Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Trường THCS Đạ Long

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.

 - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.

- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam.

2. Kỹ năng:

- Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng.

- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.

- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.

3. Thái độ:

- Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.

C.PHƯƠNG PHÁP:

 

doc 9 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1376Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Trường THCS Đạ Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 3 	 Ngày soạn: 05/09/2015
Tiết PPCT: 11-12 Ngày dạy: 07/09/2015
Văn bản: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.
 - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam.
2. Kỹ năng: 
- Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng.
- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.
- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
3. Thái độ: 
- Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.
C.PHƯƠNG PHÁP: 
- Phát vấn, đàm thoại, đặt câu hỏi phát hiện, phương pháp động não.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS ( 1P)
 9A2: Sĩ số Vắng: (.)
 2. Kiểm tra bài cũ: ( 4P)
 - Tác giả đã đưa ra lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh như thế nào? Ý tưởng của tác giả là gì?
 - Trình bày những nét nghệ thuật chính và ý nghĩa của văn bản? 
 3. Bài mới:
 - Lời vào bài ( 2P): Bác Hồ từng viết: “ Trẻ em như búp trên cành
 Biết ăn, biết ngủ, biết hành là ngoan”
 Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Vấn đề này được đặt ra rất rõ trong bản “ Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG ( 5P) 
HS: Đọc chú thích.
GV: Cho biết xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của văn bản? Văn bản thuộc thể loại nào?
 HS trả lời, GV nhận xét.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN ( 32P) 
* Gv hướng dẫn HS đọc và giải thích từ khó 
( 5P) 
GV đọc mẫu. Hướng dẫn HS đọc: rõ ràng, khúc chiết. Nhận xét cách đọc của học sinh.
GV: Dựa vào phần chú thích, giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS: Cùng giải thích)
GV: Nhận xét về bố cục của văn bản?
HS: Bố cục chặt chẽ, hợp lý (Thể hiện ngay ở tiêu đề của các mục).
 HS nhận xét, GV chốt ý.
* Một học sinh đọc mục 1 - 2. ( 12P) 
GV Trong phần mở đầu đã nêu ra vấn đề gì? (Vì sao lại cần phải họp Hội nghị cấp cao thế giới để bàn về vấn đề này?).
HS tìm kiếm trả lời
GV: Điều đó cho ta thấy được điều gì ?
HS: Sự quan tâm của cộng đồng thế giới tới trẻ em
GV: Nhận xét phần mở đầu? (ngắn gọn hay dài dòng )
* Một h/s đọc phần Sự thách thức” ( 15P) 
GV: Để mở đầu phần này, bản “Tuyên
bố” đã đề cập tới nội dung gì? 
(Thể hiện qua câu văn nào? Mục nào?).
- HS Tìm kiếm trả lời
GV: Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ 
em được thể hiện trong phần này
ra sao?
HS tìm kiếm trả lời
GV: Các từ chỉ số lượng, những con số
cụ thể còn cho ta biết thêm điều gì về 
cuộc sống của trẻ em?
HS dùng phương pháp động não để suy nghĩ trả lời
GV: Trước tình hình cuộc sống của trẻ
em như trên, trong phần này tác giả còn đề cập đến nội dung gì nữa?
HẾT TIẾT 11 CHUYỂN TIẾT 12
* Một học sinh đọc phần Cơ hội”. ( 20P) 
GV: Hãy tóm tắt các điều kiện thuận
lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
- HS Xác định các câu văn. GV chốt ý
GV: Trình bày những suy nghĩ của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em ?
GV gợi ý: Đảng, nhà nước ta luôn quan tâm, chăm sóc, bảo vệ trẻ em với nhiều hình thức, lĩnh vực: trường cho trẻ khuyết tật, bệnh viện nhi...
HS dùng phương pháp động não và trả lời 
* HS đọc phần này trong văn bản ( 18P) 
GV: Từ thực tế cuộc sống của trẻ em, cộng đồng quốc tế và từng quốc gia đã có những đề xuất gì để đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển?
 HS Phát hiện trả lời.
GV Phân tích từng nhiệm vụ và cung cấp thêm số liệu.
(Dân số Việt Nam: 14/200 nước trên thế giới, thứ 7 ở Châu á, thứ 2 ở Đông Nam á).
Kinh tế Việt Nam: 131/200 quốc gia, còn nợ nước ngoài nhiều).
GV: Để hoàn thành được những nhiệm vụ nêu trên thì cần phải có điều kiện gì?
HS trình bày (Mục 17 đưa ra điều kiện để thực hiện được các nhiệm vụ trên là: Phải có sự nỗ lực liên tục và phối hợp với nhau trong hành động của từng nước cũng như hợp tác quốc tế à ý và lời rứt khoát, rõ ràng.
GV: Nhận xét về ý và lời ở đoạn văn 
này? (có rõ ràng, dứt khoát không ?)
GV: Em có suy nghĩ gì về vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế với vấn đề này?
- HS trả lời. GV cung cấp thêm (đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, liên quan đến tương lai một đất nước)
* Tổng kết (5P)
GV: Nhận xét về nghệ thuật và nêu ý nghĩa của văn bản 
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ( 2P) 
 GV hướng dẫn HS về xã, phường tìm hiểu công việc cụ thể 
- Khuyến khích HS sưu tầm tư liệu
Bài mới: Đọc sgk, tìm hiểu mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: 
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Văn bản này trích TRONG Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-oóc, ngày 30/9/1990.
b. Kiểu loại văn bản: nhật dụng - Nghị luận chính trị- xã hội
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 4 phần:
(1): 2 đoạn đầu: Quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới là vấn đề mang tính chất nhân bản
(2): Phần “Sự thách thức”: Thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên thế giới.
(3): Phần “Cơ hội” - Những thuận lợi để cải thiện tình hình, đảm bảo quyền lợi của trẻ em.
(4): Phần “Nhiệm vụ” - Những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển 
b. Phân tích:
b1. Quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới là vấn đề mang tính chất nhân bản :
- Mục 1: Mục đích và nhiệm vụ của Hội nghị đó là:
“Cam kết và ra lời kêu gọi với toàn nhân loại: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn”.
- Mục 2: Khẳng định trẻ em có quyền được sống, được bảo vệ và phát triển trong hoà bình, hạnh phúc.
à Phần mở đầu nêu vấn đề gọn, rõ, có tính chất khẳng định: Sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế. 
b2. Thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên thế giới :
* Mục 6, 7: Thực tế cuộc sống của trẻ em
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, phân biệt chủng tộc, sự xâm lược chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, bệnh tật (40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật ).
à Con số cụ thể và từ chỉ số lượng: thực tế bất hạnh của nhiều trẻ em và thách thức đối với chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân. 
b3.Những thuận lợi để cải thiện tình hình, đảm bảo quyền lợi của trẻ em:
- Các quốc gia liên kết lại sẽ tạo ra sức mạnh cộng đồng.
- Thực hiện Công ước về quyền trẻ em. 
- Những cải thiện của chính trị thế giới, sự hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. 
- Tăng cường phúc lợi trẻ em.
b4. Những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển: 
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng
của trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em.
- Quan tâm chăm sóc nhiều hơn và hỗ trợ đến trẻ em bị tàn tật và trẻ em nghèo..
- Tăng cường vai trò của phụ nữ, đảm bảo quyền bình đẳng giới. 
- Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở và xóa mù chữ.
- Bảo đảm cho các bà mẹ được an toàn khi mang thai và sinh đẻ, kế hoạch hoá gia đình. 
- Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách
nhiệm và tự tin của trẻ em trong nhà trường.
- Khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển kinh tế; giải quyết vấn đề nợ nước ngoài của các nước đang phát triển. 
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Gồm 17 mục, được chia thành 4 phần, cách trình bày rõ ràng, hợp lí. Mối liên kết lôgíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ.
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản:
- Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Tìm hiểu thực tế công việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em ở địa phương.
- Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về cuộc sống của trẻ em, sự quan tâm của các cá nhân, đoàn thể, chính quyền, tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế đối với trẻ em.
* Bài mới:
- Chuẩn bị: Các phương châm hội thoại (tiếp theo). 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .............................................................................................................................................................
*****************************
Tuần: 3 	 Ngày soạn: 06/09/2015
Tiết PPCT: 13 Ngày dạy: 08/09/2015
 Tiếng Việt: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
- Đánh giá được hiệu quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ hoặc không tuân thủ các phương châm hội thoại trong những tình huống giao tiếp cụ thể
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
2. Kỹ năng:
- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại. 
3. Thái độ: 
- Hiểu được những phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lý do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ.
C.PHƯƠNG PHÁP: 
- Vấn đáp, giải thích, tích hợp, thảo luận 
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS (1P) 
 9A2: Sĩ số Vắng: (........)
 2. Kiểm tra bài cũ: (7P) Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hội thoại? Cho ví dụ?
- Trong các ví dụ dưới đây, ví dụ nào liên quan đến phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự, phương châm về chất, phương châm về lượng?
- Nhân tiện đây tôi xin hỏi -> phương châm quan hệ (người nói muốn hỏi một vấn đề không thuộc đề tài đang trao đổi).
- Biết anh không vui nhưng tôi cũng phải thành thật mà nói là ý tưởng của anh chưa được hay lắm-> phương châm lịch sự.
- Đừng nói leo, nói hớt -> phương châm lịch sự.
- Đánh trống lảng -> phương châm quan hệ ( cố ý tránh né vấn đề người đối thoại muốn trao đổi)
- Nói có sách, mách có chứng. 
- Hình như là, theo tôi nghĩ, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói..-> Phương châm về chất. 
( người nói có ý thức tôn trọng phương châm về chất, người nói tin rằng điều mình đưa ra là đúng nhưng chưa có hoặc chưa kiểm tra được nên phải dùng từ ngữ chêm xen như vậy)
- Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết -> tôn trọng phương châm về lượng (không nhắc lại điều đã trình bày).
- Nói đơm nói đặt-> Phương châm về chất
 3. Bài mới: 
- Lời vào bài (1P): Trong giao tiếp, để đạt hiệu quả cao thì việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp vì lí do nào đó mà người nói, người viết không tuân thủ phương châm hội thoại. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG: ( 16P) 
* Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp ( 7P)
* Ví dụ 1: HS đọc Truyện cười “Chào hỏi” (SGK/36).
GV: Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao ?
GV: Thử tìm những tình huống khác mà lời hỏi thăm như trên được dùng một cách thích hợp, bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự.
GV lấy VD: Bạn A lâu không về quê chơi. Hôm nay A được mẹ cho về thăm quê, A gặp bác B, lễ phép chào: 
- Cháu chào bác ạ! Dạo này bác và gia đình có khoẻ không ạ? Cháu thấy bác hình như gầy hơn dạo trước, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ?
 (Bạn A và bác B có quan hệ họ hàng).
GV: Vì sao ở truyện cười lời hỏi thăm đó không phù hợp, nhưng ở tình huống trên lại phù hợp?
GV: Qua trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
GV: Hãy rút ra kết luận về quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp?
* Những trường hợp không tuân thủ phương châm 
hội thoại (9P):
GV: Đọc lại các ví dụ đã tìm hiểu ở các bài trước về các phương châm hội thoại, cho biết trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
HS: Các tình huống đều không tuân thủ phương châm hội thoại (Trừ tình huống trong phần học về phương châm lịch sự).
* Ví dụ 2: HS đọc đoạn đối thoại (SGK/37).
GV: Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không?
HS: Câu trả lời không đáp ứng được nhu cầu thông tin của An.
GV: Phươngchâm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong câu trả lời của Ba? Vì sao lại như vậy?
HS: Ba đã không tuân thủ phương châm về lượng.
Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo năm nào. Ba không nói điều mà mình không biết chính xác nên phải trả lời một cách chung chung để tuân thủ phương châm về chất.
GV:Chỉ ra những tình huống tương tự trong cuộc sống 
HS: Ví dụ: 
- Bạn có biết nhà thầy hiệu trưởng trường THCS ĐạLong ở đâu không?
- Nhà thầy ở huyện Đam Rông chứ còn ở đâu nữa
* Ví dụ 3: Tình huống: Bác sỹ nói với một người mắc bệnh nan y (SGK/37).
GV: Phương châm hội thoại nào có thể không được
tuân thủ? Vì sao bác sỹ phải làm như vậy?
HS: Phương châm về chất không được tuân thủ vì bác sỹ muốn bệnh nhân không vì tình trạng sức khoẻ của mình mà bi quan. Vì vậy cần phải động viên người bệnh lạc quan, tin tưởng vào một tương lai tốt đẹp: Đó là có thể chữa được bệnh. Như vậy bác sỹ đã làm một việc rất nhân đạo và rất cần thiết.
GV: Nêu thêm tình huống tương tự trong cuộc sống?
Hoặc khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của người đối thoại, ta không thể nói họ xấu xí hay già trước tuổi.
GV: Qua ví dụ trên, em hãy cho biết nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại ở đây là gì?
GV: Do người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
LUYỆN TẬP ( 18P): 
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn học sinh làm bài
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.
Bài 3: Câu: “Nói Sơn Tây chết cây Hà Nội”
à Thể hiện phương châm lịch sự (Khen người giao tiếp với mình có cách nói, khoa nói tốt, đạt hiệu quả 
giao tiếp cao).
-> Vi phạm phương châm về chất. 
(Không có bằng chứng sát thực).
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ( 2P): 
GV gợi ý qua truyện cười hoặc truyện dân gian
Trong giờ vật lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang nhìn ra cửa sổ
- Em cho thầy biết sóng là gì?
Học sinh trả lời:
-Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh
a/ Theo em người học sinh đó trả lời có đúng yêu cầu hay không ? Giải Thích?
b/ Cuộc hội thoại có thành công không?
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp:
* Ví dụ 1: SGK/36 
Truyện cười: Chào hỏi
* Nhận xét:
 - Chàng rể đã tuân thủ phương châm lịch sự vì:
 + Gặp người đã chào hỏi. Tuy nhiên phương châm lịch sự chưa phù hợp
=> Vận dụng phương châm hội thoại phải phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?).
2. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
- 5 tình huống đã học thì chỉ tình huống của phương châm lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại
* Ví dụ 2: SGK /37
- Câu trả lời không cung cấp đủ thông tin.
-> Phương châm về lượng không được tuân thủ.
- Câu trả lời chung chung
-> Tuân thủ phương châm về chất.
* Ví dụ 3: SGK/37
- Phương châm về chất không được tuân 
thủ 
* Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau: 
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
II. LUYỆN TẬP 
1-Bài 1 (SGK/38)
- Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại, phương châm cách thức, vì một ứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập” để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố với cậu bé là không rõ (Đối với người khác thì có thể đây là câu nói có thông tin rất rõ ràng).
2-Bài 2 (SGK/38)
- Thái độ và lời nói của chân, tay, tai, mắt, miệng đã vi phạm phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ phương châm lịch sự ở đây là không có lý do chính đáng (Dựa vào nội dung câu chuyện).
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
 Tìm trong truyện dân gian một số ví dụ về việc vận dụng hoặc vi phạm phương châm hội thoại trong các tình huống cụ thể và rút ra nhận xét của bản thân.
* Bài mới:
- Soạn bài: “Chuyện người con gái 
Nam Xương”: đọc và trả lời câu hỏi trong Sgk chuẩn bị cho văn bản sau bài viết.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .............................................................................................................................................................
*****************************
Tuần: 3 	Ngày soạn: ../09/2015
Tiết PPCT: 14-15 	Ngày dạy: .../09/2015
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA:
- Viết được một văn bản thuyết minh, trong đó có sử dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả (thiên nhiên,con người hay sự vật ...),tuy nhiên yêu cầu thuyết minh khoa học, mạch lạc vẫn là chủ yếu.
- Rèn kĩ năng thu thập tài liệu, hệ thống, chọn lọc tài liệu, viết văn bản thuyết minh có sử dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả, gồm đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Có ý thức tự giác, tích cực ôn tập, làm bài độc lập, nghiêm túc.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
 - Hình thức: Tự luận.
 - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 90phút.
 III. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
 Đề bài: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam
IV. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu 
Hướng dẫn chấm
Điểm
 1. Yêu cầu chung:
- Viết đúng bài văn thuyết minh về loài cây, có bố cục ba phần
- Chữ viết cẩn thận, đúng chính tả.
- Lời văn mạch lạc, trong sáng, nêu bật đặc điểm của đối tượng một cách khoa học, khách quan.
- HS thuyết minh được theo trình tự, vận dụng tốt yếu tố miêu tả, các biện pháp nghệ thuật và cảm xúc chân thành của cá nhân.
2. Yêu cầu cụ thể: HS trình bày được các ý cơ bản sau
a. Mở bài: Giới thiệu về cây lúa.
b.Thân bài:
+ Nguồn gốc: Lúa là một loại cây trồng cổ xuất hiện trên Trái đất từ thời xa xưa.
+ Đặc điểm:
- Lúa là loại cây lương thực quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc. 
- Lúa là cây có một lá mầm, rễ chùm, thân cỏ rỗng; lá lúa có phiến dài mỏng, mọc bao quanh thân.
- Hoa lưỡng tính, không có bao hoa; quả có vỏ trấu bao ngoài gọi là hạt thóc.
- Khi lúa chín, cả thân, lá, quả đều ngả màu vàng
- Hạt gạo nằm bên trong vỏ trấu màu trắng
+ Các loại lúa
- Có nhiều loại: lúa tẻ, lúa nếp. Mỗi loại lại có nhiều loại nhỏ khác nhau.
- Căn cứ vào thời vụ gieo trồng, có: lúa chiêm, lúa mùa, lúa xuân hè, lúa hè thu,
- Căn cứ cách gieo trồng, có: lúa cấy, lúa sạ, lúa trời,
+ Quá trình sinh trưởng
+ Vai trò của cây lúa: Là cây lương thực chính nuôi sống con người
- Gạo để xuất khẩu (Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới)
- Lúa gạo dùng để chăn nuôi.
- Lúa còn chế biến ra nhiều sản phẩm như: bánh, cốm, rượu,
- Tấm để sản xuất tinh bột, rượu, cồn, a-xê-tôn, phấn mịn, thuốc chữa bệnh,
- Cám làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, trong công nghiệp dược (sản xuất B1, chữa tê phù., làm mỹ phẩm, dầu cám,)
+ Trấu dùng sản xuất men làm thức ăn gia súc, sản xuất vật liệu đóng lót hàng, độn chuồng, làm phân bón, chất đốt,
+ Rơm, rạ làm thức ăn cho gia súc, sản xuất giấy, trồng nấm rơm, làm chất đốt
+ Cây lúa có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh thần của người Việt Nam: gắn với văn hoá ẩm thực, với nhiều phong tục như: tục gói bánh chưng, bánh giầy, lễ hội xuống đồng, tục cúng cơm mới, thổi cơm thi,...
+ Cây lúa đã đi vào nhiều câu ca dao tục ngữ, nhiều câu chuyện dân gian, nhiều bài thơ bài hát
- Nhánh lúa vàng được thể hiện trên quốc huy nước Việt Nam.
- Bó lúa còn là biểu trưng cho tình đoàn kết hữu nghị của các dân tộc Đông Nam Á trên lá cờ Asian.
+ Cách trồng và chăm sóc
c. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa vai trò của cây lúa trong đời sống con người Việt Nam 
điểm
0.75 điểm 
7.5 điểm
0.75 điểm 
(Chú ý: Trên đây chỉ là đáp án sơ lược, tùy từng đối tượng HS cụ thể ở địa phương mà GV chấm và cho điểm thích hợp).
IV. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA.
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
	*****************************

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN_9_TUAN_3_2015_2016.doc