ đề. - Xác định ND chính cần tóm tắt. - Sắp xếp các ND theo 1 thứ tự hợp lí. - Viết VB tóm tắt bằng lời văn của mình * Ghi nhớ: (SGK- 61) 4. Củng cố: GV nêu câu hỏi hệ thống nội dung bài: - Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? - Một văn bản tóm tắt phải đạt được những yêu cầu gì? - Nêu các bước tóm tắt văn bản? 5. Hướng dẫn học bài: - Nắm chắc các nội dung đã học. - Học thuộc ghi nhớ. - Tập tóm tắt 1 trong các VB đã học. - Soạn bài: “Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự”. IV/ RÚT KINH NGHIỆM: ................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày soạn: 6/9/2014 TUẦN 5 TIẾT 19 LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU: - Về kiến thức: Vận dụng các kiến thức đã học ở tiết 18 vào việc luyện tập tóm tắt văn bản tự sự. - Về kỹ năng: Rèn luyện các thao tác tóm tắt văn bản tự sự. - Về thái độ: nói ngắn gọn khi trình bày. II/ CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Tóm tắt các văn bản theo yêu cầu Ghi bảng phụ 2. Học sinh: Ôn lại cách tóm tắt. Trả lời câu hỏi trong SGK. III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: H: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Nêu các bước tóm tắt văn bản tự sự? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Ở tiết học trước, các em đã được học cách tóm tắt VB tự sự. Để làm tốt công việc này một cách thành thạo và nhuần nhuyễn, chúng ta sẽ tiến hành làm một số bài tập. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 2: * Gọi 1 HS đọc yêu cầu và nội dung BT1. H: Bản liệt kê trên đã nêu được những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng của truyện “Lão Hạc” chưa? H: Nếu phải bổ sung, em sẽ nêu thêm những gì? -> HS trả lời. H: Hãy sắp xếp các sự việc nêu trên theo một thứ tự hợp lí? GV: Yêu cầu HS viết văn bản tóm tắt ngắn gọn (khoảng 10 dòng) - Gọi HS trình bày. - GV theo dõi và nhận xét I/ Bài tập 1: 1. Nhận xét: - Bản liệt kê đã nêu đầy đủ các sự việc, nhân vật trong truyện. 2. Sắp xếp lại: a) Lão Hạc có một người con trai... b) Con trai lão Hạc đi phu... d) Vì muốn để lại mảnh vườn cho con... e) Lão mang tiền dành dụm được gửi ông giáo... c) Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn... g) Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó... h) ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. i) Lão bỗng nhiên chết- cái chết thật dữ dội. k) Cả làng không hiểu vì sao lão chết... 3. Viết VB tóm tắt theo thứ tự đã sắp xếp. “Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. Con trai lão không lấy được vợ, bỏ đi phu ở đồn điền cao su, lão chỉ còn lại “cậu Vàng”. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành phải bán con chó mặc dù hết sức buồn bã, đau xót. Lão mang tất cả tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn để sau này cho con. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và bị ốm một trận khủng khiếp. Một hôm, lão xin Binh Tư ít bả chó, nói là để bẫy chó rồi rủ Binh Tư uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng rồi lão bỗng nhiên chết, cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu”. Hoạt động 2: H: Em hãy nêu những sự việc chính, tiêu biểu và nhân vật chính quan trọng trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”? H: Hãy viết một văn bản tóm tắt đoạn trích này? GV hướng dẫn HS viết khảng 10 dòng. - Gọi HS trình bày. - GV nhận xét và cho điểm bài làm tốt. - Cho HS đọc tham khảo 2 văn bản tóm tắt. H. Có ý kiến cho rằng các tác phẩm Tôi đi học của Thanh Tịnh và Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng rất khó tóm tắt. Em thấy có đúng không? Nếu thấy khó thì hãy giải thích vì sao khó tóm tắt? II/ Bài tập 2: 1. Sự việc và nhân vật tiêu biểu: a) Chị Dậu nấu cháo định cho chồng ăn để còn đi trốn. b) Cai lệ và người nhà Lí trưởng xồng xộc tiến vào. c) Lúc đầu, chị Dậu tha thiết van xin nhưng không được. d) Cai lệ đấm chị, xông đến trói anh Dậu. e) Chị đánh tên Cai lệ ngã chỏng quèo. g) Tiếp đó chị giằng gậy, vật nhau với tên người nhà Lí trưởng. h) Anh Dậu tỏ ý can ngăn nhưng chị vẫn chưa nguôi cơn giận. 2. Tóm tắt đoạn trích: “Được bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu đã nấu cháo, định cho chồng ăn rồi sẽ đi trốn. Chẳng ngờ, tên Cai lệ và người nhà Lí trưởng xồng xộc tiến vào thúc sưu, một mình chị Dậu đứng ra đối phó. Lúc đầu chị tha thiết trình bày, van xin nhưng không được. Đến khi Cai lệ đấm vào ngực chị, xông tới đòi trói anh Dậu chị mới liều mạng cự lại. Chỉ một động tác ngắn gọn, chị túm ngay cổ tên Cai lệ ấn giúi ra cửa khiến hắn ngã chỏng quèo. Tiếp đó chị giằng gậy, vật nhau với tên người nhà Lí trưởng cuối cùng hắn bị chị túm tóc, lẳng cho 1 cái ngã nhào ra thềm. Anh Dậu tỏ ý can ngăn nhưng chị vẫn chưa nguôi cơn giận”. * Đọc thêm: 1. Tóm tắt “Dế Mèn phiêu lưu kí” 2. Tóm tắt “Quan Âm Thị Kính”. III/ Bài tập 3: Tôi đi học và Trong lòng mẹ là hai tác phẩm tự sự nhưng rất giàu chất thơ, ít sự việc (truyện ngắn trữ tình), các tác giả chủ yếu tập trung miêu tả cảm giác và nội tâm nhân vật nên rất khó tóm tắt 4. Củng cố: GV nhắc lại: - Các bước tóm tắt văn bản tự sự. - Yêu cầu đối với 1 văn bản tóm tắt. 5. Hướng dẫn học bài: - Đọc lại bản tóm tắt ở BT1 và BT2 để rút kinh nghiệm. - Làm thêm BT3 vào vở. - Lập dàn ý chi tiết cho đề bài ở bài viết số 1 để tiết sau trả bài. IV/ RÚT KINH NGHIỆM: ................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày soạn: 6/9/2014 TUẦN 5 TIẾT 20 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 I/ MỤC TIÊU: - Về kiến thức: Nêu bật những ưu khuyết điểm của học sinh về việc xây dựng đoạn văn và tổ chức bài văn. - Về kỹ năng: Nhận biết lỗi sai và sửa chữa. - Về thái độ: Có thói quen thực hành. II/ CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Chấm bài, nhận xét cụ thể Phân loại bài kiểm tra. 2. Học sinh: Lập dàn ý cho đề bài. III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: H: Em hãy nhắc lại đề bài của bài Tập làm văn này? - HS nêu, GV chép lên bảng. H: Đề bài yêu cầu ta phải tiến hành công việc gì? H: Đây là thể loại văn nào? I/ Xác lập yêu cầu của đề: * Đề bài: Hãy kể về một kỉ niệm xảy ra giữa em với 1 người bạn, với thầy cô giáo hay với người thân khiến cho em nhớ mãi. * Yêu cầu: - Kể lại 1 kỉ niệm. -> Thể loại: tự sự. Hoạt động 2: H: Phần mở bài em viết như thế nào? H: Phần thân bài em sẽ kể lại các sự việc gì? Em sẽ sắp xếp các sự việc ấy theo trình tự nào? H: Phần kết bài cần phải trình bày điều gì? II/ Dàn ý: a. Phần mở bài: 1đ - Giới thiệu hoàn cảnh khiến em nhớ lại kỉ niệm. - Giới thiệu sự việc, nhân vật, tình huống xảy ra câu chuyện. (Cũng có thể nêu kết quả của sự việc trước rồi mới kể nguyên nhân, diễn biến sau). b. Phần thân bài: 8đ Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định - Câu chuyện mở đầu như thế nào? Diễn ra ở đâu? Khi nào? Với ai? - Câu chuyện diễn biến ra sao? Đỉnh điểm của sự việc là gì? - Kết quả của sự việc? c. Phần kết bài: 1đ - Nêu kết cục của sự việc và số phận của nhân vật. - Cảm nghĩ của người kể chuyện và những ấn tượng sâu sắc còn mãi đến hôm nay. Hoạt động 3: GV nhận xét sơ bộ những ưu điểm và tồn tại của HS. Hoạt động 4: GV: Nêu các từ viết sai: Sin lỗi, lẩn quẩn,giun sợ, .... - Gọi HS nêu cách viết đúng. - GV: + Em loé lên tình cảm với bạn.-> Nảy sinh + Khóc bần bật. -> nức nở + Tầm 4 tuổi. -> khoảng 4 tuổi + Như kiểu nó biết lỗi. -> dường như GV: - Em có quen với một người bạn thân -> Em chơi rất thân với một người bạn. Gọi HS mắc lỗi tự sửa. III/ Nhận xét: 1. Ưu điểm: * Về hình thức: Đa số trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, rõ bố cục. * Về nội dung: - Hiểu yêu cầu của đề, biểu đạt đúng phương thức. - Làm sáng tỏ nội dung câu chuyện, diễn đạt trôi chảy. 2. Hạn chế: * Hình thức: Một số trình bày bẩn, còn dùng bút xoá, chữ viết ẩu, bố cục chưa rõ ràng. * Nội dung: - Diễn đạt còn lủng củng, chưa trôi chảy. - Mắc nhiều lỗi dùng từ và diễn đạt. - Chưa sử dụng dấu câu. - Viết lan man, không toát ý IV/ Chữa lỗi: 1. Lỗi chính tả 2. Lỗi dùng từ 3. Lỗi diễn đạt. Hoạt động 5: - GVtrả bài cho HS - Gọi điểm, ghi điểm vào sổ. - Chọn 1, 2 bài tiêu biểu đọc mẫu. V/ Trả bài, gọi điểm: Lớp G K TB Y 8A1 8A6 4. Củng cố: GV nhắc lại cho HS: - Dàn ý đại cương của kiểu bài tự sự. - Những yêu cầu cơ bản về ND và hình thức của 1 bài văn. 5. Hướng dẫn học bài: - Viết lại bài văn vào vở bài tập. - Soạn bài: “Cô bé bán diêm”. VI/ RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngan Dừa, ngày tháng năm 2014 TTCM duyệt ......................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: