Giáo án Ngữ văn lớp 12 - Ai đã đặt tên cho dòng sông?

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: HD để hs nắm được các vấn đề:

1. Kiến thức: Thấy được tình yêu niềm tự hào của tác giả đối với sông Hương, xứ Huế; Hiểu được đăc trưng của thể loại bút kí và đặc sắc nghệ thuật của bài kí.

2. Kĩ năng: Đọc – hiểu thể kí văn học theo đặc trưng thể loại

3. Thái độ: Đồng cảm, trân trọng với tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.

4. Năng lực cần đạt:

 

doc 6 trang Người đăng trung218 Lượt xem 55880Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 12 - Ai đã đặt tên cho dòng sông?", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần: 17 Chủ đề 10 – Bài 02 Ngày soạn: 18. 11. 2015 
 Tiết: 39 - 40 Ngày dạy: 26. 11. 2015
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ?
 	(Trích - Hoàng Phủ Ngọc Tường)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: HD để hs nắm được các vấn đề:
1. Kiến thức: Thấy được tình yêu niềm tự hào của tác giả đối với sông Hương, xứ Huế; Hiểu được đăc trưng của thể loại bút kí và đặc sắc nghệ thuật của bài kí.
2. Kĩ năng: Đọc – hiểu thể kí văn học theo đặc trưng thể loại
3. Thái độ: Đồng cảm, trân trọng với tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
4. Năng lực cần đạt:
- Có kỹ năng đọc hiểu, cảm thụ văn học
- Năng lực khái quát hóa và Nắm được đặc trưng thể loại
- Năng lực tìm hiểu thông tin tác phẩm, từ đó khái quát vấn đề
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận...khi học tập, nghiên cứu vấn đề văn học
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận về một vấn đề văn học
- Năng lực viết đoạn văn. 
BẢNG MÔ TẢ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Tên chủ đề
Nhận biết 
Thông hiểu 
Vận dụng
Vận dụng thấp 
Vận dụng cao
Nội dung 2:
“Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
- Nắm được các thông tin về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nhan đề tác phẩm
- Nhận biết được vẻ đẹp độc đáo đa dạng của Sông Hương
- Nhận biết được giá trị tư tưởng của tác phẩm.
- Giải thích được ý nghĩa nhan đề tác phẩm. 
- Phân tích, chứng minh được vẻ đẹp độc đáo, đa dạng của Sông Hương 
- Hiểu được đặc trưng của thể kí:
+ Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhịp điệu.
+ Nhiều so sánh liên tưởng mới mẻ, bất ngờ, thú vị, nhiều ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ,... được sử dụng tài tình.
- So sánh bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” với các tác phẩm cùng viết về đề tài, để thấy được sự mới mẻ, sáng tạo của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Phát hiện, phân tích được thủy trình của Hương giang:
+ Ở khởi nguồn; đến ngoại vi; đến giữa lòng thành phố và trước khi từ biệt Huế. 
+ Phân tích được dòng sông lịch sử và thi ca.
- Thấy được văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
- Cách sử dụng ngôn từ phong, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu.
- Nắm vững các biện pháp nghệ thuật tiêu biểu như ẩn dụ, nhân hóa, so sánh được sử dụng một cách hiệu quả.
- Viết được bài văn nghị luận về các vấn đề trong tác phẩm. 
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: SGK,Giáo án,Tư liệu có liên quan
2. Học sinh:SGK, Bài soạn
3. Phương pháp: Phát vấn, giảng giải, hoạt động nhóm, tự trình bày
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định :Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: ? Hình tượng con sông Đà hùng vĩ được miêu tả như thế nào qua bút pháp tài hoa của tác giả? Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
3. Bài mới: 
TT
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Năng lực được hình thành
* Hoạt động 1: Giới thiệu chung về văn bản
Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
Gv: Hướng dẫn học sinh đọc “Tiểu dẫn” và rút ra những nét chính về tác giả.
Gv: Trình bày những hiểu biết của em về sự nghiệp sáng tác của HPNT?
? Trình bày những hiểu biết của em về pcnt của HPNT?
Gv: Em hãy nêu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, đề tài và thể loại của văn bản?
HS: Nêu những nét chính về tác giả.
HS: Nêu những nét chính về sự nghiệp sáng tác.
HS: Nêu những nét chính về xuất xứ và thể loại.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- HPNT quê ở Quảng Trị, nhưng sinh ra và lớn lên tại Huế.
- Trước năm 1975 ông vừa dạy học, vừa tham gia Cách mạng tại quê nhà.
- Sau khi nước nhà thống nhất ông công tác tại Hội văn nghệ Huế.
2. Sự nghiệp:
a. Các tác phẩm tiêu biểu : (sgk)
b. Phong cách nghệ thuật :
- HPNT là cây bút trưởng thành trong những năm tháng kháng chiến chống Mỹ.
- Ông là nhà văn có phong cách độc đáo với sở trường là thể loại tùy bút và bút kí:
+ Giàu chất trí tuệ, đậm chất thơ,
+ Nghị luận sắc bén, tư duy đa chiều,
+ Có chiều sâu văn hóa và cảm hứng nhân văn.
+ Hướng nội, súc tích mê đắm.
3. Tác phẩm :
a. Xuất xứ:
- Tác phẩm viết năm 1981, in trong tập sách cùng tên.
(Đoạn trích là phần thứ nhất của tác phẩm)
b. Thể loại:
- Thể bút kí : thường dùng ghi chép, kể tả những cảnh vật mắt thấy tai nghe,...
* Hoạt động 2: Đọc, chia bố cục và tìm hiểu nội dung văn bản
Thao tác 1: Gv hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở thượng lưu
Gv: Hãy nêu kết cấu của đoạn trích?
Gv: Ở thượng nguồn, sông Hương được tác giả miêu tả như thế nào? 
Gv: Để làm nổi bật được vẻ đẹp ấy nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Hiệu quả nghệ thuật của nó?
Gv:Từ ngữ trong đoạn văn miêu tả dòng sông ở thượng nguồn có điều gì đặc biệt?
Gv: SH đã được tác giả so sánh với điều gì?
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời)
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 
1. Đọc văn bản:
2. Bố cục: Kết cấu đoạn trích gồm hai phần :
- Phần một: Thủy trình SH và vẻ đẹp của nó:
+ Chặng 1 (từ đầu chân núi Kim Phụng): Sông Hương ở thượng nguồn
+ Chặng 2(tiếp đó đến bát ngát tiếng gà): Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế
+ Chặng 3(tiếp đó đến,.. quê hương xứ sở): Sông Hương giữa lòng thành phố Huế. 
- Phần hai  (đoạn còn lại) : Dòng sông lịch sử và thi ca.
3. Tìm hiểu văn bản:
3. 1. Vẻ đẹp thiên nhiên Sông Hương :
a. Vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn:
* Tên gọi : 
- Sông Hương như một bản “trường ca của rừng già”
+ Con sông vừa “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như những cơn lốc vào đáy vực bí ẩn”, vừa “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”
à Từ ngữ tạo hình, gợi tả chính xác đặc điểm của sông Hương ở thượng lưu với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, man dại, vừa trữ tình say đắm lòng người. 
 + “rừng già đã hun đúc” cho nó “một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” 
- Nhà văn đã khéo léo so sánh sông Hương như một “cô gái di – gan phóng khoáng và man dại”, đã nhân hóa sông Hương thành một sinh thể sống động.
- Sông Hương là “người mẹ phù sa của văn hóa xứ sở”
-> Nhìn sông Hương dưới góc nhìn văn hóa, khẳng định vai trò của sông Hương đối với văn hóa xứ sở à vẻ đẹp trong phần tâm hồn sâu thăm của dòng sông mà chính nó đã không muốn bộc lộ.
Thao tác 2: Gv hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế.
Gv: Tính cách của SH khi chảy qua ngoại vi tp Huế được miêu tả như thế nào? Nêu dẫn chứng minh họa?
Gv: Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào khi miêu tả khi mt Sông Hương ở ngoại vi thành phố ?
HẾT TIẾT 1
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời)
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời)
b. Sông Hương ở ngoại vi thành phố:
 Sông Hương thay đổi tính cách: 
+“Rừng giànhư chế ngự được bản năng của người con gái” để “mang khi ra khỏi rừng nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”
+ Người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại
 Sông Hương được miêu tả tỉ mỉ với những nét mềm mại :“Chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm”, “ dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi”-> Hiểu biết địa lý
 Sông Hương - bức tranh có hình khối: “Nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo”
 Vẻ đẹp đa màu mà biến ảo: phản quang màu sắc của nền trời Tây Nam thành phố: “sớm xanh , trưa vàng, chiều tím”.
 Vẻ đẹp trầm mặc: những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộnhư triết lí, cổ thi
 Sông Hương đi trong âm hưởng ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ
 Có vẻ đẹp “vui tươi”: khi đi qua những biền bãi xanh biếc vùng ngoại ô Kim Long
=>SH được miêu tả trong vẻ đẹp đa dạng, biến ảo
Thao tác 3: Gv hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương khi đi qua thành phố Huế.
Gv: Sông Hương khi chảy qua tp Huế được miêu tả như thế nào? Nêu dẫn chứng minh họa?
Gv: Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào khi miêu tả khi mt Sông Hương đi qua thành phố ?
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời)
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời)
c. Sông Hương khi đi qua thành phố:
- SH nhìn thấy chiếc cầu: “Chiếc cầu trắng in ngấn trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non”->Hình ảnh so sánh đẹp
- Dòng sông với điệu chảy lững lờ: “đường cong ấy làm cho dòng sông như mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói của tình yêu”, “Tôi nhớ sông Hương, quý điệu chảy lững lờ của nó khi ngang qua thành phố”.
 Có vẻ đẹp “mơ màng trong sương khói”:để lưu luyến ra đi ngoại ô Vĩ Dạ.
 Sông Hương không muốn xa thành phố: “Rồi như sực nhớ lại một điều gì đó chưa kịp nói. Nó đột ngột đổi dòng rẽ ngặt sang hướng Đông Tây để gặp lại thành phố ở góc thị trấn Bao Vinhkhúc quanh này thật bất ngờĐấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”-> SH được ví như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói 1 lời thề trước khi về biển cả
=> Cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương được cảm nhận như cuộc hội ngộ của tình yêu. Sông Hương được HPNT khám phá, phát hiện từ góc độ tâm trạng: Sông Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn của tình yêu sau 1 hành trình dài trở nên vui tươi và mềm mại. Sông Hương qua NT so sánh đầy mới lạ, bất ngờ trở nên có linh hồn, sự sống như 1 cô gái si tình đang say đắm trong tình yêu.
* Hoạt động 3. Gv hướng dẫn HS tìm hiểu vẻ đẹp văn hóa của dòng SH.
Thao tác 1: Gv hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa
Gv: Dưới góc độ văn hoá, tác giả có khám phá dưới như thế nào?
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời)
3. 2. Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa:
- Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình:
+ “Dòng sông trắng - lá cây xanh”
 (Chơi xuân-Tản Đà)
+ Trường giang như kiếm lập thanh thiên. (Cao Bá Quát).
+ “Con sông dùng dằng, con sông không chảy
 Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu” ( Thu Bồn)
- Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế: 
“Sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya Quả đúng vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được hình thành trên mặt nước của dòng sông này”.
- Tác giả tưởng tượng: “trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya”.
à Phải có độ nhạy cảm về thẩm âm, hiểu biết về âm nhạc của xứ Huế, tác giả mới có sự liên tưởng này.
- Với ngòi bút tài hoa cộng với sự rung cảm mạnh mẽ, HPNT nhớ tới Nguyễn Du: 
“Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này với một phiến trăng sầu.Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều”.
Hoạt động 4. Gv hướng dẫn HS tìm hiểu vẻ đẹp lịch sử của dòng SH.
Thao tác 1: Gv hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử
Gv: Những chi tiết nào cho thấy tác giả miêu tả sông Hương gắn với những sự kiện lịch sử?
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời)
3.3 .Vẻ đẹp sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử:
- Tên của dòng sông Hương được ghi trong “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi; “Nó được ghi là linh giang”
- Dòng sông ấy là điểm tựa, bảo vệ biên cương thời kì Đại Việt.
- Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân, gắn liền với tên tuổi của người anh hùng Nguyễn Huệ.
- Nó đọng lại đến bầm da, tím máu “nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX”.
- Nó đi vào thời đại của Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển.
- Nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công tết Mậu Thân 1968. 
àSông Hương – chứng nhân của lịch sử, gắn liền với với lịch sử của Huế, của dân tộc.
HĐ 5 - Thao tác 1: Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu nhan đề của văn bản
Gv: Bài tùy bút này có điều gì đặc sắc trong kết thúc?
Gv: Em hãy kể lại huyền thoại về cách lí giải nguốn gốc tên của dòng sông Hương?
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời)
3. 4. Nhan đề: Bài tùy bút kết thúc bằng cách lí giải tên của dòng sông: sông Hương - sông thơm. Cách lí giải bằng một huyền thoại:
- Người làng Thành Chung có nghề trồng rau thơm. Ở đây kể lại rằng vì yêu quí con sông xinh đẹp, nhân dân hai bờ sông đã nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi. 
à Huyền thoại ấy đã trả lời câu hỏi: ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Đặt tiêu đề và kết thúc bằng câu hỏi “Ai đã đặt tên 
cho dòng sông?” 
à để nhằm mục đích lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông mà còn gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất này. 
- Mặt khác không thể trả lời vắn tắt trong một vài câu mà phải trả lời bằng cả bài kí dài 
à ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông.
HĐ 6 - Thao tác 1: GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu Nét đẹp của văn phong HPNT
Gv: Văn phong của HPNT có điểm gì nổi bật trong tác phẩm này?
 Gv: Những biện pháp nghệ thuật chính tác giả đã sử dụng trong tùy bút này?
HS: Đọc văn bản, lựa chọn chi tiết trả lời.
(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời)
3. 5. Nét đẹp của văn phong HPNT:
- Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình yêu quê hương xứ sở vào sông Hương khiến đối tượng trở nên lung linh, đa dạng như đời sống tâm hồn con người.
- Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú cộng với sự uyên bác về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật đã tạo nên áng văn đặc sắc này.
- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả- dòng sông Hương.
III. Tổng kết: Ghi nhớ - SGK
1. Chủ đề.
2. Nghệ thuật.
IV. CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 
1. Củng cố:
- Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.
- Vẻ đẹp của sông Hương dưới góc độ văn hóa.
- Vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử.
- Văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
2. Dặn dò:
- Học bài cũ.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan_17_Ai_da_dat_ten_cho_dong_song.doc