A. MỤC TIÊU (xem tiết 21)
B. CHUẨN BỊ
1/ GV: Tranh ảnh về Việt Bắc (nếu có).
2/ HS: Đọc bài trước, chia bố cục của bài thơ (theo nd chính); tìm các từ láy, các phép tu từ (Â.D, H.D, N.H’, SS, phép điệp), CHTT và nêu tác dụng của chúng.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1/ Kiểm tra bài cũ – đặt vấn đề vào bài mới
O: Ở tiết trước các em đã tìm hiểu qua vài nét về nhà thơ T.H
Tiết 26-27 Ngày dạy: ...//.. tại lớp Tuần 9 ...//.. tại lớp VIỆT BẮC (PHẦN HAI: TÁC PHẨM) Tố Hữu A. MỤC TIÊU (xem tiết 21) B. CHUẨN BỊ 1/ GV: Tranh ảnh về Việt Bắc (nếu có). 2/ HS: Đọc bài trước, chia bố cục của bài thơ (theo nd chính); tìm các từ láy, các phép tu từ (Â.D, H.D, N.H’, SS, phép điệp), CHTT và nêu tác dụng của chúng. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1/ Kiểm tra bài cũ – đặt vấn đề vào bài mới O: Ở tiết trước các em đã tìm hiểu qua vài nét về nhà thơ T.H 2/ Dạy nội dung bài mới ? Mục tiêu cần đạt của bài học? HOẠT ĐỘNG CHUNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT Hoạt động 1 (10’): Tìm hiểu chung. ? BT được ra đời vào khoảng t/g nào? Nhân sự kiện nào? ? Bài thơ có b/c ntn? ? Đtr trong SGK thuộc phần nào của BT, n/d chính là gì? Hoạt động 2 (70’): Đọc – hiểu văn bản. - 2HS phân vai đọc đtr. ? Đtr có thể chia thành mấy phần? ? 4 câu trên là lời của ai? Nhằm m/đ gì? ? Để thể hiện tâm trạng của người ở lại, T.H đã s/d những cách diễn đạt ntn? (Gv gợi ý) ? Điều đó nói lên tâm trạng của người ở lại ntn? ? 4 câu sau là lời của ai? Để làm gì? ? T.H đã s/d những từ ngữ, cách d/đ ntn để thể hiện được tâm trạng của người ra đi? ? Điều đó thể hiện tâm trạng gì của người cán bộ về xuôi? ? 12 câu hỏi này là của ai? Hỏi gì? Để làm gì? ? Để thể hiện n/d đó, tg đã thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật ntn? ? 12 câu thơ cho thấy VB hiện lên là một nơi ntn? ? 70 câu tt là lời của ai? Nhằm m/đ gì? ? 4 câu đáp đầu tiên đã trl ntn cho câu hỏi của người ở lại? ? Để thể hiện n/d đó, tg đã thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật ntn? ? 28 câu tt có n/d chính là gì? ? Có thể chia nhỏ 28 câu này ntn? ? 18 câu này thể hiện nỗi nhớ về điều gì? ? Để thể hiện n/d đó, tg đã thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật ntn? ? Những câu thơ nói lên con người và c/s ở VB ntn? ? Những điều trên nói lên điều gì về tình cảm của người về xuôi đv VB? ? 10 câu sau là nỗi nhớ về điều gì ở VB? ? 2c đầu nêu lên cảm xúc gì? - GV gợi ý để HS PT bức tranh tứ bình ở VB. ? Ngoài ra, ĐT này có những gì cần PT? ? ĐT đã làm nổi bật lên bức tranh VB ntn? ? T/n và con người VB hiện lên ntn? ? 22 câu tt là nỗi nhớ về điều gì? ? 10 câu trên nói về điều gì? ? Để thể hiện điều đó, tg đã sd những bpnt nào? ? 12 câu tt thể hiện cảnh gì ở VB? ? ĐT này có thể chia thành mấy phần? nêu luận điểm chính của mỗi phần? ? Để thể hiện các luận điểm đó, tg đã s/d những bpnt nào? ? Qua những điều trên, h.ả VB hiện lên ntn? ? 16 câu cuối thể hiện cảm xúc gì? ? Để thể hiện điều đó, tg đã sd những bpnt nào? Hoạt động 3 (10’): Tổng kết. ? Bài thơ được đánh giá là đậm đà tính dt. Điều đó được thể hiện ở những điểm nào? ? T.H sáng tác bài thơ này để làm gì? I. TÌM HIỂU CHUNG - Bài thơ được ra đời vào tháng 10/1954 (nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô). - Đoạn trích trong SGK là phần đầu của BT, tái hiện những kỉ niệm về CM và k/chiến. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1/ 8 câu đầu (tr.109): Khung cảnh chia tay và tâm trạng của người đi – kẻ ở. 1.1) 4 câu trên: lời ướm hỏi của người ở lại. - Cách gọi mình – ta gợi nghĩa tình thân thiết. - CHTT: nhắc nhớ kỉ niệm từ những ngày đầu người VB chở che CM. - “Mười lăm năm”: tính từ thời kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những người k/chiến trở về Thủ đô (tháng 10 – 1954) -> t/gian gắn bó lâu dài, keo sơn, bền chặt. - Điệp từ “nhớ”: nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết. - Hình ảnh: cây – núi, sông – nguồn => gợi mqh khăng khít, thủy chung, ân tình giữa k/chiến và VB. => Người ở lại thiết tha, luyến tiếc, khơi gợi trong lòng người ra đi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về k/g nguồn cội, nghĩa tình. 1.2) 4 câu tt: lời đáp của người ra đi. - Từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn => sự day dứt, bối rối trong tâm trạng và hành động của người ra đi. - Bp H.D: “áo chàm” => gợi hình ảnh bình dị, thân thương của những người dân VB. - Hành động: cầm tay => sự luyến tiếc và nghĩa tình keo sơn gắn bó giữa CM và VB. => Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến. 2/ 82 câu sau (phần còn lại): Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm. 2.1) 12 câu hỏi (“Mình đi cây đa” – tr.110): mượn lời ướm hỏi của người ở lại, tg gợi những kỉ niệm về VB trong những năm CM và k/chiến. - Đại từ xưng hô mình – ta: được sử dụng linh hoạt (khi chỉ chủ thể, khi chỉ khách thể, chuyển hoá lẫn nhau); - Phép điệp: mình đi, mình về, nhớ => lời nhắn gọi tha thiết, nhắc nhớ những kỉ niệm về một thời ở VB; - Hình ảnh: suối lũ, mây mù, miếng cơm chấm muối, mái đình, cây đa, => những h.ả gắn liền với VB, gợi nhớ những kỉ niệm sâu sắc về VB. - 6 CHTT: lặp đi lặp lại -> câu hỏi đau đáu, khơi gợi, nhắc nhớ mọi người hãy luôn nhớ về VB. - Địa danh: mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào -> gắn liền với VB, là h.ả tiêu biểu của Thủ đô k/chiến. => VB từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng với CM và k/chiến. 2.2) 70 câu đáp (“Ta với” – tr.110 đến hết): mượn lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với VB. 2.2.1/ 4 câu đầu (“Ta với bấy nhiêu” – tr.110): k/định tình nghĩa thủy chung son sắt. - Đại từ mình – ta: linh hoạt => tạo sự hòa quyện, gắn bó máu thịt; - Giọng điệu: tha thiết như một lời thề thủy chung son sắt; - Từ láy: mặn mà, đinh ninh => k/định nghĩa tình bền chặt của CM đv VB; - Bp SS: bao nhiêu bấy nhiêu => gợi tình cảm bao la, chan chứa giữa CM và VB. 2.2.2/ 28 câu tt (“Nhớ gì thuỷ chung” – tr.111): nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, c/s ở VB. * 18 câu trước (“Nhớ gì suối xa” – tr.111): Nỗi nhớ về c/s ở VB. - Bp SS: “nhớ người yêu” => sắc thái cao nhất của nỗi nhớ; - Phép tiểu đối: “Trăng lên đầu núi / nắng chiều lưng nương” -> nỗi nhớ từ đêm sang ngày, bao trùm cả k/gian lẫn t/gian; “Bát cơm sẻ nửa / chăn sui đắp cùng” -> h.ả cảm động cho thấy sự san sẻ khó khăn gian khổ, chia sớt ngọt bùi, đắng cay giữa người dân VB và những người CM. - Phép điệp: nhớ, nhớ từng, nhớ sao => nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, sâu sắc. - H.ả: người thương đi về, người mẹ nắng cháy lưng, -> những h.ả thân thương, cảm động về con người VB. - Những kỉ niệm: đắng cay ngọt bùi, bát cơm sẻ nửa, những giờ liên hoan, -> những kỉ niệm đẹp về tình quân dân gắn bó như trong một gia đình. => Con người và c/s VB: nghèo cực, lam lũ mà thủy chung, son sắt. => Thiên nhiên, núi rừng, cuộc sống và con người ở VB luôn in đậm trong tâm trí những người về xuôi => tình cảm chân thành, tha thiết của người cán bộ k/chiến. * 10 câu sau (“Ta về thuỷ chung” – tr.111): Nỗi nhớ về bức tranh tứ bình của VB. - 2 câu đầu: nỗi nhớ chung => cảm xúc chủ đạo cho cả khổ thơ; - 8 câu sau: bức tranh tứ bình của VB: + Mùa đông: * H.ả: hoa chuối đỏ tươi + người lao động trên đèo cao -> bình dị, khoẻ khoắn; * Màu sắc: xanh + đỏ + “nắng ánh” -> màu sắc ấm áp. + Mùa xuân: * H.ả: mơ nở trắng rừng + người đan nón -> đẹp, nên thơ * Màu sắc: trắng + trắng -> tinh khiết, thanh nhã. * Âm thanh: hiệp vần “ơ” (mơ – nở), “ưng” (rừng – từng) -> cảm nhận tinh tế, âm thanh của rừng mơ đồng loạt nở hoa. + Mùa hạ: * H.ả: rừng phách đổ vàng + em gái hái măng * Màu sắc: vàng * Âm thanh: tiếng ve -> Vẻ đẹp đặc trưng rộn rã, rực rỡ, đặc trưng của mùa hè. + Mùa thu: * H.ả: ánh trăng * Âm thanh: tiếng hát ân tình thuỷ chung -> Vẻ đẹp thanh bình, hiền hoà. - Phép điệp: ta về, ta nhớ, nhớ, - Đại từ xưng hô: mình – ta - Nhịp điệu đều đặn, cân xứng, nhịp nhàng - Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, lời thơ giàu nhạc điệu, => Mỗi mùa mỗi cảnh, đều mang vẻ đẹp riêng trong vẻ đẹp chung: đó là sự hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, giữa người và cảnh, cảnh và người cùng làm cho nhau thêm đẹp, làm cho bức tranh thêm sinh động. => Thiên nhiên cảnh vật quen thuộc, bình dị, gần gũi nhưng rất thơ mộng, trữ tình => nỗi nhớ sâu sắc của người cán bộ CM về VB 2.2.3/ 22 câu tt (“Nhớ khi núi Hồng” – tr.113): Nhớ cuộc k/chiến anh hùng ở VB. * 10 câu trên (“Nhớ khi Nhị Hà” – tr.112): Thiên nhiên cùng con người sát cánh đánh giặc. - Phép điệp: nhớ => gắn với những kỉ niệm trong những ngày VB kề vai sát cánh cùng với CM trong chiến đấu. - Bp nhân hóa: “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”, biến thiên nhiên thành một lực lượng k/c, thể hiện tình đoàn kết đặc biệt giữa thiên nhiên và con người VB đv CM, k/định tính chính nghĩa của cuộc k/c. Rừng mang t/chất của con người VN quả cảm và biết phân biệt địch – ta, => T.H nhìn thiên nhiên xuất phát từ lòng yêu nước gắn với yêu CM. - CHTT: hỏi để k/định nỗi nhớ thường trực, sâu sắc về những địa danh gắn liền với VB. - Từ chỉ địa danh: Phủ Thông, đèo Giàng, -> thân thuộc, gắn liền với VB. * 12 câu dưới (“Những đường núi Hồng” – tr.113): Khung cảnh hùng tráng của VB trong những ngày ra quân sôi động làm nên chiến thắng. - 8 câu đầu: khí thế dũng mãnh của cuộc k/c chống td Pháp ở VB: + Các ĐT mạnh: rầm rập, rung, bật => tạo thành những chuyển rung dữ dội, thể hiện sức mạnh vô địch của cuộc k/c. + Các từ láy: điệp điệp, trùng trùng => khí thế mạnh mẽ không gì có thể ngăn cản nỗi. + Bp cường điệu: Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay => sức mạnh của thời đại, của ý chí tiêu diệt giặc, của tinh thần đoàn kết có thể làm nên những điều tưởng chừng không thể. + Nhịp điệu: dồn dập, mạnh mẽ như những bước hành quân của quân dân VB, thể hiện khí thế ra trận của cả một dt trong trận chiến quyết định với kẻ thù. - 4 câu sau: khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác: + Phép điệp: “vui”, “vui + lên/về” + Liệt kê: các địa danh () + Giọng điệu thơ: hồ hởi, vui tươi => niềm vui to lớn, rộng khắp của cuộc k/chiến. => VB anh hùng trong k/c, trở thành điểm đến của tất cả các cánh quân, của ý chí VN để tạo nên một cuộc đụng đầu lịch sử, làm nên chiến thắng ĐBP chấn động địa cầu. 2.2.4/ 16 câu cuối (“Ai về” tr.113 đến hết): Nhớ VB, nhớ cuộc k/c, nhớ quê hương CM của người VN. - CHTT: khơi gợi tình cảm thiêng liêng về VB. - Các h.ả: ngọn cờ đỏ thắm, sao vàng rực rỡ, cụ Hồ sáng soi, Trung ương, Chính phủ, mái đình, cây đa, => những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng thể hiện cái nhìn lạc quan của tg. Đó là những hình ảnh biểu tượng của CM, là tương lai của dt. - Phép điệp: Ở đâu Nhìn lên, Ở đâu Trông về => nhấn mạnh: VB là cái nôi của CM, là cội nguồn của sự sống. - Bp đối lập: u ám > đề cao vai trò của lãnh tụ HCM. Bác chính là chỗ dựa tinh thần tươi sáng nhất cho CMVN, nd VN. - Cách xưng hô mình – ta III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật - Bài thơ đậm đà tính dt, tiêu biểu cho phong cách thơ TH: thể thơ LB với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết; - Lối đối đáp giao duyên của CDDC (nhưng qua lớp đối thoại của kết cấu bên ngoài chính là lời độc thoại của tâm trạng); - Cách xưng hô mình – ta; phép điệp giàu tính truyền thống; - Ngôn từ mộc mạc, giàu hình ảnh, giàu sức gợi; - Các BPTT (SS, ÂD, HD) đậm đà tính dân tộc; - Phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt 2/ Ý nghĩa văn bản Bài thơ là bản anh hùng ca về cuộc k/c; bản tình ca về nghĩa tình CM và k/chiến 3/ Củng cố - Luyện tập ? Qua bài học này, em thu hoạch được gì? Hs thảo luận trl câu 1 – SGK. 4/ Hướng dẫn HS tự học ở nhà - Hướng dẫn HS học bài ở nhà: + Câu hỏi: Đọc ĐT sau “Tiếng ai hôm nay” (SGK tr.109) và trả lời câu hỏi? ĐT thể hiện tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình? Nhân vật trữ tình ở đây là ai? Tác giả đã sử dụng các từ láy nào để thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình? Chúng có tác dụng gì? Từ “áo chàm” trong đoạn thơ dùng để chỉ ai? Được tác giả xây dựng bằng phép tu từ nào? Phân tích tác dụng của phép tu từ đó. + Đề bài: Đề 1: Nêu cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Ta về thuỷ chung”. Qua ĐT, hãy chứng minh bài thơ VB đậm đà tính dân tộc. Đề 2: Có người cho rằng“Việt Bắc” là bản anh hùng ca về cuộc k/c chống Pháp, ý kiến khác thì nhấn mạnh đây là bản tình ca về nghĩa tình CM. Anh chị hãy phân tích một vài đoạn tiêu biểu trong bài “Việt Bắc” để làm sáng tỏ các nhận định trên. + Tìm đọc toàn bộ bài thơ Việt Bắc. + Chọn bình giảng một đoạn khoảng từ 8 đến 10 câu thơ (chẳng hạn đoạn từ câu 9 đến câu 16, từ câu 35 đến câu 42, từ câu 43 đến câu 52,). + Pt giá trị b/cảm của cách xưng hô mình – ta trong bài thơ. - Chuẩn bị bài mới: Phát biểu theo chủ đề: Đọc bài, làm theo các yêu cầu trong bài, làm BT2. *** Trên đây là giáo án một bài giảng văn của mình, mấy bài khác mình cũng soạn theo phong cách như thế là phần nội dung ghi ngắn gọn để GV dễ dạy, HS dễ nắm ý chính, PT theo nghệ thuật để HS dễ làm bài. Bạn nào cần giáo án 12 (hoặc 10, 11), tài liệu ôn thi, đề kiểm tra, các bài văn mẫu do tự mình làm, sáng kiến kinh nghiệm (để tham khảo) thì liên hệ với mình. Mình là GV giỏi cấp tỉnh năm 2014, tỉ lệ tốt nghiệp của mình năm 2015 cao hơn mặt bằng của tỉnh 5% (mình dạy 2 lớp, 1 lớp yếu, 1 lớp TB). SĐT của mình: 0995.071658.
Tài liệu đính kèm: