A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Hiểu được bài học giữ nước, nguyên nhân mất nước mà người xưa gửi gắm trong câu chuyện về thành Cổ Loa và mối tình Mị Châu – Trọng Thủy.
- Nắm được đặc trưng cơ bản của truyền thuyết.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Kiến thức:
- Bi kịch mất nước nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánh trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.
- Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng.
- Sự kết hợp hài hòa giữa “cốt lõi lịch sử” với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian.
2. Kỹ năng:
- Đọc (kể) diễn cảm truyền thuyết dân gian.
- Phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại.
Tuần: 04 Tiết PPCT: 11-12 Ngày soạn: 04-09-10 Ngày dạy: 06-09-10 ĐỌC VĂN: TRUYEÄN AN DÖÔNG VÖÔNG VAØ MÒ CHAÂU – TROÏNG THUÛY A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT. - Hiểu được bài học giữ nước, nguyên nhân mất nước mà người xưa gửi gắm trong câu chuyện về thành Cổ Loa và mối tình Mị Châu – Trọng Thủy. - Nắm được đặc trưng cơ bản của truyền thuyết. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ. 1. Kiến thức: - Bi kịch mất nước nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánh trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. - Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. - Sự kết hợp hài hòa giữa “cốt lõi lịch sử” với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian. 2. Kỹ năng: - Đọc (kể) diễn cảm truyền thuyết dân gian. - Phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Có ý thức cảnh giác với mọi âm mưu của kẻ thù trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. C. PHƯƠNG PHÁP. Vấn đáp, gợi tìm và thảo luận nhóm. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Ổn định lớp: 10A4 Sĩ số: Vắng: (P: / KP: ) 10A7 Sĩ số: Vắng: (P: / KP: ) 10A 8 Sĩ số: Vắng: (P: / KP: ) 2. Bài cũ: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn qua đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”? 3. Bài mới: Từ xưa đến nay thắng lợi mà dựa vào vũ khí đơn thuần khiến con người sinh ra chủ quan mất cảnh giác. Thất bại cay đắng làm cho kẻ thù này sinh những mưu sâu kế độc. Đó cũng là nguyên nhân trả lời câu hỏi vì sao An Dương Vương mất nước. Để hiểu rõ vấn đề này hôm nay chúng ta học bài truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG BÀI HỌC - GV gọi HS nhắc lại khái niệm về truyền thuyết? - Nêu những đặc trưng cơ bản của truyền thuyết? - Ý nghĩa của cụm di tích lịch sử - văn hóa Cổ Loa?. - Nêu xuất xứ truyền thuyết “Truyện An Dương Vương và Mị Châu –Trọng Thủy”? - GV gọi HS đọc. - GV chiếu cho HS xem sơ đồ tóm tắt tác phẩm. Gọi HS tóm tắt. - Xác định bố cục văn bản? Nêu nội dung từng phần ? - Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến bèn xin hoà: quá trình dựng nước và giữ nước của ADV. + Phần 2: Tiếpvua xuống biển: Bi kịch mất nước và bi kịch tình yêu. + Phần 3: Đoàn còn lại: thái độ của tác giả dân gian đối với ADV và MC – TT. - Dựavào cốt truyện hãy tìm những chi tiết liên quan đến việc nhân vật An Dương Vương xây thành, chế nỏ, và bảo vệ đất nước? Phân tích? - Sự giúp đỡ của Rùa vàng là một sự thần kì. Vậy theo em yếu tố thần kì đó có ý nghĩa như thế nào? - Tác gải dân gian muốn nêu cao bài học gì? - GV liên hệ và giáo dục cho HS. - Theo em nước Âu Lạc rơi vào tay Triệu Đà trách nhiệm thuộc về ai? Vì sao? - GV gợi ý: + Trách nhiệm thuộc về An Dương Vương. + Trách nhiệm thuộc về Mị Châu. + Trách nhiệm thuộc về cả An Dưong Vương và Mị Châu. - GV mở rộng: Nhà vua không phân biệt được đâu là thù đâu là bạn để cho Trọng Thủy ở rể chẳng khác nào “nuôi ong tay áo” “rước rắn vào nhà”. Mặt khác quá tin vào vũ khí để quân giặc tiến tới sát thành mà vẫn thản nhiên ngồi đánh cờ, đó là tư tưởng chủ quan khinh địch. Tất cả những biểu hiện ấy không thể có ở người cầm đầu đất nước. - GV chiếu cho HS xem một số hình ảnh về Mị Châu – Trọng Thủy. - Tìm các chi tiết liên quan đến mối tình của nhân vật Mị Châu – Trọng Thuỷ? Qua đó, em đánh giá như thế nào về Mị Châu trong bi kịch tình yêu của nàng? - Em chọn ý kiến nào sau đây về nhân vật Trọng Thuỷ: (thảo luận: 4 nhóm – 4 phút) + Trọng Thuỷ là tên gián điệp và cũng là kẻ nặng tình. + Trọng Thuỷ là nhân vật phức tạp, vừa là kẻ thù, vừa là nạn nhân. + Trọng Thuỷ là kẻ lừa dối, là kẻ thù của nước Âu Lạc. - Qua sự phân tích ở trên, em đánh giá như thế nào về thái độ của dân gian đối với các nhân vật: ADV, Mị Châu, Trọng Thuỷ? Chứng minh. - ADV theo Rùa Vàng về thủy phủ. Em có suy nghĩ gì về chi tiết này? So sánh hình ảnh Thánh Gióng bay về trời em thấy thế nào? - Gv liên hệ và so sánh: hình ảnh Thánh Gióng về trời thì ADV không rực rỡ, hoành tráng bằng, vì ADV đã để mất nước. - GV giáo dục ý thức cảnh giác với mọi âm mưu của kẻ thù cho HS. - GV mở rộng: nhà thơ Tố Hữu đã có những câu thơ rất hay phê phàn về những sai lầm của Mị Châu: Tôi kể ngày xưa chuyện MC Trái tim lầm chỗ để trên đầu Nỏ thần vô ý trao tay giặc Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu. Hay: “Một đôi kẻ Việt, người Tần Nữa phần ân oán, nữa phần xót thương Vuốt rùa chàng đổi máy Lông ngỗng thiếp đưa đường Tình phu phụ Nghĩa quân vương Nghìn năm khói hương” - Nêu giá trị nghệ thuật của truyền thuyết? - Sáng tạo hình ảnh : “ngọc trai - giếng nước” có phải nhân dân ta muốn ngợi ca mối tình chung thủy MC- TT ? - GV lý giải: trong truyền thuyết kết thúc thường các nhân vật chính là chết nhưng dân gian không để cho họ chết mà nên thường có những chi tiết kì ảo - Nếu ý nghĩa của văn bản? - GV chốt lại nội dung bài học. - Gọi HS đọc phần ghi nhớ. - Gv hướng dẫn HS tự học. I. GIỚI THIỆU CHUNG. 1. Truyền thuyết. - Khái niệm: SGK - Đặc trưng của truyền thuyết: + Truyền thuyết là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố lịch sử và yếu tố hoang đường. + Truyền thuyết phản ánh quan điểm đánh giá, thái độ và tình cảm của nhân dân về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử. + Truyền thuyết có sự gắn bó chặt chẽ với môi trường lịch sử - văn hoá. - Cụm di tích lịch sử – văn hoá Cổ Loa là minh chứng lịch sử cho việc sáng tạo và lưu truyền truyền thuyết về sự ra đời và suy vong của nhà nước Âu Lạc 2. Tác phẩm: -Xuất xứ: trích “Rùa vàng” trong “Lĩnh nam chích quái”. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. 1. Đọc – tóm tắt và chia bố cục văn bản. 2. Tìm hiểu văn bản. a. An Dương Vương xây thành, chế nỏ bảo vệ đất nước. - Xây thành: + Thành đắp tới đâu bị lở tới đó. + Lập đàn trai giới, cầu đảo bách thần. + Nhờ Rùa vàng giúp đỡ, thành xây nữa tháng là xong. à Khó khăn của buổi đầu dựng nước. - Chế nỏ: + ADV có ý thức cao trong việc bảo vệ thành quả của mình. Điều đó thể hiện ở câu hỏi : Nay nếu có giặc ngoài lấy gì mà chống? + Được rùa vàng tặng móng vuốt để làm lẫy nỏ. + Chế nỏ thành công. - Giữ nước: + Triệu Đà cử binh sang xâm lược. + Có nỏ thần, quân Đà thua lớn, bèn xin hoà. =>Tác giả dân gian muốn ca ngợi công lao dựng nước và giữ nước của ADV, lý tưởng hóa việc xây thành, chế tạo vũ khí. b. Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ. * Bi kịch nước mất nhà tan: - Trách nhiệm An Dương Vương: + Triệu Đà cầu hôn, vua vô tình gả con gái là Mị Châu cho con trai Triệu Đà là Trọng Thuỷ + Cho Trọng Thuỷ ở rể. + Trọng Thuỷ đánh cắp nỏ thần, Triệu Đà cất binh sang xâm lược, ADV vẫn thản nhiên đánh cờ. à ADV mất cảnh giác, tạo điều kiện cho quân giặc xâm nhập sâu vào lãnh thổ; không phòng bị nghiêm túc quá ỷ lại vào vũ khí. Ông là người đầu tiên phải chịu trách nhiệm về việc mất nước. - Trách nhiệm Mị Châu: + Lén cho Trọng Thuỷ xem trộm nỏ thần. + Rắc lông ngỗng trên đường chạy nạn mà không nghĩ tới hậu quả. à Mị Châu là kẻ ngây thơ, nhẹ dạ, đặt tình chồng vợ trên lợi ích quốc gia; tiết lộ quân cơ, dẫn đường cho giặc đuổi theo, dồn cha đến bước đường cùng. * Bi kịch về tình yêu: - Nhân vật Mị Châu: + Vâng lời cha: lấy Trọng Thuỷ. + Yêu chồng mù quáng, nhẹ dạ, cả tin: cho trọng Thuỷ Xem nỏ thần. + Không chịu được nỗi đau li biệt: rắc lông ngỗng trên đường chạy nạn. à Chỉ biết nghĩ đến tình cảm riêng, xem nhẹ nghĩa vụ đối với quốc gia, dân tộc, dẫn đến bi kịch của chính bản thân mình. - Nhân vật Trọng Thuỷ: Trọng Thuỷ vừa là kẻ thù, vừa là nạn nhân: + Vừa muốn chiếm Âu Lạc. + Vừa muốn làm người chồng chung thuỷ. à Mâu thuẫn không thể dung hoà. Cái chết là kết cục của nỗi ân hận, sự giày vò. Bi kịch của Trọng Thuỷ là bi kịch của kẻ bị kẹt giữa tham vọng và tình yêu. c.Thái độ của tác giả dân gian đối với nhân vật. - Đối với An Dương Vương: + Chém đầu Mị Châu: thái độ nghiêm khắc của ADV đối với bản thân, đặt quyền lợi quốc gia lên trên hết. + ADV đi xuống biển: Dân gian đã “bất tử hoá” Thục Phán, thể hiện sự yêu mến, kính trọng, tiếc thương. - Đối với Mị Châu: + Bị rùa vàng kết tội: “Kẻ nào ngồi sau ngựa chính là giặc đó!” àThái độ nghiêm khắc của nhân dân: mang tội với nước đều bị trừng phạt. + Sau khi Mị Châu chết: máu chảy xuống biển trai sò ăn phải biến thành hạt châu. à Nỗi thông cảm của nhân dân đối với lỗi lầm vô tình của Mị Châu - kẻ “một lòng trung hiếu mà bị người lừa dối” - Đối với Trọng Thuỷ: + Trọng Thuỷ “lao đầu xuống giếng mà chết”: là giặc ngoại xâm, là kẻ phụ tình phải bị đền tội. + Chi tiết ngọc trai giếng nước: Hoá giải oan tình của Mị Châu – Trọng Thuỷ. Nhân dân ta cũng tha thứ cho Trọng Thuỷ, hắn cũng chỉ vì bị vua cha lợi dụng. à Tác phẩm kết thúc bằng một vẻ đẹp hoàn mỹ, thể hiện tinh thần khoan dung, nhân hậu của dân tộc Việt Nam. 3. Tổng kết. - Nghệ thuật: + Kết hợp nhuần nhuyễn giữa “cốt lõi lịch sử” và hư cấu nghệ thuật. + Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi tiết kì ảo có giá trị nghệ thuật cao (ngọc trai – giếng nước). + Xây dựng được những nhân vật truyền thuyết tiêu biểu. - Ý nghĩa văn bản: Truyện ADV, MC – TT giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cùng cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa chung và riêng, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng v Ghi nhớ: SGK/43. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC. - Học bài cần nắm: + Quá trình xây thành, chế nỏ bảo vệ đất nước của ADV. + Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ. - Chuẩn bị bài mới: “Lập dàn ý bài văn tự sự”: + Đọc ngữ liệu phần I, II và trả lời câu hỏi theo yêu cầu của từng phần. + Lập dàn ý cho ngữ liệu (1)/SGK/45. E. RÚT KINH NGHIỆM.
Tài liệu đính kèm: