Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Vào phủ Chúa Trịnh

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1.Kiến thức: Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

2.Kĩ năng: Biết cách phân tích một tác phẩm kí sự

3.Thái độ phê phán lối sống xa hoa phù phiếm nơi phủ chúa

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

- SGK, SGV Ngữ văn 11, Ôn tập NV 11, Chuẩn kiến thức kĩ năng

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

 

doc 139 trang Người đăng trung218 Lượt xem 2257Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Vào phủ Chúa Trịnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo Nguyễn Tường Tộ, Nho học truyền thống có tôn trọng pháp luật không?
Nhóm 4. Tác giả quan niệm như thế nào về mối quan hệ giữa đạo đức và luật pháp?
Phát vấn tự do. 
- Việc nhắc đến Khổng Tử và các khái niệm đạo đức, văn chương có tác dụng gì đối với nghệ thuật biện luận trong đoạn trích?
I. Hướng dẫn đọc hiểu khái quát.
1. Tác giả.
2. Giới thiệu: "Xin lập khoa luật".
3. Giải thích từ khó
- Chú thích SGK.
4. Thể loại và bố cục.
- Điều trần: Thể văn nghị luật chính trị - xã hội, trình bày vấn đề theo từng điều, từng mục.
- Bố cục: 3 phần.
+ Phần 1: Vai trò và tác dụng của luật pháp đối với xã hội.
+ Phần 2: Mối quan hệ giữa luật pháp với đạo Nho, văn chương nghệ thuật.
+ Phần 3: Mối quan hệ giữa luật pháp với đạo đức.
II. Định hướng nội dung và nghệ thuật.
Câu 1.
- Luật bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau: Kỉ cương, uy quyền, chính lệnh, tam cương ngũ thường...
- Việc thực hành luật pháp ở các nước phương Tây rất công bằng, nghiêm minh. Không có ai (kể cả vua chúa) được đứng ngoài, đứng trên luật pháp. Nhà nước xã hội vận hành và phát triển bằng luật pháp. mọi sự thưởng phạt đều dựa trên luật pháp. Đó là những nhà nước pháp quyền.
Câu 2.
- Tác giả chủ trương vua, quan, dân, đều phải có thái độ tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, không được vi phạm, làm trái luật pháp. Chủ trương như vậy mới bảo đảm sự công bằng xã hội.
Câu 3.
- Theo tác giả Nho học không có truyền thống tôn trọng luật pháp vì chỉ nói suông trên giấy, làm tốt chẳng ai khen, làm dở chẳng ai chê. Đến Khổng Tử cũng công nhận điều này.
Câu 4.
- Quan hệ giữa đạo đức và luật pháp là ở chỗ thống nhất giưã đúng luật và đạo đức. Công bằng, luật pháp là đạo đức. Đạo đức lớn nhất là chí công vô tư. Trái luật cũng đồng nghĩa với trái đạo đức.
Câu 5.
- Việc nhắc đến Khổng Tử và các khái niệm đạo đức, văn chương có tác dụng làm cho nghệ thuật biện luận tác động đến tư duy và tâm lí các nhà Nho, chính Khổng Tử đã nhận ra cái hạn chế, chủ quan và không tưởng của giáo lí, đạo đức, nghệ thuật nếu không có pháp luật làm nền tảng, để họ nhận thức rõ vấn đề quan trọng của luật pháp.
 THỰC HÀNH VỀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG.
(HS tự học có hướng dẫn)
GV hướng dẫn học sinh làm các bài tập
GV tổng kết, rút ra kết luận thông qua hệ thống bài tập.
- Các từ khác nhau, có hình thức âm thanh khác nhau, nhưng nghĩa cơ bản giống nhau, chỉ khác biệt về phạm vi sử dụng hoặc khác biệt về sắc thái biểu cảm tu từ. Khi sử dụng cần có sự lựa chọn từ thích hợp về nghĩa, về thái độ tình cảm và phù hợp với ngữ cảnh
V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Hoàn thành các bài tập, nắm vững nội dung bài học
- Học bài cũ và soạn bài mới : Ôn tập văn học Trung đại
Tuần 6 Ngày soạn: 21/ 9/ 2014 
Tiết 23-24 Ngày dạy: 26 / 9/ 2014
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM.
I. Mục tiêu cần đạt.
 1. Kiến thức : Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11.
 2. Kĩ năng : Rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức, phân tích theo từng cấp độ, từ đó có kinh nghiệm học tập bộ môn tốt hơn.
 3. Thái đô : Biết tự đánh giá kiến thức về văn học trung đại và phương pháp ôn tập của bản thân - có thái độ học tập bộ môn tốt hơn.
II. Phương tiện thực hiện.
- SGK - SGV Ngữ văn 11, giáo án, chuẩn KTKN.
III. Cách thức tiến hành.
- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, và so sánh, kết hợp nêu vấn đề. 
- GV định hướng. HS ôn tập theo hệ thống câu hỏi SGK qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
- Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn văn, việc chuẩn bị bài ôn tập ở nhà của HS.
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
* Hoạt động 1.
Kiểm tra khả năng hệ thống chương trình VHTĐ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
- Chúng ta đã được học những tác phẩm nào( kể cả đọc thêm) trong chương trình Ngữ văn lớp 11?
- Nhìn vào bảng thống kê, em hãy nhận xét về số lượng tác phẩm và thể loại VHTĐ mà em được học trong 07 tuần? 
*Hoạt động 2.
Thảo luận nhóm theo câu hỏi SGK.
Nhóm 1.
Nhắc lại những biểu hiện chủ yếu của nội dung yêu nước và nhân đạo của VHTĐ? Điểm mới trong từng nội dung qua các tác phẩm và đoạn trích?
Nhóm 2.
 Biểu hiện phong phú của nội dung nhân đạo trong giai đoạn này?
Nhóm 3.
Vấn đề cơ bản nhất trong nội dung nhân đạo?
Nhóm 4.
Vấn đề cơ bản nhất trong nội dung các tác phẩm và đoạn trích bên là gì? 
*Hoạt động 3.
Trao đổi cặp. Đại diện từng cặp trả lời câu hỏi.
- Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh mang giá trị phản ánh và phê phán hiện thực như thế nào?
- Giá trị nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? 
- Vẻ đẹp bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc? 
I. Hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
STT
Tên tác giả
Tên tác phẩm
Thể loại
1
Lê Hữu Trác
Vào phủ chúa Trịnh( Trích Thượng kinh kí sự)
-Kí sự
2
Hồ Xuân Hương
Tự tình (bài 2)
-Thơ TNBCĐL
3
Nguyễn Khuyến
Câu cá mùa thu
Đọc thêm: Khóc Dương Khuê.
-Thơ TNBCĐL
-Thơ lục bát
4
Trần Tế Xương
Thương vợ
Đọc thêm:
Vịnh khoa thi Hương
Thơ
TNBCĐL.
5
Nguyễn Công Trứ
Bài ca ngất ngưởng
Hát nói
6
Cao Bá Quát
Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Ca hành
7
Nguyễn Đình Chiểu
Lẽ ghét thương
( Trích Lục Vân Tiên)
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Đọc thêm; 
Chạy giặc.
-Thơ lục bát.
-Văn tế.
-TNBCĐL
8
Chu Mạnh Trinh
Đọc thêm:Bài ca phong cảnh Hương Sơn
Ca trù
9
Ngô Thì Nhậm
Chiếu cầu hiền
Thể chiếu
10
Nguyễn Trường Tộ
Đọc thêm: Xin lập khoa luật
( Trích Tế cấp bát điều)
Điều trần.
Tống số: 
10 tác giả
05: Đọc thêm
09 thể loại
 09: Đọc văn
14 tác phẩm.
à Phong phú về nội dung, đa dạng về thể loại.
II. Ôn tập về nội dung VHTĐ.
Câu1. 
- Nội dung yêu nước: Yêu thiên nhiên đất nước, niềm tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc, ý chí bất khuất chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm..
- Nội dung nhân đạo: Khát khao tự do, tình yêu, hạnh phúc, cảm thông với số phận người phụ nữ...
à Điểm mới trong từng nội dung qua các tác phẩm và đoạn trích:
+ Nội dung yêu nước: mang âm hưởng bi tráng trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu - vì nó phản ánh một thời khổ nhục nhưng vĩ đại.
+ Tư tưởng canh tân đất nước: Đề cao vai trò của luạt pháp - nhà nước pháp quyền: Xin lập khoa luật của Nguyền Ttrường Tộ.
+ Vai trò của người trí thức - bậc hiền tài đối với sự phát triển của đất nước: Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm.
Câu 2.
- Chủ nghĩa nhân đạo xuất hiện thành một trào lưu bởi: Những tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp với nhiều tác phẩm có giá trị lớn: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, thơ Hồ Xuân Hương...
- Biểu hiện của nội dung nhân đạo: 
+ Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người.
+Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm con người.
+Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người.
+Đề cao truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của dân tộc. 
- Cảm hứng nhân đạo có những biểu hiện mới: 
+ Hướng vào quyền sống của con người - con người trần thế( Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương)
+ Ý thức về cá nhân đậm nét hơn: Quyền sống, hạnh phúc, tài năng, tình yêu...( Tự tình, Bài ca ngất ngưởng, Bài ca ngắn đi trên bãi cát...)
- Trong 3 nội dung nhân đạo:
+ Đề cao truyền thống đạo lí.
+ Khẳng định con người cá nhân.
+ Khẳng định quyền sống con người: Quan trọng nhất - xuyên suốt các tác phẩm giai đoạn này.
- Vấn đề cơ bản nhất trong nội dung các tác phẩm, đoạn trích sau: 
Tên tác phẩm
Nội dung.
Truyện Kiều
Quyền sống con người.
Chinh phụ ngâm
Quyền sống và hạnh phúc của con người trong chiến tranh.
Thơ Hồ Xuân Hương
Quyền sống, tình yêu, hạnh phúc của người phụ nữ.
Trích đoạn: T
uyện Lục Vân Tiên
Bài ca đạo đức, nhân nghĩa.Ca ngợi con người lý tưởng trung, hiếu , tiết, nghĩa.
Bài ca ngất ngưởng.
Một quan niệm,một lối sống - đề cao cái tôi cá nhân: Sống tự do, khoáng đạt, sang trọng.
Khóc Dương Khuê.
Ca ngợi tình bạn chung thủy, keo sơn, gắn bó.
 Thương vợ
Bài ca về đạo lý vợ chồng. Châm biếm thói đời đen bạc.
Câu 3.
Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh( Trích: Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác).
- Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện:
+ Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang.
+ Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt.
à Một thế giới riêng đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, những con người oai vệ, những con người khúm núm, sợ sệt...có nhiều cửa gác, mọi việc đều có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm, lạy tạ.
àPhủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng: từ nơi ở đến tiện nghi, từ vật dụng đến đồ ăn thức uống...nhưng thiếu sinh khí, âm u. Thiếu sự sống, sức sống.
à Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giảà sự phê phán sâu sắc của Hải Thượng Lãn Ông.
Câu 4.
- Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước chống giặc ngoại xâm.
- Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức - trữ tình. Màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật.
- Vẻ đẹp bi tráng và bất tử của hình tượng người nông dân - nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
+ Bi: Gợi lên qua cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi sinh và tiếng khóc đau thương của người còn sống.
+ Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ. à Tạo nên tiếng khóc lớn lao,cao cả.
à Trước Nguyễn Đình Chiểu, VHVN chưa có hình tượng nghệ thuật nào như thế. Sau Nguyễn Đình Chiểu rất lâu cũng chưa có một hình tượng nghệ thuật nào như thế. Vì vậy lần đầu tiên trong VHDT có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ.
* Hoạt động 4.
HS điền vào bảng hệ thống theo định hướng của GV.
* Hoạt động 5.
Trao đổi cặp. Đại diện trình bày.
- Nêu tên tác phẩm VHTĐ gắn liền với tên thể loại văn học?
- Hướng dẫn HS luyện tập trên lớp bằng
kiểm tra BT trắc nghiệm 15 phút.
III. Ôn tập về phương pháp.
1. Một số đặc điểm quan trọng và cơ bản về thi pháp ( đặc điểm nghệ thuật) của VHTĐ VN.
Đặc điểm
thi pháp
Nội dung biểu hiện.
Tư duy
nghệ thuật
Theo kiểu mẫu, công thức, hình ảnh ước lệ, tượng trưng,
Quan niệm thẩm mĩ
Hướng về cá
 đẹp trong quá khứ, thiên về cái tao nhã, cao cả, ưa sử dụng điển tích, điển cố, thi liệu, thi liệu Hán học.
Bút pháp
Thiên về ước lệ, tượng trưng, gợi nhiều hơn tả.
Thể loại
Ký sự, thơ TNBCĐL, lục bát, hát nói, ca trù, văn tế, ca hành, chiếu, điều tr
n.
2. Minh chứng một số sáng tạo phá cách trong quy phạm, ước lệ.
- Thơ Nguyễn Khuyến, thơ Hồ XuânHương.
+ Hình thức: Thơ Nôm đường luật TNBC.
+ Sáng tạo: Thi đề, hình ảnh, từ ngữ, tính ước lệ.
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Đảm bảo nghiêm ngặt thể loại văn tế, nhưng mang tinh thần thời đại, mang tính hiện đại, vượt hơn hẳn những bài văn tế thông thường.
- Thượng kinh kí sự. Bài ca ngất ngưởng. Văn té nghĩa sĩ Cần Giuộc. Sa hành đoản ca. Chiếu cầu hiền. Tế cấp bát điều.
3. Luyện tập.
- Bài tập trắc nghiệm.
V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
-GV yêu cầu HS Nhắc lại nội dung của văn học TĐ
- Yêu cầu HS hoàn thành các bài tập và chuẩn bị bài mới : Lập dàn ý bài số 1 chuẩn bị tiết trả bài số 2
Tuần 7 Ngày soạn: 25/ 9/ 2014 
Tiết 25 Ngày dạy: 1 / 10/ 2014
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
- Ôn tâp, củng cố kiến thức và kĩ năng về văn NL.
- Rèn luyện năng lực thẩm định, đánh giá; tự phát hiện lỗi và sửa lỗi. 
- Rút kinh nghiệm về cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
 SGK, giáo án, SGV, bài kiểm tra, phiếu học tập
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP	
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra vở soạn 
 3. Tiến trình bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn phân tích đề và lập dàn ý.
- Thao tác 1: Ôn tập kĩ năng phân tích đề.
+ GV: Nhắc lại đề bài?
+ GV: Nhận xét về kiểu đề?
+ GV: Nội dung cần làm rõ của yêu cầu đề là gì?
+ GV: hình thức và phạm vi tư liệu của bài viết?
- Thao tác 2: Ôn tập kĩ năng lập dàn ý.
+ GV yêu cầu HS lập dàn ý cho bài viết, sau 10p gọi HS lên bảng trình bày
* Hoạt động 2: Nhận xét, đánh giá, trả bài cho học sinh.
- Thao tác 1: Nhận xét, đánh giá.
- Về nội dung: Các bài viết đã cố gắng làm rõ luận đề, nêu được các ý cơ bản.
- Về kĩ năng : 
 + Đa phần nhận diện đúng và hiểu chủ ý của đề.
 + Vận dụng được kĩ năng phân tích và phát biểu cảm nghĩ.
 + Bố cục bài viết rõ ràng, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn đa phần đạt yêu cầu.
- Về nội dung: 
+ Một số bài viết chưa làm rõ được luận đề do thiếu kiến. 
+ Chưa nhìn nhận vấn đề trên các phương diện hoặc chưa liên hệ mở rộng.
- Về kĩ năng:
 + Một số bài viết còn mắc những lỗi khá sơ đẳng về chính tả. 
 + Chưa nắm vững thao tác lập luận phân tích nên chưa tổng hợp được vấn đề.
- Thao tác 2: Trả bài viết cho học sinh.
* Hoạt động 3: Gọi học sinh sửa những lỗi sai điển hình của lớp.
- GV: Đề ra cách chữa
* Hoạt động 4: Đọc bài mẫu của học sinh khá giỏi.
* Hoạt động 5: Tổng kết kết quả.
I. Phân tích đề và lập dàn ý:
1. Phân tích đề:
Đề bài:
 I. ĐỌC-HIỂU (3 đ)
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.”
	(Thu điếu – Nguyễn Khuyến, Ngữ văn 11,Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Đọc bài thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu xuất xứ, đề tài và thể thơ
2. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ. (0,5 điểm)
3. Điểm nhìn cảnh thu của tác giả Nguyễn Khuyến trong bài thơ "Câu cá mùa thu" có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào? (0,5 điểm)
4. Cách gieo vần trong bài thơ "Câu cá mùa thu "có gì đặc biệt? Cách gieo vần ấy gợi cho ta cảm giác gì về cảnh thu và tình thu?(0,5 điểm).
5. Bài thơ "Câu cá mùa thu " nói chuyện câu cá mà thực ra có phải là câu cá hay không? Vì sao?(0,5 điểm).
 6. Tìm một số bài thơ cùng đề tài mà em biết
 II. LÀM VĂN
 Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Nguyễn Công Trứ trong “ Bài ca ngất ngưỡng”. Suy nghĩ của em về lối sống của tuổi trẻ hiện nay.
2. Lập dàn ý:
I. ĐỌC – HIỂU
1. Nằm trong chùm 3 bài thơ thu: thu điếu, thu ẩm, thu vịnh
 Đề tài: Mùa thu
 Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
2. PTBD: Miêu tả
3. Điểm nhìn: 
 + từ chiếc thuyền câu à nhìn ra mặt ao à nhìn lên bầu trời à nhìn tới ngõ trúc 
 + rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu 
 à từ gần đến cao xa rồi từ cao xa lại gần
à bắt đầu từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động 
4. Cách gieo vần : Sử dụng tử vận (vần eo) tài tình, diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc
5. Câu cá nhưng thực chất là trầm tư, suy nghĩ trước thời cuộc
 Vẻ đẹp tâm hồn : sự gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc
6. Thu ẩm, thu vịnh (Nguyễn Khuyến), Đây mùa thu tới (Xuân diệu)...
II. LÀM VĂN
Mở bài : Nêu vấn đề cần nghị luận. (0.5 đ)
Thân bài (6 đ)
Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Nguyễn Công Trứ trong “ Bài ca ngất ngưởng”. (4 đ)
- Phân tích cụm từ ngất ngưởng
 - Lối sống ngất ngưởng khi làm quan của Nguyễn Công Trứ
- Nguyễn Công Trứ ngất ngưởng khi về hưu
 è Vẻ đẹp Nguyễn Công Trứ : - Có chí nam nhi.
 - Ý thức, trách nhiệm với nước, với dân.
 - Chọn lối sống theo bản lĩnh cá nhân.
b. Suy nghĩ về lối sống của tuổi trẻ hiện nay (2 đ)
3. Kết bài: Khái quát lại vấn đề (0.5 đ)
II. Nhận xét, đánh giá, trả bài:
1. Nhận xét, đánh giá:
 a. Ưu điểm: 
b. Khuyết điểm:
2. Trả bài:
*. Sửa lỗi điển hình:
1. Lỗi chính tả:
2. Dùng từ, diễn đạt:
IV. ĐỌC BÀI MẪU:
V. Trả bài
VI Nhắc nhở:
- Phải có ý thức sửa những lỗi mình mắc phải ở bài viết này.
 V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
 - Trao đổi bài để rút kinh ngiệm.
 - Đọc kĩ lời phê.
 - Tự sửa những lỗi.
 - Rút kinh nghiệm cho bài viết sau.
 - Soạn bài: THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
Tuần 7 Ngày soạn: 26/ 9/ 2014 
Tiết 26 Ngày dạy: 2 / 10/ 2014
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
 1.-Kiến thức: nắm được vai trò của LLSS trong bài văn NL nói riêng, trong giaop tiếp hằng ngày nói chung.
 - Tích hợp với các VB và kiến thức TV đã học.
 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng vận dụng LLSS vào việc viết văn NL và tranh luận trong giao tiếp hằng ngày.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, SGV, SBT, Chuẩn KTKN, giáo án.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: gv không hỏi bài
 3. Tiến trình bài dạy
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu.
+ GV: Đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh trong văn bản là gì?
+ GV: Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng trong văn bản là gì?
+ GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
+ GV: Tác dụng của việc so sánh là gì?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Mục đích và yêu cầu của LLSS.
+ GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
+ GV: Yêu cầu của việc so sánh là gì?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách so sánh.
 - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu.
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu ở SGK và trả lời các câu hỏi.
 + GV: Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của NTT với các quan niệm nào?
 + GV: Căn cứ để so sánh là gì?
+ GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
+ GV: Cách so sánh của tác giả là gì? Nêu dẫn chứng chứng minh?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Cách so sánh.
 + GV: Có những cách so sánh nào?
 + HS: Trả lời theo phần Ghi nhớ.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
+ GV: Gợi ý:
 I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
1. Tìm hiểu ngữ liệu
- Đối tượng được so sánh là bài “Văn Chiêu hồn”. Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều.
 - Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng.
 + Giống: đều nói về con người. 
 + Khác: 
 o Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều: bàn về con người ở cõi sống. 
 o Chiêu hồn: bàn về con người ở cõi chết.
- Mục đích của việc so sánh: 
 + Nhận định: yêu người là một truyền thống cũ. 
 + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: nói về một lớp người; 
+ Truyện Kiều: nói về một xã hội người. 
+ Với Văn chiêu hồn: thì cả loài người được bàn đến (lúc sống và lúc chết.)
- Tác dụng: làm sáng tỏ vững chắc hơn lập luận của người viết.
2. Mục đích và yêu cầu của LLSS:
 Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. 
 So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
à Ghi nhớ (SGK)
II. CÁCH SO SÁNH
 1. Tìm hiểu ngữ liệu
- Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của NTT với các quan niệm sau:
 + Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm”: cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là cuộc sống của nhân dân được nâng cao.
 + Quan niệm của những người hoài cổ: cho là chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác trong sạch như xưa thì cuộc sống của người nông dân được cải thiện
- Căn cứ để so sánh:
 Dựa vào sự phát triển tính cách của của nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn với sự phát triển tính cách của một số tác phẩm khác cũng viết về nông thôn thời kì ấy, nhưng theo hai quan niệm trên .
- Mục đích so sánh:
Chỉ ra ảo tưởng của 2 quan niệm trên để làm nổi rõ cái đúng của NTT: người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lột mình, áp bức mình.
- Đoạn trích tập trung SS về việc chỉ con đường phải đi của người nông dân trước 1945. 
Dẫn chứng: “Còn NTT thì xui người nông dân nổi loạn  thì còn là cái gì nữa.
2. Cách so sánh:
So sánh tương đồng và so sánh tương phản.
à Ghi nhớ (SGK)
V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
 - Bản chất của thao tác lập luận so sánh là gì?
 - Cách thực hiện việc so sánh?
 - Về nhà hoàn thiện BT.
 - Soạn bài: “Khái quát VHVN 1900- 1945”.
Tuần 7 Ngày soạn: 27/ 9/ 2014 
Tiết 27-28 Ngày dạy: 3 / 10/ 2014
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
 1. Kiến thức
 - Hiểu được một số nét nổi bật của hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa VN đầu TK xx đến CMT Tám 1945. Đó là cơ sở hình thành nền VHVN hiện đại.
 - Nắm vững những đặc điểm cơ bản và những thành tựu chủ yếu của VHVN hiện đại.
 - Hiểu sơ bộ những nét chủ yếu về các khái niệm xu hướng và trào lưu VH để có thể vận dụng những kiến thức đó học các tác giả, tác phẩm cụ thể.
 2. Kĩ năng
 Biết vận dụng kiến thức vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV ngữ văn 11, Giáo án, Bảng phụ.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Bản chất của thao tác lập luận so sánh là gì?
 - Cách thực hiện việc so sánh?
 3. Tiến trình bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
*Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu TK XX đến 1945.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
+ GV: Đọc trang 82, 83 và trả lời câu hỏi:
Hoàn cảnh lịch sử văn hóa VN trong thời kì gần nửa TK ấy có những nét chính gì?
+ HS: Đọc SGK trang 83,84, trả lời.
+ GV: Ảnh hưởng của những đặc điểm ấy đối với việc hình thành và phát triển nền VH nước ta?
+ HS: Đọc SGK trang 83,84, trả lời.
+ GV: Hiện đại hóa là gì? Nội dung và tiến trình hiện đaị hóa VHVN diễn ra như thế nào?
+ HS: Đọc SGK trang 83,84, trả lời.
+ GV: Dựa vào SGK trang 83, 84, trình bày tóm tắt quá trình HĐH của VHVN. Các giai đoạn trên khác nhau ở những điểm nào? Nêu tên ở mỗi giai đoạn một vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu nhất.
+ HS: Trình bày dựa vào SGK.
- Thao tác 2: Tìm hiểu Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển
+ GV: VHVN chia làm mấy bộ phận? Vì sao có sự phân chia ấy? Căn cứ để phân chia?
+ HS: Thảo luận phát biểu.
+ GV: Định hướng: 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_tron_bo_ngu_van_11.doc