A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
- Các yêu cầu của việc sử dụng từ đúng chuẩn mực.
2. Kĩ năng :
- Sử dụng từ đúng chuẩn mực.
- Nhận biết được các được từ sử dụng vi phạm các chuẩn mực sử dụng từ.
3. Thái độ:
- Yêu mến sự giàu đẹp của Tiếng Việt, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B. CHUẨN BỊ.
- Giáo viên: SGK, SGV Ngữ Văn 6, Giáo án.
- Học Sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sgk.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
giác thích thú; 2. Có những nét lộ vẻ thông minh; 3. Cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; 4. Tốt đẹp, có những triển vọng. ở câu 1 có lẽ người viết dùng sáng sủa với nghĩa thứ 4, tuy nhiên dùng như vậy là không phù hợp với ý định thông báo, tức là dùng chưa đúng nghĩa). - Em hãy tìm những từ gần nghĩa với từ sáng sủa để thay thế nó ? (tươi đẹp). - Cao cả là cao quí đến mức không còn có thể hơn. Dùng từ cao cả ở câu 2 đã phù hợp chưa với đặc điểm của câu tục ngữ chưa ? Từ nào có thể thay thế cho từ này ? (quí báu, sâu sắc). + GV: Lương tâm là yếu tố nội tâm giúp con ng có thể tự đánh giá hành vi của mình về mặt đạo đức; biết là nhận rõ được người, sự vật hay 1 điều gì đó hoặc có khả năng làm được việc gì đó. - Vậy có thể nói biết lương tâm được không ? Có thể nói có lương tâm hay vô lương tâm được không ? - Những từ: sáng sủa, cao cả, biết ở trên được dùng đúng nghĩa hay sai nghĩa ? Vì sao ? - Từ 3 NL trên, em rút ra bài học gì cho việc dùng từ ? * Ngữ liệu 3. + HS: đọc NL 3: - Những từ in đậm trong những câu trên dùng sai như thế nào? Vì sao lại dùng sai như vậy ? (Dùng sai về tính chất ngữ pháp của từ – Là do không nắm được đặc điểm ngữ pháp của từ ) - Hãy tìm cách chữa lại cho đúng ? - Khi nói, viết cần phải dùng từ như thế nào ? * Ngữ liệu 4. + HS đọc NL4: chú ý các từ in đậm. - Các từ in đậm trong các câu trên sai như thế nào? (dùng sai sắc thái biểu cảm, không hợp với phong cách) - Hãy tìm các từ thích hợp thay cho các từ đó ? - Qua việc dùng từ trên, em rút ra bài học gì ? + GV: đưa ra tình huống: Một người dân Nghệ An ra HN thăm bà con, bị lạc đường, muốn hỏi đường, người đó hỏi: Cháu ơi, đường ni là đường đi mô ? Cậu bé được hỏi trả lời: Cháu không hiểu bác muốn hỏi gì ? - Taị sao cậu bé lại không hiểu câu hỏi trên ? (Vì câu hỏi có dùng những từ điạ phương). - Ở bài từ HV (bài 6) chúng ta đã rút ra được bài học: Khi nói, viết không nên lạm dụng từ HV. Vì sao ? (vì lạm dụng từ HV sẽ làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp) - Qua tình huống trên, em rút ra bài học gì ? - Khi sử dụng từ chúng ta cần chú ý gì ? - Gọi HS đọc ghi nhớ Hoạt động 3: - Chọn từ thích hợp: a. Bải hoải -> bại hoại b. Bình tĩnh -> bình thản c. Đảm đang -> đảm đương - Giải nghĩa các từ: - Bải hoải - Bại hoại - Bình tĩnh - Bình thản - Đặt câu với các cặp từ sau Thử đảo vị trí các từ -> nhận xét: Ao ước, ca ngợi, kì diệu, khổ cực, hồn nhiên, khắc phục, tai tiếng. I. Bài học 1. Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả: - dùi -> vùi - tập tẹ -> bập bẹ - khoảng khắc -> khoảnh khắc -> Là những từ dùng sai âm, sai chính tả. Là do ảnh hưởng của việc phát âm tiếng địa phương hoặc không nhớ hình thức chữ viết của từ, hoặc liên tưởng không đúng). => Khi nói, viết phải dùng đúng âm, đúng chính tả. 2. Sử dụng từ đúng nghĩa: -> Dùng từ không đúng nghĩa là do không nắm được nghĩa của từ hoặc không phân biệt được các từ đồng nghĩa. => Dùng từ là phải dùng đúng nghĩa. 3. Sử dụng từ đúng t.chất ngữ pháp của từ: - Hào quang -> hào nhoáng. - Thêm từ sự vào đầu câu; hoặc: Chị ăn mặc thật giản dị. - Thảm hại -> thảm bại - Giả tạo phồn vinh -> phồn vinh giả tạo => Việc dùng từ phải đúng tính chất NP. 4. Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp phong cách: - Lãnh đạo -> cầm đầu - Chú hổ -> nó => Việc dùng từ phải đúng sắc thái biểu cảm, hợp với tình huống giao tiếp. 5. Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt: => Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt: * Ghi nhớ: sgk/167. II. Luyện tập 1. Bài tập 1: Bại hoại Bình thản Đảm đương 2. Bài tâp 2 Bải hoải: mỏi, nhức(chân tay) Bại hoại: làm xấu đi thuần phong mĩ tục đẹp đẽ. Bình tĩnh: trạng thái làm chủ được hành động của mình không bối rối Bình thản: + phẳng lặng, yên ổn + tự nhiên, không có gì xảy ra. 3. Bài tập 3: - Sử dụng đúng trật tự cấu tạo * Nhận xét: - Từ có thể đảo được: ao ước, ca ngợi, kì diệu, khổ cực. - Không đảo được: hồn nhiên, khắc phục, tai tiếng. Hoạt động 4: Củng cố, HDVN: 4. Củng cố: - Hãy nêu những chuẩn mực khi sử dụng từ? 5. HDVN: - Học bài - Chuẩn bị bài: Ôn tập văn biểu cảm. Ngày soạn: 27/11/2013. Ngày giảng 7A: T..././..../2013 7B: T..././..../2013 7C: T..././..../2013 Tiết 62 - Tập làm văn: ÔN TẬP VĂN BIỂU CẢM A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Văn tự sự, miêu tả và các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm. - Cách lập ý và lập dàn bài cho một đề văn biểu cảm. - Cách diễn đạt trong một bài văn biểu cảm. 2. Kĩ năng: - Nhận biết, phân tích đặc điểm của văn biểu cảm. - Tạo lập văn bản biểu cảm. 3. Thái độ: - Giáo dục ý thức ôn tập văn biểu cảm, lòng yêu thích sáng tác văn thơ. B. CHUẨN BỊ. - Giáo viên: + SGK, SGV Ngữ Văn 6, Giáo án. + Bảng phụ - Học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sgk. C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động 1: Khởi động 1.Tổ chức: Sĩ số: 7A: 7B: 7C: 2. Kiểm tra: Kết hợp trong giờ 3. Bài mới : Giới thiệu bài: Các em đã học 1 số văn bản biểu cảm và làm 2 bài TLV về văn biểu cảm. Như vậy các em đã có 1 số hiểu biết nhất định về văn biểu cảm và cũng đã được rèn luyện kĩ năng về cách làm kiểu văn này. Bài ôn tập hôm nay sẽ giúp các em củng cố, hệ thống hoá lại 1 số vấn đề quan trọng về văn biểu cảm. Hoạt động 2: Ôn tập. - HS: đọc lại các đoạn văn, bài văn về: + Hoa hải đường (bài 5), + Hoa học trò (bài 6 ) - Cho biết các văn bản biểu cảm đó đã dùng yếu tố miêu tả để làm gì ? (Bài Hoa hải đường, tác giả miêu tả chỉ nhằm đưa ra lời bình luận về loại hoa thấy ở khắp mọi nơi. Trong đó tác giả dùng phép so sánh: “cánh hoa khum khum như muốn phong lại cái nụ cười má lúm đồng tiền” và nhớ lại 1 KN lần đầu từ Nam ra Bắc đến thăm đền Hùng ngắm hoa hải đường ở núi Nghiã Lĩnh. Bài Hoa học trò còn được tác giả miêu tả cây hoa phượng vì ý nghĩa của nó gắn liền với HS, với trong lớp. Tác giả mượn hình ảnh hoa phượng nở, hoa phượng rơi để nói đến cái mùa hè thiếu vắng và chia phôi qua cảm xúc của mình. Tác giả đã dùng hình thức lặp lại và nhân hoá để đặc tả cái buồn trống vắng nơi sân trong “Hoa phg rơi rơi... Hoa phg múa. Hoa phượng khóc. Hoa phượng mơ, hoa phượng nhớ.” + GV: Bài Hoa hải đường là văn miêu tả, còn bài Hoa học trò là văn biểu cảm. - Qua 2 bài văn trên, em hãy cho biết văn miêu tả và văn biểu cảm khác nhau ở chỗ nào ? - HS đọc bài Kẹo mầm (bài 11) và cho biết các yếu tố tự sự trong bài nhằm mục đích gì ? (Bài Kẹo mầm có đoạn tự sự nhớ lại mẹ và chị gỡ tóc, rồi vo tóc dắt lên đòn tay nhà để tác giả lấy đổi kẹo mầm và đến nay mỗi khi có lời rao: “Ai tóc rối đổi kẹo mầm” thì tác giả lại khắc khoải nhớ đến mẹ đã chết và chị đã đi lấy chồng). - Hãy cho biết văn biểu cảm khác văn tự sự ở điểm nào? - Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò gì ? Chúng thực hiện nhiệm vụ biểu cảm như thế nào ? Nêu ví dụ? (VD: bài Kẹo mầm: Tình cảm nhớ mẹ và chị từ tóc rối, kẹo mầm). - Em hãy nêu các bước làm 1 bài văn biểu cảm ? - Tìm hiểu đề là tìm hiểu những gì ? (Đối tượng biểu cảm: Mùa xuân và tình cảm cần biểu hiện: cảm xúc của mình đối với mùa xuân). - Em hãy nêu dàn ý của bài văn biểu cảmảm ? (MB: Giới thiệu đối tượng biểu cảm; TB: miêu tả 1 vài đặc điểm tiêu biểu của tác giả để biểu cảm; KB: Khẳng định lại cảm xúc của mình về đ.tác giả đó). - Bài văn biểu cảm thường sử dụng các biện pháp tu từ nào ? - Người ta nói ngôn ngữ văn biểu cảm gần với thơ, em có đồng ý không? Vì sao? Hoạt động 3 - Gạch chân các từ ngữ có dấu hiệu biểu cảm trong các câu văn - Đọc lại đoạn văn “Mẹ tôi” xác định các câu văn, đoạn văn biểu cảm? I. Kiến thức: 1. Sự khác nhau giữa văn miêu tả và văn biểu cảm: - Văn miêu tả nhằm tái hiện lại đối tượng (người, vật, cảnh) sao cho người ta cảm nhận được nó. Còn văn biểu cảm, miêu tả đ.tượng nhằm mượn những đặc điểm, phẩm chất của nó mà nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình. Do đặc điểm này mà văn biểu cảm thường sử dụng biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá. 2. Sự khác nhau giữa văn tự sự và văn biểu cảm - Văn tự sự nhằm kể lại 1 câu chuyện (1 sự việc) có đầu, có đuôi, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Còn văn biểu cảm, tự sự chỉ làm nền để nói lên cảm xúc. Do đó tự sự trong văn biểu cảm thường nhớ lại những sự việc trong quá khứ, những sự việc để lại ấn tượng sâu đậm, chứ không cần đi sâu vào có nguyên nhân, diễn biến, kết quả 3. Vai trò và nhiệm vụ của tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm: - Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò làm giá đỡ cho tác giả bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Thiếu tự sự, miêu tả thì tình cảm mơ hồ, không cụ thể, bởi vì tình cảm, cảm xúc của con ng nảy sinh từ sự việc, cảnh vật cụ thể. 4. Tìm ý và lập dàn bài cho đề văn: Cảm nghĩ về mùa xuân. a. MB: 1 năm có 4 mùa, theo em mùa xuân là mùa đẹp nhất. b. TB: * ý nghĩa của mùa xuân đối với con người: - Mùa xuân mang lại sức sống mới - Mùa xuân đánh dấu bước đi của đất nước, con người. * Cảm nghĩ của em về mùa xuân: - Mùa đơm hoa kết trái - Mùa sinh sôi vạn vật. - Mùa thêm 1 tuổi đời. c. KB: Khẳng định lại cảm nghĩ của em về mùa xuân. 5. Bài văn biểu cảm thường sử dụng các biện pháp tu từ: - So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ. - Ngôn ngữ văn biểu cảm gần với thơ. Vì nó có mục đích biểu cảm như thơ.Trong cách biểu cảm trực tiếp, người viết sử ngôi thứ nhất (tôi, em, chúng em), truwjcj tiếp bộc lộ cảm xúc của mình bằng lời than, lời nhắn, lời hô... Trong cách biểu cảm giao tiếp, tình cảm ẩn trong các hình ảnh. II. Luyện tập 1. Bài tập 1: - Ôi chao! Con chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao - Tôi tần ngần, đứng lặng rất lâu trong khu vườn rực rỡ sắc màu và ngan ngát hương thơm. - Yêu quá! Đôi bàn tay cảu mẹ, đôi bàn tay rám nắng, các ngón tay gầy gầy. Xương xương. 2. Bài tập 2: - Đọc thư tôi xúc động vô cùng - Trước mặt cô giáo...cứu sống con. - Khi đã lớn khôn...yêu thương đó. Hoạt động 4: Củng cố, HDVN 4. Củng cố: - Phân biệt văn biểu cảm với tự sự và miêu tả 5. HDVN - Học bài - Ôn lại các kiến thức đã học - Chuẩn bị bài: Sài Gòn tôi yêu Ngày soạn: 28/11/2013. Ngày giảng 7A: T..././..../2013 7B: T..././..../2013 7C: T..././..../2013 Tiết 63 - HDĐT Văn bản: SÀI GÒN TÔI YÊU (Minh Hương) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Những nét đẹp riêng của thành phố Sài Gòn: thiên nhiên, khí hậu, cảnh quan và phong cách con người. - Nghệ thuật biểu cảm nồng nhiệt, chân thành của tác giả. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản tuỳ bút có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Biểu hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc qua những biểu hiện cụ thể. 3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu mến, tự hào về Sài Gòn B. CHUẨN BỊ. - Giáo viên: SGK, SGV Ngữ Văn 6, Giáo án. - Học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sgk. C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động 1: Khởi động 1.Tổ chức: Sĩ số: 7A: 7B: 7C: 2. Kiểm tra: Kết hợp trong giờ 3. Bài mới : Giới thiệu bài: Dựa vào yêu cầu của bài Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. - GV Hướng dẫn HS đọc - HS đọc theo sự hướng dẫn của GV - Gọi HS đọc chú thích.SGK - Giới thiệu 1 vài nét về tác giả? - HD HS giải thích nghĩa từ khó. - Bài văn được viết theo thể loại nào ? - Bài bút kí SGTY đã thể hiện được tình cảm gì của tác giả, qua những phương diện nào ? - Dựa vào mạch cảm xúc và suy nghĩ của tác giả, hãy tìm bố cục của bài văn ? - Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản này ? (Bố cục khá mạch lạc theo cảm xúc của ng viết trước những mặt khác nhau của thành phố SG). - HS: đọc 1 của phần 1. ND của đoạn này là gì ? - Ở đoạn này tác giả đã so sánh SG với ai và với những cái gì ? Câu văn nào đã nói lên điều đó? - SG vẫn trẻ. Tôi thì đương già. Ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của đất nước... còn xuân chán. SG cứ trẻ hoài như 1 cây tơ đang độ nõn nà... - Em có nhận xét gì về các phép so sánh đó ? Tác dụng của các phép so sánh ấy là gì ? - Đoạn văn đã cho ta thấy được tình cảm gì của tác giả đối với SG ? - Gọi HS đọc đoạn 2 - ND của đoạn 2 là gì ? - Thời tiết của SG được miêu tả qua những chi tiết nào ? - Ở đoạn này tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào, nó tác dụng gì ? - Tác giả có cảm nhận gì về thời tiết và khí hậu của SG? - Cuộc sống của SG được ghi lại qua những câu văn nào ? - Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ... Yêu cả cái tính lặng của buổi sáng tinh sương... - Từ đó em có cảm nhận gì về cuộc sống của SG? (Cuộc sống khẩn.trương, sôi động và đa dạng của thành phố trong những thời điểm khác nhau) - Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và câu văn của tác giả, ở đoạn 2 này? Tác dụng ? - ĐV đã cho ta thấy được tình cảm gì của tác giả đối với SG ? - Cư dân SG có đặc điểm gì ? đặc điểm đó được thể hiện thông qua hình ảnh nào ? (SG bao giờ cũng giang 2 cánh tay mở rộng mà đón những người từ trăm nẻo đất nước kéo đến.) - Phong cách bản địa của ng SG được k.q qua n chi tiết nào ? (Họ ăn nói tự nhiên hề hà, dễ dãi, ít dàn dựng, tính toán, chơn thành, bộc trực) - Phong cách ở đây được hiểu là cách sống riêng, vậy em có nhận xét gì về cách sống này ? - Người SG bộc lộ tập trung vẻ đẹp ở các cô gái, em hãy tìm đoạn văn diễn tả vẻ đẹp này ? (Các cô gái thị thiềng...thơ ngây) - Đoạn văn đã nói đến những nét đẹp riêng nào của các cô gái ? - Những biểu hiện riêng đó làm thành vẻ đẹp chung nào của ng SG ? - Vẻ đẹp của người SG được nói đến ở đây là vẻ đẹp truyền thống. Vì sao tác giả lại tìm kiếm các vẻ đẹp truyền thống đó ? - Gọi HS đọc đoạn văn. + ĐV trên khiến em liên tưởng tới bài văn nào, của ai, đã học ở lớp 6? (Liên tưởng tới hồi kí - tự truyện:Lao xao của Duy Khán) - Đv đã đặt ra vấn đề gì ? - “Thành phố hiếm hoi dần chim chóc. Thì có người” Câu văn dự báo với chúng ta điều gì ? (Dự báo về những khó khăn và nguy cơ phá hoại môi sinh vì tốc độ CN hoá ngày càng tăng nhanh, khiến cho đất chật người đông, không khí ô nhiễm càng nặng nề). - Những lời nói nào trong văn bản biểu hiện trực tiếp tình yêu của tác giả đối với SG ? - Trong những câu văn đó những ngôn từ nào được lặp đi, lặp lại ? Sự lặp lại đó có ý nghĩa gì ? - Yêu SG, tác giả cảm thấy thương mến bao nhiêu cũng không thấy uổng công hoài của...Từ đây, em hiểu tình cảm của tác giả dành cho SG là tình cảm như thế nào ? - Nêu nét nghệ thuật cơ bản của văn bản? - Bài văn đã đem lại cho em những hiểu biết mới nào về cuộc sống và con người SG? Do đâu mà bài văn có sức truyền cảm? - HS đọc ghi nhớ. Hoạt động 3: - Em hãy tìm những bài viết về vẻ đẹp và đặc sắc của quê hương em? (hoặc em viết đoạn văn ca ngợi vẻ đẹp ở quê hương em) I. Tiếp xúc văn bản 1. Đọc văn bản - Yêu cầu: Đọc giọng hồ hởi, phấn khởi, vui tươi, sôi động, chú ý các từ ngữ địa phương. 2. Tìm hiểu chú thích a. Tác giả: Minh Hương - Quê Quảng Nam đã vào sinh sống ở Sài Gòn trước 1945. - Thường viết các thể loại: bút kí, tuỳ bút, tạp văn, phóng sự với những nhận xét tinh tế, dí dỏm và sâu sắc. b. Tác phẩm: - Đây là bài tuỳ bút rút từ bài bút kí Nhớ... SG, tập I của Minh Hương c.Giải thích từ khó.SGK. 3. Bố cục: * Thể loại: Tuỳ bút * Chủ đề: Bài tuỳ bút thể hiện tình cảm yêu mến và những ấn tương bao quát chung của tác giả về thành phố Sài Gòn trên các phương diện chính: TN, khí hậu, thời tiết, cuộc sống sinh hoạt của thành phố, cư dân và phong cách con người SG. * Bố cục: 3 phần - Đ1: Từ đầu -> họ hàng: Những ấn tượng bao quát về SG. - Đ2: Tiếp -> hơn năm triệu: đặc điểm cư dân và phong cách người SG. - Đ3: Còn lại: Khẳng định tình yêu của tác giả đối với SG. II. Phân tích văn bản. 1. Những ấn tác giả chung bao quát về Sài Gòn: * Thành phố 300 năm vẫn trẻ: -> Cách so sánh khá đa dạng và bất ngờ - Có tác dụng tô đậm cái trẻ trung của SG. => Thể hiện tình cảm nồng nhiệt của tác giả đối với SG. * Thời tiết và nhịp sống của SG: - Sớm: nắng ngọt ngào - Chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ - Trời đang ui ui, buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thuỷ tinh. -> Miêu tả kết hợp với biểu cảm – Làm cho câu văn có hồn và gợi cảm xúc cho người đọc. => Cảm nhận tinh tế về sự thay đổi nhanh chóng của thời tiết. => Sử dụng điệp từ, điệp cấu trúc câu – Nhấn mạnh không khí ồn ào, sôi động của SG. => Thể hiện 1 tình yêu chân thành da diết của tác giả đối với SG. 2. Đặc điểm cư dân và phong cách của người Sài Gòn: * Đặc điểm cư dân SG: - Cởi mở, mến khách, dễ hoà hợp. * Phong cách bản địa của người SG: - Trung thực, ngay thẳng và tốt bụng. * Phong cách các cô gái SG: - Nét đẹp riêng: Nét đẹp trang phục, nét đẹp dáng vẻ, nét đẹp xã giao. - Vẻ đẹp chung: Giản dị, khỏe mạnh, lễ độ, tự tin. -> Các vẻ đẹp truyền thống là giá trị bền vững mang bản sắc riêng – Tác giả coi trọng giá trị truyền thống. * Thành phố ít chim, đông người: - Bảo vệ chim, bảo vệ TN- môi trường và lên án những kẻ vô trách nhiệm, phá hoại TN- môi trường . 3. Tình yêu với Sài Gòn: - Tôi yêu SG da diết - Vậy đó mà tôi yêu SG và yêu... -> Sử dụng điệp từ – Nhấn mạnh SG có những điểm đáng yêu. => Yêu quí SG đến độ hết lòng, muốn được đóng góp sức mình cho SG và mong mọi người hãy đến, hãy yêu SG. III. Tổng kết: 1. Nghệt thuật - Tạo bố cục văn bản theo mạch cảm xúc về thành phố Sài Gòn. - Sử dụng ngôn ngữ đậm đà màu sắc Nam Bộ. - Lối viết nhiệt tình,c ó chỗ hóm hỉnh trẻ trung. 2. Nội dung: - Văn bản là lời bày tỏ tình yêu tha thiết, bền chặt của tác giả với thành phố Sài Gòn. * Ghi nhớ: sgk/173. IV. Luyện tập: Hoạt động 4: Củng cố, HDVN 4. Củng cố: - GV hệ thống lại nội dung bài học 5. HDVN: - Học bài - Chuẩn bị bài: Mùa xuân của tôi. Ngày soạn: 29/11/2013. Ngày giảng 7A: T..././..../2013 7B: T..././..../2013 7C: T..././..../2013 Tiết 64 - Văn bản: MÙA XUÂN CỦA TÔI (Vũ Bằng) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng. - Cảm xúc về những nét riêng của cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà Nội, về miền Bắc qua nỗi lòng sầu xứ, tâm sự day dứt của tác giả. - Sự kết hợp tài hoa giưũa miêu tả và biểu cảm; lời văn thấm đẫm cảm xúc trữ tình, dạt dào chất thơ. 2. Kĩ năng : - Đọc - hiểu văn bản tuỳ bút. - Phân tích áng văn xuôi trữ tình giàu chất thơ, nhận biết và làm rõ vai trò của các yếu tố miêu tảtrong văn biểu cảm. 3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu mến và tự hào về thủ đô Hà Nội. B. CHUẨN BỊ. - Giáo viên: SGK, SGV Ngữ Văn 6, Giáo án. - Học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sgk. C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động 1: Khởi động 1.Tổ chức: Sĩ số: 7A: 7B: 7C: 2. Kiểm tra: Kết hợp trong giờ 3. Bài mới : Giới thiệu bài: Dựa vào yêu cầu của bài Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. - GV nêu yêu cầu đọc, - GV đọc mẫu và hướng dẫn học sinh đọc. - Gọi HS đọc - Gọi HS đọc phần chú thích SGK - Nêu vài nét khái quát về tác giả? - GV: Giới thiệu về tập tuỳ bút - bút kí “Thương nhớ mười hai” cho HS biết. - Nêu xuất xứ của văn bản? - GV Hướng dẫn HS tìm hiểu từ khó Văn bản viết theo thể loại nào? - Chủ đề của văn bản là gì? - Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung của mỗi phần là gì? - Gọi HS đọc đoạn 1 (từ đầu -> mê luyến mùa xuân) - Biện pháp NT nào đã được sử dụng ở đoạn này? - Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ? - Đoạn văn bình luận trên đã bộc lộ được thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với mùa xuân quê hương ? - GV: Yêu mến mùa xuân, yêu mến tháng giêng, tháng đầu tiên của mùa xuân, mùa đầu của tình yêu, hạnh phúc và tuổi trẻ, đất trời và lòng người. Nhưng đó chưa phải là lí do cơ bản khiến tác giả “mê luyến mùa xuân”. - Gọi HS đọc đoạn 2 - Câu văn nào đã gợi tả cảnh sắc và không khí mùa xuân đất Bắc - mùa xuân HN? - Biện pháp NT nào đã được sử dụng ở đoạn này? - Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? - Những dấu hiệu điển hình nào đã tạo nên cảnh sắc Mùa xuân đất Bắc? (mưa riêu2, gió lành lạnh) - Những dấu hiệu điển hình nào đã tạo nên không khí Mùa xuân đất Bắc ? (Tiếng nhạn, tiếng chống chèo, câu hát huê tình) - Những dấu hiệu đó gợi 1 bức tranh xuân đất Bắc như thế nào ? - Câu văn: “Nhựa sống... đứng cạnh.” đã diễn tả sức mạnh nào của mùa xuân? (Mùa xuân có sức khơi gợi sinh lực cho muôn loài) - Sức mạnh nào của mùa xuân được diễn tả trong câu văn: “Nhang trầm...liên hoan” ? (mùa xuân có sức mạnh khơi dậy và lưu giữ các năng lực t.thần cao quí của con người) - Ở 2 đoạn văn trên, Biện pháp NT nào đã được sử dụng? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? - Đoạn văn đã thể hiện được cảm xúc, tình cảm gì của tác giả ? - Gọi HS đọc phần 3. - Kông khí và cảnh sắc TN mùa xuân sau rằm tháng giêng được miêu tả qua những chi tiết nào ? + Đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ lại nức 1 mùi hương man mác. + Mưa xuân, trời xanh tươi... trên nền trời trong2, có những làn sáng hồng2 rung động như cánh con ve mới lột xác. - Em có nhận xét gì về NT miêu tả của tác giả ở đoạn văn này ? - Tác dụng của các biện pháp NT đó ? - Nêu những nét nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản? - Nội dung cơ bản của văn bản là gì? - Gọi HS đọc ghi nhớ Hoạt động 3: - Đọc diễn cảm văn bản. I. Tiếp xúc văn bản. 1. Đọc văn bản - Yêu cầu: Đọc chậm thể hiện tình cảm của tác giả với mùa xuân của quê hương đất nước 2. Tìm hiểu chú thích a. Tác giả: - Vũ Bằng (1913 - 1984), sinh tại Hà Nội, là nhà văn có sáng tác từ trước Cách mạng tháng Tám 1945. - Ông có sở trường về truyện ngắn, bút kí, tuỳ bút. - Sau năm 1954, ông vừa viết văn, làm báo vừa hoạt động cách mạng ở Sài Gòn nhưng vẫn không nguôi nhớ về miền Bắc. b. Tác phẩm: - Thương nhớ mười hai là tập tuỳ bút - bút kí của nhà văn được viết trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt; nhà văn đã kí thác tâm trạng của mình vào những trang văn tài hoa, độc đáo viết về quê hương. - Văn bản “Mùa xuân của tôi” được trích từ tập tuỳ bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt của tập tuỳ bút - bút kí Thương nhớ mười hai. c. Giải thích từ khó. SGK. 3. Bố cục * Thể loại: - Kí - tuỳ bút mang tính chÊt hồi kí. * Chủ đề: Bài văn viết về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở HN và MB qua nỗi nhớ thương da diết của 1 người xa quê đang sống ở SG trong vùng kiểm soát của Mĩ - Nguỵ, khi đất nước còn bị chia cắt. * Bố cục: 3 phần - Đ1: Từ đầu -> mê luyến m.xuân: => Cảm nhận về quy luật tình cảm
Tài liệu đính kèm: