Giáo án Ngữ văn lớp 10 (cả năm)

A.Mục tiêu bài học

Giúp học sinh:

1. Nắm được các bộ phận lớn và sự vận động phát triển của văn học.

2. Nắm được nét lớn về nội dung và nghệ thuật.

pdf 175 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1537Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 (cả năm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại có nét riêng thể
hiện nghệ thuật trào lộng sắc
sảo của người bình dân. Hãy
phân tích làm rõ vẻ đẹp riêng
của mỗi bài ca dao?
3. Những biện pháp nghệ thuật
nào được sử dụng trong bài ca
hài hước.
II. Củng cố
cái gì cũng đẹp, cũng đáng yêu.
- Mục đích là phê phán với thái độ châm biếm đả
kích thực sự. Chúng ta lần lượt tìm hiểu từng bài.
+ ở bài 2: Đối tượng châm biếm là chàng trai,
những kẻ tự cho mình là “làm trai”, “sức trai”. Thủ
pháp nghệ thuật của bài ca này là kết hợp giữa đối lập
và cách nói ngoa dụ. Đối lập hay còn gọi là tương
phản “làm trai”, “sức trai” phải “xuống Đông, Đông
tĩnh, lên Đoài, Đoài tan” hoặc “làm trai quyết chí
tang bồng, sao cho tỏ bặt anh hùng mới cam”. ở đây
đối lập lại với “làm trai” và “sức trai” là “Khom lừng
chống gối, gánh hai hạt vừng”. Thật thảm hại.
Cách nói ngoa dụ thường là phóng đại, tô đậm, cường
điệu các hiện tượng châm biếm “khom lưng chống
gối” ấy như thế nào mọi người đã rõ.
- Bài 3 và 4 đối tượng châm biếm là đức ông chồng
vô tích sự và coi vợ trên tất cả, cái gì ở vợ cũng rất
đẹp, cũng đáng yêu mặc dù ở vợ anh ta cái gì cũng
đáng phê phán, đáng cười cả. Biện pháp nghệ thuật
của hai bài ca này là cách nói tương phản và ngoa dụ.
* Đi ngược về >< ngồi bếp sờ đuôi con mèo
(Đảm đang) (Vô tích sự)
* Lỗ mũi mười tám gánh lông >< râu rồng trời cho
* Ngáy o, o >< cho vui nhà
* Hay ăn quà >< về nhà đỡ cơm
* Đầu những rác cùng rơm >< Hoa thơm rắc đầu.
Cách tương phản và ngoa dụ đã làm bật lên tiếng cười
vào những đức ông chồng vô tích sự chẳng làm nên
trò trống gì, đến những anh chồng coi vợ là hơn tất
cả. Dù vợ chẳng ra gì vẫn tốt, vẫn đẹp, vẫn tìm cách
nguỵ biện bênh vực. Trên đời này thiếu gì những
người như vậy.
- Cách nói tương phản, ngoa dụ, giả định, chơi chữ,
nói ngược tất cả là những biện pháp nghệ thuật được
sử dụng trong ca dao hài hước.
- Tham khảo phần ghi nhớ trong SGK.
79
Tiết:
Lời tiễn dặn
(Trích “Tiễn dặn người yêu”. Truyện thơ dân tộc Thái)
Người soạn:
Ngày soạn: ngàytháng.năm
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1. Hiểu được tình yêu tha thiết thuỷ chung và khát vọng tự do yêu đương của các
chàng trai, cô gái Thái.
2. Thấy được đặc điểm nghệ thuật của truyện thơ.
B.Ph ương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Đọc – tìm hiểu
1. Tiểu dẫn
(H/S đọc phần tiểu dẫn)
- Phần tiểu dẫn SGK giới thiệu
nội dung gì? Em hãy trình bày
từng nội dung cụ thể?
+Truyện thơ là gì?
- Phần tiểu dẫn SGK giới thiệu về truyện thơ các dân
tộc ít người, tóm tắt tác phẩm và giới thiệu đoạn
trích.
+ Truyện thơ là những truyện kể dài bằng thơ, có sự
kết hợp giữa hai yếu tố tự sự và trữ tình, phản ánh số
80
+ Chủ đề của truyện thơ?
+ Nhân vật chính của truyện
thơ?
+ Cốt truyện được thể hiện
như thế nào?
+ Kết thúc truyện thơ ra sao?
- Anh (chị) hãy tóm tắt truyện
thơ “Tiễn dặn người yêu” của
dân tộc Thái bằng cách ngắn
nhất nhưng đầy đủ các ý
chính.
phận của người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu
tự do, hạnh phúc và công lí.
+ Hai chủ đề thể hiện trong truyện thơ là khát vọng
tự do yêu đương và hạnh phúc lứa đôi.
+ Nhân vật chính của các truyện thơ là các chàng
trai, cô gái, nạn nhân đau khổ của chế độ hôn nhân
gả bán.
* út lót – Hồ Liêu (Mường)
* Cầm Đôi – Hiền Hom (Tày)
* Chàng Lú – Nàng ủa (Thái)
* Nàng Nhàng Dợ – Chàng Chà Tăng (Mông).
+ Cốt truyện thường theo ba chặng:
1. Đôi trẻ yêu nhau tha thiết
2. Tình yêu tan vỡ đau khổ
3. Tìm cách thoát khỏi cảnh ngộ chết cùng nhau
hoặc vượt khó khăn để trở về sống hạnh phúc.
+ Kết thúc truyện thơ thường bằng cái chết hoặc phải
xa nhau vĩnh viễn của đôi bạn tình. Kết thúc này là
phổ biến. Nó phản ánh cuộc sống ngột ngạt không
thể chịu đựng được của thanh niên nam nữ các dân
tộc, tố cáo xã hội, bộc lộ khát vọng tự do yêu đương.
Một loại kết thúc khác là đôi bạn tình được chung
sống hạnh phúc trải qua bao nhiêu trắc trở. “Tiễn dặn
người yêu” thuộc loại kết thúc này.
Dựa vào 3 sự việc sau đây:
1. Tình yêu tan vỡ
Chàng trai, cô gái cùng ra đời, cùng chơi chung từ ấu
thơ. Lớn lên hai người càng quấn quýt và yêu nhau:
“Đôi tác giả dân gian ngồi khuống tận khi gà gáy,
đeo mộng về nhà lúc xế vầng trăng”. Nhưng cha mẹ
cô gái, chê chàng trai nghèo, gả cô cho một người
giàu có khi cô đang còn ở trên nương. Cô gái đau khổ
nhưng bất lực. Chàng trai trước tình cảnh ấy quyết ra
đi tìm sự giàu sang, ước hẹn trở về chuộc lại người
yêu. Cô gái ở nhà đợi hết cả thời gian rể trong, rể
ngoài, đành phải theo người chồng mà cha mẹ cô đã
ép buộc.
2. Lời tiễn dẫn
+ Chàng trai trở về giữa lúc cô gái phải về nhà chồng.
Chàng trai đành dặn cô hết lời hết lẽ. Tiễn cô gái về
nhà chồng, anh ở lại một thời gian chứng kiến cảnh
cô bị chồng đánh đập, hành hạ khổ sợ. Anh chăm sóc
cho cô và mong ước ngày sum họp.
3. Hạnh phúc
81
- Ai dịch truyện thơ này? Tác
phẩm gồm bao nhiêu câu thơ?
Vị trí của đoạn trích?
2. Giải thích các từ khó
3. Chủ đề
- Nêu chủ để của đoạn trích
II. Đọc – hiểu
- Toàn bộ đoạn trích là lời của
ai?
Diễn biến tâm trạng của chàng
trai.
- Hãy phân tích diễn biến tâm
trạng của chàng trai khi anh
chạy theo tiễn cô gái về nhà
chồng
- Cô gái qua lời của chàng trai
đi qua những đâu? Hãy phân
tích giá trị biểu cảm của hình
+ Được vài năm cô bị nhà chồng đuổi về. Bố, mẹ cô
lại bán đứt cho một nhà quan, cô đau khổ càng trở
nên vụng về, ngang ngạnh. Nhà quan mang cô ra chợ
bán nhưng nghìn lần không đắt. Cô gái ngày nào
“ngón tay thon lá hành, đôi mắt đẹp dài như lá trầu
xanh” mà nay tiều tuỵ chỉ đáng một bó dong. Người
đổi cô là chàng trai xưa, không nhận ra cô, anh đã có
gia đình nhà cao cửa rộng. Tủi phận cô mang đàn
môi – một kỉ vật ngày nào ra thổi. Nhận ra cô gái,
anh liền tiễn vợ về nhà chu đáo (người vợ này cũng
lấy được chồng và sống hạnh phúc). Chàng trai và cô
gái lấy nhau sống hạnh phúc đến trọn đời.
- Mạc Phi là người dịch. Tác phẩm gồm 1846 câu thơ
trong đó chỉ có gần 400 câu thơ là lời tiễn dặn. “Lời
tiễn dặn” là đoạn trích gồm 2 đoạn.
+ Đoạn một là lời tiễn dặn của chàng trai khi anh
chạy theo cô, tiễn cô về nhà chồng “Quây gánh qua
đồng ruộng” đến “khi goá bụa về già”.
+ Đoạn hai còn lại thương cô bị đánh đập, anh càng
khẳn định mối tình tha thiết, bền chặt của mình.
- (SGK)
- Bằng lời tiễn dặn đoạn trích làm nổi bật tâm trạng
xót thương của chàng trai nỗi đau khổ tuyệt vọng của
cô gái. Đồng thời khẳng định khát vọng hạnh phúc,
tình yêu chung thuỷ, của chàng trai với cô gái.
- Lời của chàng trai. Cô gái chỉ hiểna qua lời của
chàng trai nghĩa là qua cảm nhận của chàng trai
- Chàng trai cảm nhận nỗi đau khổ tuyệt vọng của cô
gái.
+ “Vừa đi vừa ngoảnh lại
Vừa đi vừa ngoái trông”
Chàng như thấy được cô gái vẫn nuối tiếc, vẫn chờ
đợi nuôi hy vọng với tâm trạng “chân bước xa lòng
càng đau càng nhớ”. Cô buộc phải lấy người mình
không yêu làm sao tránh khỏi nỗi buồn đau.
Cô “ngoảnh lại”, “ngoái trông”, “lòng càng đau càng
nhớ” vì nghĩ tới mối tình lỡ hẹn của mình. Cô như
muốn thu tất cả những kỉ niệm của mối tình ấy,
những con đường lên nương, lối mòn xuống núi,
đường qua suối Tất cả vẫn còn đây mà lòng người
phải cách xa. Mỗi bước cô là nỗi đau ghìm xé “chân
bước xa lòng càng đau càng nhớ”.
+ Cô gái qua các khu rừng:
82
ảnh ấy?
- Chàng trai còn thể hiện tâm
trạng gì?
- Chàng trai còn thể hiện tâm
trạng gì?
- Chàng trai còn thể hiện tâm
trạng gì?
- Em hãy phân tích những câu
thơ này để thể hiện tâm trạng
của chàng trai.
“Em tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ,
Em tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,
Tới rừng lá ngón ngóng trông”.
Cử chỉ chờ, đợi ngóng trông diễn tả tâm trạng đau
khổ như cố bám víu lấy một cái gì. Mặt khác ớt cay,
cà đắng và độc địa thay “lá ngón” gợi ra tâm trạng
đầy cay đắng của cô gái và sự chờ đợi, ngóng trông.,
bấu víu ấy chỉ là vô vọng mà thôi. Đây cũng là tâm
trạng đau khổ của chàng trai khi tiễn cô gái về nhà
chồng. Cảnh đã thể hiện tình cảm của con người.
- Chàng trai khẳng định tấm lòng thuỷ chung của
mình. Chàng trai nói với cô gái
“Xin hãy cho anh kề vóc mảnh,
Quấn quanh vai ủ lấy hương người
Cho mai sau lửa xác đượm hơi
Một lát bên em thay lời tiễn dặn!”
Người Thái có tục hoả táng. Khi thiêu xác, họ đốt
theo cái áo, cái khăn hoặc mấy sợi tóc của người thân
khiến họ không cô đơn, xác sẽ cháy đượm, hồn siêu
thoát. Chàng trai mượn hương người yêu từ lúc này vì
suốt đời anh không còn ai yêu thương hơn để lúc
chết, xác nhờ có hương của người yêu mà cháy
đượm. Chàng trai khẳng định tấm lòng thuỷ chung
của mình, tình yêu của mình.
- Anh đã động viên cô gái
“Con nhỏ hãy đưa anh ẵm
Bé xinh hãy đưa anh bồng,
Cho anh bế con dòng đừng ngượng
Nựng con rông, con phượng đừng buồn”.
“Con nhỏ”, “bé xinh”, “con rồng con phượng” là chỉ
con của cô gái với người khác được anh yêu quý như
con đẻ của mình. Câu thơ còn có ý nghĩa đề cao dòng
giống củ đứa trẻ để vừa lòng mẹ nó. Động viên, an ủi
đấy mà vẫn có gì xót xa đến tận gan ruột của chàng
trai.
- Không chỉ động viên, an ủi cô gái, chàng trai đã ước
hẹn chờ đợi cô gái trong mọi thời gian, mọi tình
huống.
“Đôi ta yêu nhau, đợi đến tháng Năm lau nở,
Đợi mùa nước đỏ cá về,
Đợi chim tăng ló hót gọi hè,
Không lấu được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa
đông,
Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ kấy nhau khi goá
83
2. Cử chỉ, lời lẽ hành động của
chàng trai khi ở nhà chồng cô
gái.
- Em hãy phân tích đoạn thơ
này?
bụa về già”
- Thời gian luân chuyển “tháng năm lau nở, nước đỏ
cá về” đến cả âm thanh quen thuộc “chim tăng ló hót
gọi hè”. Tất cả gắn bó, gần gũi với cuộc sống con
người. Bước đi của thời gian còn khẳng định sự chờ
đoịư của chàng trai tính bằng mùa, bằng vụ và tăng
lên tính cả bằng đời người. “Không lấy nhau về già”.
Rõ ràng lời tiễn dặn của chàng trai xoay quanh một
chữ đợi.
- Chờ đợi là tình nghĩa thuỷ chung của chàng trai với
cô gái. Tình yêu của họ là bất tử song chờ đợi cũng
có nghĩa là chấp nhận cuộc sống hiện tại chỉ cong hy
vọng ở tương lai, thể hiện sự bất lực trước tập tục,
chấp nhận hôn nhân do cha mẹ định đoạt. Chàng trai
đã đưa cô gái đến tận nhà chồng và chứng kiến cảnh
cô gái bị gia đình nhà chồng hành hạ.
“Em ngã lăn chiêng cạnh miệng cối lợn dũi
Em ngã lăn đùng liền bên máng lợn vầy
Ngã không kịp chống kịp gượng”.
- Theo phong tục hồn nhiên và giàu nhân văn của
người Thái nếu hai người yêu nhau mà không lấy
được nhau họ sẽ thành anh, em bè bạn, gần thì thỉnh
thoảng thăm nhau, xa xôi thì hàng năm có phiên chợ
tình họ tìm về chợ gặp gỡ chia sẻ vui buồn cung
nhau. Chàng trai trong đoạn trích này chứng kiến
cảnh cô gái bị gia đình nhà chồng hành hạ.
Anh cảm thông săn sóc cô bằng lời lẽ và hành động
chia sẻ hết mực yêu thương.
Dậy đi em, dậy đi em ơi!
Dậy rũ áo kẻo bọ,
Dậy phủi áo kẻo lấm!
Đầu bù anh chải cho,
Tóc rối đưa anh búi hộ.
Anh chặt tre về đốt gióng đầu,
Chặt tre dày, anh hun gióng giữa,
Lam ống thuốc này em uống khỏi đau.
- Đây là lời chàng trai cùng với cái nhìn xót xa
thương cảm. Người đọc hình dung ra cô gái áo lấm,
đầu bù, tóc rối đau đớn vì bị đánh đập hành hạ. Đó là
tình cảnh đáng thương, là tiếng kêu cứu về quyền
sống của người phụ nữ, gợi bao nhiêu nỗi thương cảm
xót xa. Những tiếng gọi tha thiết “dậy đi dậy đi em
ơi!” cùng với cử chỉ ân cần “đầu bù anh chải cho, tóc
rối anh búi hộ” cùng với sự chăm sóc “anh hun gióng
84
- lời tiễn dặn của chàng trai ở
đoạn cuối này được thể hiện
như thế nào?
- Em có cảm nhận gì về đoạn
thơ này?
- Lời chàng trai còn thể hiện
như thế nào?
- Em hãy phân tích đoạn thơ
này?
- So sánh giữa hai lời tiễn dặn
của chàng trai.
giữa, lam ống thuốc này em uống khỏi đau”. Đây là
cử chỉ, lời nói và hành động của tình yêu thương. Lời
nói đó còn ẩn chứa nỗi xót xa. đau đớn hơn cả nỗi
đau mà cô gái phải chịu. Lời lẽ đó thấm nhuần tình
cảm nhân đạo với số phận người con gái và những
phụ nữ Thái xưa. Tình cảm ấy của chàng trai còn thể
hiện qua lời tiễn dặn.
- lời tiễn dặn của chàng trai thể hiện tình yêu nồng
nàn mãnh liệt của anh:
Về với người ta thương thủa cũ.
Chết ba năm hình còn treo đó;
Chết thành sông, vục nước uống mát long,
Chết thành đất, mọc dây trầu xanh thắm,
Chết thành bèo, ta trôi nổi ao chung,
Chết thành muôi, ta múc xuống cùng bát,
Chết thành hồn chung một mái song song.
- Chàng trai khẳng định với cô gái sống chết cùng
nhau. Từ chết được lặp lại sáu lần cũng là sáu lần anh
khẳng định sự gắn bó, không thể sống xa nhau. Hãy
sống cùng nhau đến lúc chết. Dẫu có phải chết, cũng
chết cùng nhau. Lại một lần nữa ta bắt gặp tình yêu
thuỷ chung, son sắt của những chàng trai, cô gái
Thái. Đâu là xã hội vạn ác với nhiều bất công vô lí đè
nặng lên kiếp sống con người. Đồng tiền và sự giàu
sang đã phá hoại hạnh phúc con người.
- Lời chàng trai thể hiện khát vọng giải phóng được
sống trong tình yêu.
Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng,
Yêu nhua, yêu trọn kiếp đến già,
Ta yêu nhau tàn đời gió không rung, không chuyển,
Người xiểm xui, không ngoảnh, không nghe.
- Hai tiếng yêu nhau, trọn đời, yêu trọn kiếp là sự
khẳng định quyết tâm trước sau như một không gì có
thể thay đổi. Gió không bao giờ ngừng. Song dẫu gió
có thể ngừng (tàn đời gió) thì tình yêu của chàng trai
và cô gái cũng không bao giờ thay đổi. Đây cũng là
khát vọng tự do, khát vọng được sống trong tình yêu.
Khát vọng ấy như khắc vào gỗ, tạc vào đá, bền vững
đến muôn đời.
- Lời tiễn dặn đầu thể hiện:
+ Chàng trai cảm nhận nỗi đau khổ tuyệt vọng của
cô gái. Đấy cũng là nỗi đau khổ của chàng trai.
+ Chàng trai khẳng định tấm lòng thuỷ chung của
mình
85
III. Củng cố
1. Tưởng tượng hình ảnh
chàng trai cô gái Thái qua
đoạn trích.
2. Chú ý các yếu tố nghệ thuật
+ Anh động viên, an ủi cô gái.
+ ước hẹn chờ đợi cô gái trong mọi thời gian, mọi
tình huống.
- lời tiễn dặn như sau:
- Sự cảm thông thể hiện khát vọng giải phóng, khát
vọng tự do được sống trong tình yêu.
Lời tiễn dặn đầu tập trung trong một chữ “đợi” thì lời
tiễn dặn sau tập trung trong một chữ “cùng”. Cả hai
lời tiễn dặn thể hiện sự phát triển tâm trạng thủy
chung, ước hẹn, chờ đợi cùng nhau vươn lên khát
vọng tự do, khát vọng giải phóng. Lời tiễn dặn
nghiêng về lời dặn dò mang sắc thái tình cảm nhưng
đồng thời cũng bộc lộ tư tưởng tiến bộ. Đó là phơi
bày thực chất của xã hội phong kiến miền núi xưa.
Một xã hội ngăn cấm toả chiết (Toả  khoá, chiết
 đập vỡ) tình cảm con người. Vì vậy “Lời tiễn dặn”
là tiếng nói chứa chan tình cảm nhân đạo, khát vọng
đòi quyềtn sống cho con người. Từ đó hiểu được vì
sao đồng bào Thái rất yêu quý say mê, coi tiễn dặn
người yêu là niềm tự hào của dân tộc. Người Thái có
câu hát “Hát tiễn dặn lên, gà ấp phải bỏ ổ, cô gái
quên hái rau, anh đi cày quên cày”.
- Cả hai hiện lên qua tâm trạng:
+ Cô gái: Đau khổ, nuối tiếc, mỗi bước đi là nỗi
đau ghìm xé. Cô gái trong hoàn cảnh và tâm trạng
tuyệt vọng.
+ Chàng trai: Diễn biến tâm trạng từ xót xa đến
khẳng định tình yêu vượt qua mọi ngáng trở, động
viên cô gái ước hẹn chờ đợi trong mọi thời gian, mọi
tình huống bộc lộ khát vọng tự do.
- Trùng điệp về từ ngữ, hình ảnh, kiểu câu.
- Đặc biệt là hình ảnh đậm màu sắc thiên nhiên núi
rừng diễn đạt tình cảm “Tháng năm lau nở, nước đỏ
cá về”, “Sao khun lú trên trời còn đợi”. Chết thành
sông, chết thành đất, chết thành bèo.
Lối diễn đạt đó chỉ có trong thơ văn các dân tộc thiểu
số mang màu sắc thiên nhiên phong phú hùng vĩ, vừa
mộc mạc vừa giàu chất thơ.
E. Tham khảo
- Nông Quốc Chấn – Phan Đăng Nhật, Lịch sử Văn học Việt Nam, tập một – NXB
Văn hoá, 1973.
86
Tiết:
Luyện viết đoạn văn tự sự
Người soạn:
Ngày soạn: ngàytháng.năm
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh: hiểu được khái niệm, nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn
bản tự sự từ đó viết được các đoạn văn tự sự.
B.Ph ương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I.Đọc
1. Đoạn văn trong văn bản tự
sự (H/S đọc phần 1, 2, 3 SGK)
- Ba phần 1, 2, 3 SGK trình
bày nội dung gì?
- Đoạn văn trong văn bản tự sự
có đặc điểm gì?
Ba phần 1, 2, 3 SGK trình bày về đặc điểm của đoạn
văn trong văn bản tự sự.
- Trong văn bản tự sự, mỗi đoạn văn thường có câu
nêu ý khái quát thường gọi là câu chủ đề. Các câu
khác diễn đạt những ý cụ thể.
- Mỗi văn bản tự sự thường gồm nhiều đoạn văn với
những nhiệm vụ khác nhau.
+ Đoạn phần mở bài  giới thiệu câu chuyện.
+ Đoạn ở thân bài  kể diễn biến sự việc chi tiết
87
2. Cách viết đoạn văn trong bài
văn tự sự (học sinh đọc SGK)
trả lời câu hỏi
a. Đoạn văn trên có thể hiện
đúng dự kiến của tác giả
không? Nội dung, giọng điệu
của đoạn văn mở đầu kết thúc
có gì giống nhau khác nhau.
+ Đoạn kết bài  Tạo ấn tượng mạnh tới suy nghĩ,
cảm xúc người đọc.
- Nội dung mỗi đoạn văn tuy khác nhau (cách tả
người, kể sự việc) nhưng đều có chung nhiệm vụ là
thể hiện chủ đề và ý nghĩa văn bản.
- Mở đầu và kết thức truyện ngắn “Rừng Xà Nu”
đúng như dự kiến của nhà văn Nguyễn Trung Thành
(Nguyên Ngọc).
Mở đầu tả rừng Xà Nu hết sức tạo hình
+ Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc
* Chúng nó bắn thành lệ ()
* Tất cả đại bác đều rơi xuống ngọn đồi xà nu cạnh
con nước lớn.
+ Trong rừng xà nu có hàng vạn cây không cây nào
là không bị thương.
* Có cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào
như trận bão.
* ở chỗ vết thương nhựa ứa ra.
+ Trong rừng không có loại cây nào sinh sôi nảy nở
khoẻ như vậy.
* Cạnh cây ngã gục đã có bốn, năm cây con mọc
lên.
* Ham ánh sáng mặt trời. Nó phóng lên rất nhanh để
tiếp lấy ánh nắng.
* Có những cây vượt lên được đầu người, cành lá
sum suê như những con chim đã đủ lông mao lông
vũ, chuíng vượt lên rất nhanh thay thế cây đã ngã.
* Ưỡn ngực lớn che chở cho làng.
Kết thúc miêu tả rừng xà nu mờ dần, xa dần.
+ T’nú lại ra đi, cụ Mết và Dít đưa anh đến tận cửa
rừng xà nu.
* Trận đại bác đêm qua đánh ngã bốn, năm cây xà
nu to.
* Quanh đó vô số những cây con đang mọc lên.
* Có những câu mới nhú khỏi mặt đất nhọn hoắt như
lưỡi lê.
+ Ba người đứng ở đấy nhìn ra xa.
* Đến hút tấm mắt cũng không thấy gì?
* Ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến tận chân
trời.
88
b. Anh (chị) rút được kinh
nghiệm gì ở cách viết đoạn văn
của Nguyên Ngọc?
Học sinh đọc phần 2 SGK và
trả lời câu hỏi.
a. Có thể coi đây là đoạn văn
trong văn bản tự sự được
không? Vì sao? Theo anh (chị)
đoạn văn đó thuộc phần nào
của truyện ngắn mà học sinh
định viết
b. Học sinh đã thành công khi
viết đoạn văn này ở nội dung
nào? Nội dung nào còn bỏ
trống? Anh (chị) hãy viết tiếp
vào phần để trống (cần bổ
sung đó) để hoàn chỉnh đoạn
văn cần viết.
- Mở đầu và đoạn cuối giọng điệu giống nhau. Miêu
tả cây xà nu; rừng xà nu khác nhau: đầu truyện mở ra
cuộc sống hiện tại. Kết thúc truyện gợi ra sự lớn lao
mạnh mẽ hơn ở những ngày tháng phía trước.
- Xác định được nội dung cần viết, định ra hướng
viết. ở mỗi sự việc cần phác thảo những chi tiết. Mỗi
chi tiết cần miêu tả nét chính, đặc sắc, gây ấn tượng.
Đặc biệt có sự việc, chi tiết phải được thể hiện rõ chủ
đề (nội dung cần thể hiện). Cố gắng thể hiện mở đầu,
kết thúc có chung một giọng điệu, cách kể sự việc.
- Đây là đoạn văn trong văn bản tự sự vì có câu nêu
sự việc khái quát (câu chủ đề) và các câu thuộc chi
tiết làm rõ sự việc.
Chị được cử về Đông Xá, về cái làng quê bé nhỏ,
nghèo khổ của chị.
* Đặt chân tới con đê cao, con đê chắn ngang mấy
nếp nhà lụp xụp. Chị Dậu nhìn thấy ở chân trời phía
đông một vừng hông ửng lên (cần bổ sung).
Một đoàn người áo quần rách rưới nhưng nét mặt ai
cũng hồ hởi từ trong làng đi ra. Người cầm gậy, kẻ
cầm dao, cầm kiếm, vác cờ đỏ ào ào vây lấy chị.
* Chị Dậu ứa nước mắt (cần bổ sung).
* Nén xúc động, chị Dậu dang rộng cánh tay như
muốn ôm láy mọi người nghẹn ngào nói: Cách mạng
thành công rồi cả dân tộc đã đứng dậy! Bà con ơi!
Chúng tác giả dân gian hãy lên huyện bắt bọn quan
lại, phá kho thóc chia cho dân nghèo.
Đoạn văn thuộc phần thân bài trong truyện ngắn
“Trời sáng” học sinh dựa vào “Tắt đèn” của Ngô Tất
Tố để viết.
Học sinh viết đoạn văn này đã thành công khi miêu tả
sự việc chị Dậu được cán bộ Đảng giác ngộ, cử về
Đông Xã vận động bà con vùng lên. Tuy nhiên những
dự cảm về ngày mai tươi đẹp cần phải được bổ sung
thêm. Đặc biệt là tả tâm trạng chị Dậu khi về làng.
- Bổ sung (gợi ý)  chị Dậu nhìn thấy trên trời phía
Đông một màu hồng ửng lên. ánh sáng rực rỡ, chói
chang rọi vào bóng tối phá đi cái thăm thẳm của màn
đêm bao phủ.
- Chị Dậu ứa nước mắt. Tự nhiên chị như thấy cái
ngày nắng chang chang chị đội đàn chó con, tay dắt
con chó cái cùng đứa con gái bảy tuổi sang nhà Nghị
89
Anh (chị) nêu cách viết đoạn
văn trong bài văn tự sự?
ii. Luyện tập
1. Học sinh đọc đoạn văn
trong SGK và trả lời câu hỏi
A. Đoạn văn kể sự việc gì? ở
phần nào của văn bản tự sự
nào?
B. Đoạn trích cố tình sai sót về
ngôi kể, kể rõ chỗ sai đó? Và
sửa lại cho hoàn chỉnh.
C. Từ phát hiện và chỉnh sửa,
anh (chị) có thêm kinh nghiệm
gì khi viết đoạn văn trong bài
tự sự?
2. Viết đoạn văn dựa vào chín
câu đầu tiên “Lời tiễn dặn” để
thể hiện rõ tâm trạng cô gái?
III. Củng cố
Quế thôn Đoài. Cái lần mang anh Dậu ốm ngất
ngưởng ở đình về, cái lần vật ngã tên cai lệ với tên tri
phủ Tư Ân, xô quan cụ ngã.
- Có ý tưởng hình dung sự việc định viết. Nó sẽ xảy
ra như thế nào? Dự kiến kể lại sự việc đó. Mỗi sự việc
cần phải miêu tả như thế nào để gây ấn tượng đặc biệt
phải giữ được sự liên kết câu trong đoạn cho mạch
lạc chặt chẽ.
- Đoạn văn kể về sự việc phá bom nổ chậm của các
cô gái thanh niên xung phong. ở phân thân đề, của
văn bản “Những ngôi sao xa xôi”.
- Đáng lẽ phải dùng ngôi thứ nhất (tự kể). Người chép
cố tình chép sai năm chỗ:
1. Da thịt cô gái
2. Cô rùng mình
3. Phươ

Tài liệu đính kèm:

  • pdfTuan_1_Tong_quan_van_hoc_Viet_Nam.pdf