Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Bài: Cảnh ngày hè

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1. Kiến thức:

Giúp học sinh cảm nhận được:

- Vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè được gợi tả một cách sinh động

- Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: nhạy cảm với thiên nhiên, với cuộc sống thường của nhân dân, luôn hướng về nhân dân với mong muốn “Dân giàu đủ khắp đòi phương”.

- Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo.

2. Kĩ năng:

 Đọc – hiểu một bài thơ Đường luật theo thể loại đặc trưng thể loại.

3. Thái độ: yêu thiên nhiên, đất nước.

 

doc 8 trang Người đăng trung218 Lượt xem 73724Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Bài: Cảnh ngày hè", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 38
Tuần: 13
Ngày soạn 24/10/2015
Số tiết: 
Lớp dạy: 10 
CHỦ ĐỀ: THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
Bài: CẢNH NGÀY HÈ
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1. Kiến thức:
Giúp học sinh cảm nhận được:
Vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè được gợi tả một cách sinh động
Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: nhạy cảm với thiên nhiên, với cuộc sống thường của nhân dân, luôn hướng về nhân dân với mong muốn “Dân giàu đủ khắp đòi phương”.
Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo.
2. Kĩ năng:
 Đọc – hiểu một bài thơ Đường luật theo thể loại đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: yêu thiên nhiên, đất nước.
II.PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG TIỆN.
 1.Phương pháp:
 - Thuyết giảng, vấn đáp, thảo luận nhóm
 - Kĩ thuật dạy học: sơ đồ tư duy.
2. Phương tiện:
 - Máy tính, máy chiếu
 - Tranh ảnh, sơ đồ tư duy
 - Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế giáo án
 - Bài soạn của học sinh 
III. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY.
Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số.
Kiểm tra bài cũ
Vào bài:
 GV chiếu hình ảnh Nguyễn Trãi – Cách đây khoảng 700 năm về trước đất nước ta sinh ra một con người ưu tú. Đó là Nguyễn trãi. Ông là một con người toàn tài. Bên cạnh là một nhà quân sự lớn, ông còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Hôm nay thầy cùng các em đi vào tìm hiểu một trong những thi phẩm đặc sắc của ông – bài thơ “Cảnh ngày hè”. (Vận dụng tích hởp kiến thức Bài: Khái quát văn học Việt Nam TK X đến hết TK XIX)
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp dạy học: 
- GV toå chöùc giôø daïy hoïc theo caùch keát hôïp caùc phöông phaùp ñoïc saùng taïo, gôïi tìm, keát hôïp vôùi caùc hình thöùc trao ñoåi thaûo luaän, traû lôøi caâu hoûi.
- HS suy nghĩ phát biểu ý kiến về quan niệm sống ngày nay
2. Kĩ thuật dạy học: Bản đồ tư duy, kĩ thuật thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật đọc hợp tác, kĩ thuật viết sáng tạo, kĩ thuật hỏi chuyên gia, kĩ thuật dạy học theo dự án.
3.Tích hợp:
- Văn học sử: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
- Tiếng Việt: rèn luyện các kỹ năng đọc hiểu.
 IV. NĂNG LỰC
- Năng lực thu thập thông tin đến văn bản 
- Năng lực giải quyết các tình huống liên quan đến văn bản 
- Năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trung đại theo đặc trưng thể loại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản 
- Năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề bài thơ “Cảnh ngày hè” theo định hướng phát triển năng lực:
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
-Tác giả ,hoàn cảnh sáng tác ,xuất xứ 
Xác định thể loại thơ 
-Xác định bố cục bài thơ .
-Phát hiện các chi tiết, biện pháp nghệ thuật đặc sắc của từng văn bản.
--Hiểu được đặc điểm thể loại thơ 
-HIểu được ý của bài thơ
-Hiểu được cảm xúc của nhà thơ trong bài thơ
-Lý giải ý nghĩa, tác dụng của từng biện pháp nghệ thuật.
Đánh giá nét đặc sắc của bài thơ về phương diện nội dung nghệ thuật của bài .
Vận dụng thể loại để lý giả giá trị nghệ thuật bài thơ
Vận dụng những hiểu biết bài thơ để viết bài làm văn nghị luận về 1 bài thơ . 
Hiểu được nội dung của các bài thơ khác khác không nằm trong chương trình SGK.
Đánh giá được đặc sắc về nghệ thuật của các bài thơ không có trong chương trình SGK.
Tiết 1
- Cho HS xem đoạn video giới thiệu về Nguyễn Trãi
- Nếu không có máy, cho HS xem tranh ảnh hoặc lời diễn đạt minh họa
GV chuẩn bị câu hỏi 
 Hỏi: 
1./. Đoạn video clip giới thiệu về ai? Vấn đề gì?
2./. Em nhận định gì về tài, trí, sự nghiệp và uy danh của Nguyễn Trãi?
3./. Em học và vận dụng được điều gì vào cuộc sống và học tập về Nguyễn Trãi cho bản thân em trong cuộc sống hôm nay?
A. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
YÊU CẦU CÀN ĐẠT
Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học: Đọc sáng tạo, đàm thoại, trình bày một phút.
- Gv hướng dẫn học sinh đọc – hiểu phần tiểu dẫn.
? Phần tiểu dẫn gồm mấy ý chính
? Hãy giới thiệu đôi nét về tập “Quốc âm thi tập” (vị trí, số lượng, nội dung, nghệ thuật, bố cục) 
H/s đọc, gạch chân những điểm cần chú ý trong sgk.
H/s độc lập nhận biết và trả lời
- Gv nhận xét và củng cố lại bằng sơ đồ tư duy trên máy chiếu (hoặc ghi bảng)
h/s nghe, nhìn và bổ sung phần tìm hiểu của mình.
H/s phát biểu
? Trình bày xuất xứ bài thơ.
- Gv chuyển ý: Nói đến cảnh ngày hè ta thường nghĩ tới cái oi ả, nóng bức. Thế còn cảnh ngày hè ở bài thơ này ra sao. Sau đây thầy trò ta cùng đi tìm hiểu thi phẩm.
I. Tiểu dẫn.
1. Quốc âm thi tập:
* Vị trí: là tập thơ Nôm sớm nhất Việt Nam – mở đường cho sự phát triển của thơ tiếng Việt.
* số lượng: 254 bài
* Bố cục: chia làm 4 phần
* Nội dung: Vẻ đẹp con người Nguyễn Trãi
* Nghệ thuật: Ngôn ngữ bình dị, có xen các câu lục ngôn vào thể thơ thất ngôn Đường luật.
2. Xuất xứ, nhan đề bài thơ.
- Là bài thứ 43 thuộc phần “Bảo kính cảnh giới” (gương báu răn mình), ở phần vô đề của Quốc âm thi tập.
Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học: Đọc sáng tạo, nêu vấn đề, trình bày một phút, vẽ bản đồ tư duy về nội dung chính của tác phẩm.
HOẠT ĐỘNG 2 (Rèn luyện kỹ năng, giúp học sinh hình thành năng lực: đọc và rèn luyện ngôn ngữ)
GV Gv hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu những từ ngữ khó trong văn bản. (giọng đọc thể hiện sự thanh thản, vui tươi, thoải mái)
Gv: thông thường một bài thơ thất ngôn bát cú có cấu tạo đề, thực, luận, kết (2/2/2/2) hoặc tiền giải, hậu giải (4/4). Với bài thơ này chúng ta nên tìm hiểu theo ý. Vậy theo các em bài thơ gồm những ý nào? 
II. ĐỌC CHÚ THÍCH
- Đọc văn bản, đọc chú thích
- Bố cục:
 1./. Bức tranh thiên nhiên và cuộc sống.
 2./. Vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ.
Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, viết tích cực, trình bày một phút, so sánh, đối chiếu
Bức tranh thiên nhiên ở đây có sự hài hòa giữa âm thanh và màu sắc, cảnh vật và con người. Cả lớp hãy :
? Tìm những từ miêu tả màu sắc của cảnh.
? Tìm những từ nói về âm thanh.
H/s thảo luận nhóm (4 nhóm).
Các nhóm lần lượt cử đại diện phát biểu.
Các nhóm khác nghe và nhận xét, bổ sung.
? : Trong bài có nhiều động từ diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè. Đó là những động từ nào? Qua đó ta có thể xác định được thời gian, trạng thái của cảnh?
H/s khá giỏi liên hệ so sánh và trả lời
H/s nghe, nhìn và bổ sung vào phần tìm hiểu của mình.
? Nhịp thơ câu 3, 4.
? Câu hỏi nâng cao: câu thơ “hòe lục đùn đùn tán rợp giương” gợi nhớ câu thơ nào của Nguyễn Du. Hãy so sánh.
Gv củng cố bằng sơ đồ tư duy trên máy chiếu
Gv chuyển ý: Bức tranh thiên nhiên rất đẹp và sống động, đứng trước bức tranh thiên nhiên ấy tâm hồn nhà thơ ra sao. Để hiểu rõ điều này chúng ta cùng đi vào tìm hiểu phần tiếp theo. 
? : Nêu nhận xét về cách ngắt nhịp của câu thơ thứ nhất?
H/s suy nghĩ, trao 
đổi và trả lời.
H/s khác nhận xét, bổ sung.
?: Năm câu thơ tiếp tác giả cảm nhận cảnh vật bằng những giác quan nào?
H/s trao đổi thảo luận và phát biểu, học sinh khác nhận xét.
?: Em thấy nguyễn Trãi là con người như thế nào?
H/s trao đổi thảo luận và phát biểu, học sinh khác nhận xét.
?: Hai câu thơ cuối thể hiện khát vọng nào của nhà thơ?
H/s trao đổi thảo luận và phát biểu, học sinh khác nhận xét.
Ở câu cuối, âm điệu câu thơ 6 chữ khác 7 chữ như thế nào, ngắt nhịp ra sao, tác dụng
III. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1./.Bức tranh thiên nhiên và cuộc sống.
- Màu sắc: xanh; đỏ; hồng và màu của ánh mặt trời lúc sắp lặn. => Rực rỡ sắc màu.
- Âm thanh: 
 + Tiếng ve dắng dỏi 
-> tiếng đàn. Âm thanh của thiên nhiên.
+ Tiếng chợ cá lao xao
 -> Âm thanh của cuộc sống thanh bình.
- Động từ: đùn đùn; giương; phun; tiễn
 -> thể hiện trạng thái của cảnh vật: dù là cuối ngày nhưng sức sống căng tràn, bên trong sự vật tuôn trào ra ngoài không dứt. cảnh vật giàu sức sống.
- Câu thơ 3&4 nhịp thơ không phải là 4/3 như thơ Đường. ở hai câu này nhịp ¾ nhấn mạnh trạng thái của cảnh.
 ó Qua cảm nhận của tác giả bức tranh thiên nhiên ngày hè hiện lên thật sống động, có sự hài hòa giữa đường nét, màu sắc, âm thanh, con người và cảnh vật. cảnh được đón nhận từ gần đến xa, từ cao đến thấp. Cấu trúc đăng đối hài hòa.
2./. Vẻ đệp tâm hồn thi nhân.
Sáu câu đầu.
+ Câu 1 tâm thế đón nhận cảnh:
Nhịp thơ 1/2 /3 chậm -> thể hiện sự thư thái khi đón nhận cảnh.
+ Năm câu tiếp theo: tác giả đón nhận thiên nhiên cuộc sống bằng nhiều giác quan.
Thị giác: nhìn thấy màu sắc.
Khứu giác: mùi hương hoa sen.
Thính giác: tiếng ve kêu
Liên tưởng: tiếng ve như tiếng đàn
Xúc giác: hóng mát.
ó Tác giả có tình yêu thiên nhiên nồng nàn mà tinh tế. Đó là cội nguồn sâu xa của tấm lòng yêu đời, yêu cuộc sống 
Hai câu kết: tấm lòng yêu thương nhân dân.
Ước mong, khát vọng cao đẹp về một cuộc sống thái bình, hạnh phúc cho muôn dân
Nhịp thơ: câu cuối 6 tiếng, ngắn gọn, dồn nén cảm xúc của cả bài thơ (Việt hóa)
Tư tưởng nhân nghĩa – điểm kết tụ của hồn thơ Ức trai – là lí tưởng hoài bão một đời ôm ấp, canh cánh bên lòng của Nguyễn trãi.
ó Tứ thơ vận động từ thiên nhiên đến cuộc sống con người và kết tụ ở khát vọng của nhà thơ.
HOẠT ĐỘNG 5 (Rèn luyện kỹ năng, giúp học sinh hình thành năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản)
- Học sinh đánh giá nội dung và nghệ thuật
- Hãy đánh giá các giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
. Qua bài học, h/s tự đánh giá lại nội dung và nghệ thuật bài thơ.
III. Tổng kết
Nghệ thuật: từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm; hình ảnh thơ gần gũi; câu lục ngôn, dồn nén cảm xúc.
Nội dung: 
Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên.
Thể hiện tình yêu thiên nhiên và cuộc sống. tấm lòng yêu thương dân tha thiết của tác giả.
B. TÍCH HỢP TIẾNG VIỆT 
LUYỆN TẬP Ở LỚP.
Bài 1: Viết một đoạn văn có độ dài khoảng 7 đến 10 câu miêu tả lại bức tranh cảnh ngày hè?
H/s tích hợp kiến thức từ vựng tiếng Việt và kĩ năng làm văn để viết thành một đoạn văn có độ dài từ 7 đến 10 câu.
H/s suy nghĩ làm bài
Bài 2: Anh chị có nhận xét gì về việc sử dụng Tiếng Việt của tác giả trong thi phẩm
H/S vận dụng vốn từ tiếng Việt, kiến thức tiếng Việt trả lời.
C. TÍCH HỢP LÀM VĂN
 - Qua bài học chúng ta thấy được bức tranh quê ngày hè thật đẹp, thật đáng yêu, vẻ đẹp tấm lòng của Nguyễn trãi thật đáng khâm phục. Vận dụng tư liệu bài “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi làm rõ nhận xét trên đồng thời bày tỏ suy nghĩ của em về cuộc sống và học tập trong thời đại mới.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan_13_Canh_ngay_he_Bao_kinh_canh_gioi.doc