A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị chữ tình man mác của Thanh Tịnh.
Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
- Học sinh: Đọc soạn bài trước.
Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra sách, vở, bài sọan của học sinh.
i văn tự sự, k/hợp m/tả và b/cảm. Chuẩn bị: - Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa. - Học sinh: soạn bài. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: (1 phút) Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Kiểm tra bài tập làm ở nhà của học sinh. 3. Bài mới: (30 phút) *GT: Muốn viết được bài văn thì phải có những ý chính để làm bài thì muốn viết được điều đó, tiết học hôm nay chúng ta học bài “LDÝ CBV TSKHMT và BC” Hoạt động 1: (16¢) HĐ của GV HĐ của HS ND ghi bảng - Gọi Hs đọc văn bản “Món quà sinh nhật”. ?- Chỉ ra 3 phần của bài văn à chia 6 nhóm (T/luận b, c) ?- Truyện kể về việc gì? Ai là người kể chuyện (ngôi mấy)? ? Câu chuyện xảy ra ở đâu? Vào lúc nào? Trong hoàn cảnh nào? ?- Chuyện xảy ra với ai? Có những n/vật nào? Ai là n/vật chính? T/cách của mỗi n/vật ra sao? ?- Câu chuyện diễn ra ntn? (Mở đầu nêu v/đề gì? Đỉnh điểm câu chuyện ở đâu? Kết thúc ở chỗ nào? Điều gì đã tạo nên sự bất ngờ?) ?- Các yếu tố miêu tả, biểu cảm được kết hợp và thể hiện ở những chỗ nào? ? Tác dụng gì? *Miêu tả tỉ mỉ các diễn biến của buổi sinh nhật giúp cho người đọc và hình dung không khí của nó và cảm nhận trong tình bạn ? Biểu cảm: tôi vẫn cứ bồn chồn không yên ?- Những nội dung trên (câu b)được t/giả kể theo thứ tự nào? (Tuần tự theo thời gian trước – sau hay có gì đảo ngược, từ hiện tại nhớ về q/khứ) ?- Qua việc tìm hiểu bài văn trên, em cho biết bố cục của b/văn tự sự thường mấy phần? - MB 1 bài văn tự sự ta thường làm gì? - TB thường trình bày những ý gì? - KB thường nêu ý gì? - Thông thường trong thực tế, ít v/bản t/phẩm nào lại chỉ dùng 1 p/thức biểu đạt, p/ánh mà thường là sự k/hợp, đan cài 2 hoặc nhiều p/thức trong cùng 1 v/bản. (Đó là những p/thức nào?). Vì sao? ** - Đọc a.* MB: Từ đầu đến trên bàn. Quang cảnh chung của buổi sinh nhật * TB: Tiếp ® không nói. Món quà độc đáo của người bạn. * KB: Còn lại. Cảm nghĩ của bạn về món quà sinh nhật b. *Sự việc: Kể về món quà sinh nhật bất ngờ đầy ý nghĩa. - Ngôi kể: ngôi 1 (tôi). - Địa điểm: nhà bạn Trang - T/gian: vào buổi sáng. - H/cảnh: Ngày sinh nhật Trang có các bạn đến chúc mừng. - Chuyện xảy ra với ai: tôi (Trang). - N/vật: Trang, Trinh, Thanh, Toàn và các bạn. - N/vật chính: Trang, Trinh. - T/cách: + Trang: hồn nhiên, thẳng thắn, dễ đồng cảm. + Trinh: thâm trầm, nhạy cảm, q/tâm sâu sắc. - Mở đầu: sinh nhật Trang, bạn bè đến chung vui. - Đỉnh điểm: Tiệc gần tàn mà người bạn thân (Tring) chưa đến, hiểu lầm. - K/thúc: Trinh đến mang theo món quà bất ngờ (bông hồng vàng và chùm ổi tự tay chăm sóc). à t/huống truyện, đưa người đọc nhập vào tâm trạng chờ đợi và có ý chê trách của Trang về sự chậm trễ của người bạn thân trong ngày sinh nhật, để rồisau đó hiểu ra sự chậm trễ đầy cảm thông, suýt nữa là Trang trách nhầm bạn, nhất là người bạn ấy có lòng thơm thảo rất đáng trân trọng – món quà đầy ý nghĩa “Nóngày nay”. *M/tả: - Nhà tôi tấp nập à Nổi bật quang cảnh rộn rịp đông vui. - Trinh cười lỏn lẻ đầu hơi nghiêng2. à H/ả ấn tượng. - Quả to, cùi dày ăn giòn và thơm à đặc điểm. *B/cảm: - Vui vẻ quá mà vui. à C/xúc hưng phấn - Vui thì vui thật..cứ bồn chồn trách lo à T/cảm bạn bè - Nhìn nét cười ấy không thể nào mà giận được à n/xét, c/xúc. - Nở chụm vào đầu cành mới thích chứ à n/xét, c/xúc. - Cảm ơn Trinh quá à b/luận, c/nghĩ. => Việc kể chuyện sinh động, sâu sắc, gây ấn tượng trong lòng người đọc. à Trình tự thời gian: Kể d/biến từ đầu à cuối buổi sinh nhật. - Đảo ngược, từ hiện tại nhớ về quá khứ “Lâu lắm từ mấy tháng trước, lúc ổi đang ra hoa”. - MB: Giới thiệu sự việc, nhân vật tình huống xảy ra câu chuyện. - TB: Kể diễn biến câu chuyện theo trình tự nhất định (Câu chuyện đã diễn ra ở đâu? Khi nào? Với ai? Như thế nào?) - KB: Kết cục cảm nghĩ của người trong cuộc (người kể, n/vật). à Trong từng phần, người ta thường k/hợp tự sự với m/tả người, việc và thể hiện t/cảm, th/độ của mình trước sự việc và con người được m/tả. à Làm cho câu chuyện sinh động và sâu sắc hơn. I/. Dàn ý của bài văn tự sự: 1. Tìm hiểu dàn ý của bài văn tự sự: 2. Dàn ý của 1 bài văn tự sự: B/phụ * Lưu ý: k/hợp m/tả, b/cảm trong từng phần 1 cách hợp lí. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập. (14¢) Đọc yêu cầu BT1 Cho Hs thảo luận Gv: Tóm tắc các ý kiến Bài 2 * MB: G/thiệu bạn mình với kỉ niệm xúc động nhất. *TB: - T/gian, không gian, h/cảnh của kỉ niệm. - S/việc chính và các chi tiết (Mở đầu, d/biến, k/thúc). - Điều gì khiến em xúc động nhất? Xúc động ntn? *KB: Nêu cảm nghĩ về kỉ niệm đó. II/. Luyện tập: Bài 1. Lập dàn ý bài “Cô bé bán diêm” *MB: Quang cảnh đêm giao thừa - Nhân vật em bé - Gia cảnh *TB: a. Lúc đầu không bán được diêm nên: - Sợ không dám về nhà - Tìm chỗ tránh rét - Cóng rét tay cứng đờ ra b. Sau em bật diêm sưởi ấm - Bật que thứ nhất: ở bên lò sưỡi - 2: bàn ăn - 3: cây thông noel - 4: bà cười với em - 5: bật các que còn lại để níu bà lại với em * Mtả: ngọn lửa, tuyết * BC: Chà ! giá quẹt 1 que diêm, mà sưỡi cho đỡ rét 1 chút... - Thật là dễ chịu *KB: Em bé chết vì rét - Vào ngày đầu năm. 4. Củng cố: (7 phút) ? kể lại kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động nhớ nhất. 5. Dặn dò: (2 phút) - Về nhà học bài “Chiếc lá cuối cùng”. - Soạn “Hai cây phong”. TUẦN 9 Ngày soạn: 16/10/2014 TIẾT 33 Văn bản Ngày dạy: 22/10/2014. HAI CÂY PHONG (Ai-Ma-Tốp) Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp và ý nghĩa h/ả 2 cây phong trong đ/trích. - Sự gắn bó của người họa sĩ với q/hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen. - Cách x/dựng mạch kể; cách m/tả giàu h/ả và lời văn giàu c/xúc. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu 1 v/bản có g/trị văn chương, p/hiện p/tích những đặc sắc về NT m/tả, b/cảm trong 1 đoạn trích tự sự; - Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của cách/ả trong đ/trích. 3. Thái độ: - B/dưỡng t/y q/hương, lòng biết ơn. Chuẩn bị: - Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa. - Học sinh: SGK, soạn bài. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: (1 phút) Kiểm diện sỉ số. 2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) ? Tình thương yêu của Xiu đối với Giôn xi ? Nêu nội dung ý nghĩa truyện “CLCC” 3. Bài mới: (30 phút) *GT: Đối với những con người VN đi xa thường nhớ đến cây đa, bến nước con đò. Còn nhân vật họa sĩ trong truyện mỗi lần đi xa về thăm quê ông không thể không thăm 2 cây phong trên đỉnh đồi đầu làng. Vì sao?... Hoạt động 1: (17¢) HĐ của GV HĐ của HS ND ghi bảng ?- Nêu vài nét về tác giả * Nhiều tác phẩm của ông quen thuộc với bạn đọc Vn như (Cây phong non trùm khăn đỏ, Người thầy đầu tiên, Con tàu trắng...). Đầu năm 2004 ông được nhận danhnhiệu Giáo sư danh dự của trường Đại học tổng hợp quốc gia Mat-xcơ-va mang tên Lô-mô-nô-xốp. - H/dẫn và đọc mẫu Y/c: giọng chậm, buồn, gợi nhớ - Gọi Hs đọc tiếp * N/xét, uốn nắn. - K/tra việc đọc chú thích 3,5,6,7,11,14 và 15 - Đọc, tóm tắt truyện “NTĐT”. - Nêu v/trí của v/bản trong truyện. * - TL - Nghe - Đọc - nêu I/. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Ai-ma-tốp sinh năm 1928 là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan (1 nước cộng hòa vùng trung Á, thuộc Liên xô trước đây). 2. Văn bản: a. Đọc v/bản – hiểu chú thích: b. Vị trí v/bản: Là phần đầu của truyện “Người thầy đầu tiên”. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản tìm bố cục. (13¢) ? Tìm bố cục đoạn trích Hs: chia làm 4 đoạn ? Căn cừ vào đại từ nhân xưng (tôi, chúng tôi) của người kể chuyện, hãy xác định 2 mạch kể phân biệt lồng vào nhau trong Hai cây phong ?- Nhân vật người kể chuyện có vị trí như thế nào ở từng mạch kể ấy? ?- Vì sao có thể nói mạch kể của người kể chuyện xưng “tôi” quan trọng hơn? - P1: Từ đầu ® phía tây. Giới thiệu chung vị trí làng quê của nhân vật tôi. - P2: Tiếp ® thần xanh. Hình ảnh 2 cây phong và cảm xúc mỗi lần về quê thăm - P3: Tiếp ® biếc kia . Nhớ về cảm xúc tâm trạng hồi còn trẻ thơ với lũ bạn - P4: Còn lại. Nhớ người trồng 2 cây phong gắn liền với trường Đuy-sen. - Mạch kể tôi gồm các đoạn: + “Làng Ku-ku-rêuthần xanh”. + “Tôi lắng nghetrường Đuy-sen”. - Mạch kể chúng tôi: + “ Vào năm học biêng biếc kia”. - “Tôi” à Người kể (tự g/thiệu về mình là họa sĩ). - “Chúng tôi” à người họa sĩ và các bạn khi còn bé. - Vì tôi có ở cả 2 mạch kể c. Bố cục: 4 phần B/phụ 4. Củng cố: (7 phút) ? Nhân vật người kể chuyện có vị trí như thế nào ở trong truyện? 5. Dặn dò: (2 phút) - Về nhà học bài. - Soạn các câu hỏi tiếp theo. TUẦN 8 Ngày soạn: 18/10/2014 TIẾT 34 Văn bản Ngày dạy: 23/10/2014. HAI CÂY PHONG (TT) Mục tiêu cần đạt: Thực hiện tiếp tiết 33. Chuẩn bị: - Giáo viên : giáo án, sách giáo khoa. - Học sinh : SGK, saọn bài. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: (1 phút) Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) ?- Xác định 2 mạch của truyện ? Theo em mạch kể nào quan trọng hơn. 3. Bài mới: (30 phút) Hoạt động 1: (15¢) HĐ của GV HĐ của HS ND ghi bảng ?- Trong mạch kể của người kể chuyện xưng “chúng tôi” cái gì thu hút người kể chuyện cùng bọn trẻ và làm cho chúng ngây ngất. ?- Tại sao nói người kể chuyện (1 họa sĩ) đã miêu tả 2 cây phong và quang cảnh nơi đây bằng ngòi bút đậm chất hội họa. - Và nó càng thể hiện ở đoạn sau “chân trời xa thẳm”, “thảo nguyên hoang vu”, “dòng sông lấp lánh”, “làn sương mờ đục” và lọt thỏm giữa không gian bao la ấy là “chuồng ngựa của nông trang” trông bé tí teo. Bức tranh còn được tô màu “nơi xa thẳm biêng biếc của thảo nguyên”, chân trời xa thẳm biêng biếc “làn sương mờ đục”, “những dòng sông lấp lánh... chỉ bạc... của miền đất lạ”. ?- N/xét về cách kể ở phần này Và t/dụng của cách kể đó. ** Người kể xen lẫn kể và tả qua mắt nhìn của 1 họa sĩ khiến bức tranh thiên nhiên (2 cây phong và cảnh đất trời bao la nơi đây) vừa có đường nét, màu sắc, ánh sáng, âm thanh lại có tâm hồn và chất chứa bao kỉ niệm và tình người trong đó. Ở đây người kể đã k/hợp tả và biểu cảm thật khéo léo. - Trong mạch kể người kể chuyện xưng “chúng tôi” có 2 đoạn: đoạn trên liên quan đến 2 cây phong trên đồi cao vào năm học cuối cùng vào trước kì nghỉ hè bọn trẻ chạy ào lên phá tổ chim; đoạn dưới liên quan đến “thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng” mở ra trước mắt bọn trẻ khi ngồi trên những cành cây cao ở đoạn sau làm cho cả người kể lẫn bọn trẻ ngây ngất. - Hai cây phong tuy chỉ được phác đôi ba nét, nhưng đúng là nét phác thảo của họa sĩ: hai cây phong “khổng lồ” với các “mắt mấu” các “cành cao ngất, cao đến ngang tầm cánh chim bay...” lại có thêm “hàng đàn chim... chao đi chao lại” bên trên tô điểm cho bức phác họa ấy. - TL 2. Hai cây phong và kí ức tuổi thơ - Hai cây phong để lại ấn tượng khó quên về 1 thời thơ ấu. + Phác họa đôi nét về cây thông: mắt mấu, cành ; nghiêng ngả đung đưa như muốn mời chào + Phác họa bức tranh bí ẩn đầy sức quyến rũ: “thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng”. è Mạch kể “chúng tôi” – kể, tả hai cây phong và quang cảnh dưới mắt nhìn của họa sĩ thật sinh động và đậm chất hội họa. Hoạt động 2: (15¢) ?- Trong mạch kể của người kể chuyện xưng “tôi” nguyên nhân nào khiến 2 cây phong chiếm vị trí trung tâm và gây xúc động sâu sắc cho người kể chuyện? ? Tại sao có thể nói trong mạch kể xen lẫn tả này, hai cây phong được miêu tả hết sức sống động, như 2 con người và không chỉ thông qua sự quan sát của người họa sĩ. ?- So sánh cách tả 2 cây phong trong 2 mạch kể có gì khác nhau? * Vì chỉ có tưởng tượng của người nghệ sĩ thì mới hiểu được và tả được 2 cây phong như vậy. à ( 3 ng/nhân) - Hai cây phong gắn với tình yêu quê hương da diết - Gắn bó với những kỉ niệm tuổi học trò: “Tuổi trẻ của tôi đã để lại... gương thần xanh”. - Qua con mắt người họa sĩ nhưng “động” hơn, “nghiêng ngả thân cây; lay động lá cành”, rồi “khi mây đen kéo đến... xô gãy cành, tỉa trụi lá...”,... nghe nhiều âm thanh “tiếng lá reo”, “tiếng rì rào theo nhiều cung bậc” reo vù vù...” có khi chúng “thì thầm tha thiết nồng thắm” có khi “bổng im bặt... người nào”... Hai cây phong được nhân cách hóa hết sức sinh động. - Mạch kể “ch/tôi” 2 cây phong qua cái nhìn của người họa sĩ. - Mạch kể “tôi” 2 cây phong chỉ qua cái nhìn của người họa sĩ mà còn có tâm hồn c/xúc và trí tưởng tượng, t/yêu tha thiết sâu nặng. 3. Hai cây phong trong cái nhìn và cảm nhận của “tôi” – người họa sĩ: - - - Nhân chứng hết sức xúc động về thầy Đuy-sen è Mạch kể “tôi” – kể, tả = tâm hồn nhạy cảm, trí tưởng tượng mãnh liệt, t/yêu thiết tha sâu nặng với 2 cây phong. Hoạt động 3: - Gọi HS đọc đoạn cuối ?- Trong đoạn cuối mạch kể “tôi” thú nhận, ngày xưa có điều tôi chưa nghĩ đến và đặt câu hỏi: Ai trồng? Ước mơ gì? Nói gì? Hy vọng gì? Tại sao gọi trường Đuy-sen? à Dựa vào phần tóm tắt truyện? Thay lời người kể trả lời những câu hỏi này? Những điều mà người kể chưa hề nghĩ đến? ?- Đọc v/bản, em cảm nhận được vẻ đẹp nào từ ndung. ?- NT có gì đ/biệt? - T/luận - Thầy Đuy-sen và An-tư-nai là người trồng 2 cây phong. - Thầy nói: Thầy mang về cho em đây chúng ta sẽ cùng trồng, emnhu7 thân cây non, như đôi cây phong nhỏ này. - Thầy ước mơ: Em sẽ trưởng thành, em sẽ là người tốt. - Thầy hi vọng: Chúng lớn lên ngày thêm sức sống. - Để nhớ ơn người thầy đã mang lại ánh sáng v/hóa cho làng nên nơi này có tên là trường Đuy-sen. - Tình yêu q/hương và câu chuyện về người thầy vun trồng ước mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình. - Lựa chọn ngôi kể, người kể tạo nên 2 mạch kể lồng ghép độc đáo. - M/tả = ngòi bút đậm chất hội họa, truyền sự rung cảm đến người đọc. - Có nhiều liên tưởng, tưởng tượng phong phú III/. Tổng kết: 1. ND: 2. NT: B/phụ 4. Củng cố: (7 phút) ? Cảm xúc của nhân vật tôi khi đi xa. ?- Trong v/học, t/y q/hương đ/nước có thể biểu hiện = cây cối, dòng sông, con đường, ngõ xóm Em hãy tìm những v/bản VHVN có cách diễn đạt tình quê như thế. à Nhớ con sông quê hương 5. Dặn dò: (2 phút) ?- Gv cho Hs lựa chọn đoạn liên quan đến 2 cây phong học thuộc lòng đoạn: Trong lòng tôi... rừng rực” hoặc “Vào năm học... ánh sáng”. - Lập dàn bài cho các đề văn àTiết sau viết bài TLV số 2. TUẦN 9 Ngày soạn: 19/10/2014 TIẾT 35-36 Ngày dạy: 25/10/2014. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết 1 bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng diễn đạt trình bày, k/hợp y/tố m/tả và b/cảm vào b/văn. 3. Thái độ: - G/dục ý thức cẩn thận khi làm bài và g/dục và từng đề văn. Chuẩn bị: - Giáo viên : giáo án, sách giáo khoa. - Học sinh : SGK, học bài xem yêu cầu đề văn. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: (1 phút) Kiểm diện sỉ số . 2. Các bước lên lớp: Gv ghi đề lên bảng: Đề: Kể về 1 việc em làm khiến bố mẹ rất vui lòng. *Gợi ý: Y/c x/định: - Thể loại: Tự sự + m/tả + b/cảm - Ngôi kể: - ND: Dàn bài đề 1: - MB: G/thiệu về con vật nuôi mà em y/thích và kỉ niệm đáng nhớ. - TB: * Những ấn tượng sâu sắc về con vật: + H/ả con vật (bộ lông, mắt, h/dáng) + Tình thương của em dành cho con vật. + Con vật đối xử với em lại ntn? * Kỉ niệm về con vật: + Kỉ niệm đáng nhớ về con vật + T/gian, h/cảnh của kỉ niệm đáng nhớ ấy. + Th/độ của bản thân lúc đó. + Th/ độ của con vật. + C/xúc lắng đọng trong tâm hồn em. - KB: Suy nghĩ, t/cảm của em đ/v con vật. Dàn bài đề 2: - MB: G/thiệu k/quát về lần mắc khuyết điểm đáng nhớ. - TB: * D/biến của sự việc: + Th/gian, h/cảnh xảy ra sự việc. + hậu quả của sự việc. + Th/độ của các bạn đ/v sự việc đó. + Tâm trạng, c/xúc của bản thân lúc đó. * Thái độ của thầy (cô): + Tỏ ý buồn phiền trước sự việc đó. + Độ lượng, tha thứ, ân cần khuyên nhủ. + Th/độ của bản thân sau khi được nghe lời p/tích của thầy (cô). - KB: + B/học rút ra từ sai phạm đáng tiếc ấy. + Quyết tâm sửa đổi. Dàn bài đề 3: - MB: G/thiệu k/quát việc làm tốt khiến bố mẹ vui lòng.(Thời gian, hoàn cảnh làm được việc tốt) (1,5đ) - TB: (7đ) * D/biến sự việc: + Đó là sự việc gì? Nhân vật chính và những người có liên quan. + Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của việc làm tốt. + Lời khen ngợi của thầy (cô), các bạn (được biểu dương trước lớp). * Th/độ của bố mẹ khi biết việc tốt đó. + Khen ngợi, tự hào. + Động viên, tiếp tục thực hiện các việc làm tốt. + C/xúc của bản thân. - KB: (1,5đ) + Suy nghĩ của em về s/việc đáng nhớ ấy. + Quyết tâm thực hiện nhiều việc làm tốt để bố mẹ vui lòng. 4. Dặn dò: (2 phút) - Về học bài “Tình thái từ”. - Soạn bài “Nói quá”. TUẦN 10 Ngày soạn: 19/10/2014 TIẾT 37 Tiếng Việt Ngày dạy: 26/10/2014. NÓI QUÁ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Hiểu được thế nào là nói quá và tác dụng của biện pháp tu từ này. - Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá trong văn chương cũng như trong cuộc sống thường ngày. 2. Kĩ năng: - V/dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu v/bản. 3. Thái độ: - Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật. Chuẩn bị: - Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa. - Học sinh: Soạn bài. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: (1 phút) Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) - Tình thái từ là gì? Các loại tình thái từ. V/dụ. - Khi sử dụng tình thái từ cần chú ý điều gì? - BT số 4. 3. Bài mới: (30 phút) *GT: Trong v/học cũng như ngôn ngữ trong c/sống hàng ngày, ch/ta đã sử dụng khá nhiều biện pháp tu từ. Khi nói, viết 1 câu văn, câu thơ cho hay ta sử dụng các NT tu từ. 1 trong số những biện pháp tu từ đó là “Nói quá” Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu I. HĐ của GV HĐ của HS ND ghi bảng - Gọi Hs đọc câu ca dao, tục ngữ để trả lời câu hỏi ? Nói như thế có quá sự thật không? ? Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì? ? Cách nói đó có tác dụng gì? + Cho Hs so sánh 2 cách nói trong các câu sau: Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng ® Đêm tháng năm rất ngắn ® Ngày tháng mười rất ngắn ® Mồ hôi ướt đẫm * Những cách d/đạt như trên người ta gọi là b/pháp tu từ nói quá (còn có tên là khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ). ?- Em hiểu thế nào là nói quá? Nói quá có t/dụng gì? - Đọc - Nói như vậy là quá sự thật vì đêm tháng năm có ngắn thì cũng không đến nỗi chưa kịp đặt lưng thì trời đã sáng; và ngày tháng mười có ngắn thì cũng không đến nỗi chưa kịp cười thì trời đã tối. à Lối diễn đạt = h/ả “” là phóng đại mức độ, t/c ngắn của đêm tháng 5 và ngày tháng 10. - Nói mồ hôi như mưa à nói quá vì mưa thì phải nhiều nước còn mồ hôi nhiều lắm cũng chỉ ướt đẫm áo mà thôi. à Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. - Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, t/c của sự vật, hiện tượng được m/tả. - Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. I/. Nói quá và t/dụng của nói quá: 1. Ví dụ: SGK/ Tr 101 2. Bài học: - K/niệm: - T/dụng: B/phụ Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập. B1(3 câu); B2 (2 câu): Làm nhanh - B3: 4 nhóm - B6: 2 nhóm Bài 4: Tìm thành ngữ so sánh có dùng b/pháp nói quá. - Ngáy như sấm - Trơn như mỡ - Nhanh như cắt - Lừ đừ như ông từ vào đền Bài 3: Đặt câu - Nàng Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. - Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp bể. - Công việc lấp biển vá trời ấy là c/việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong. - Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng. - Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán ấy. Bài 6 P/biệt nói quá và nói khoác. - Nói quá và nói khoác đều là phóng đại mức độ, quy mô, t/c của s/vật, hiện tượng. - Nhưng khác nhau ở m/đích: + Nói quá nhằm m/đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức b/cảm. + Nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực. Nói khoác là h/động có t/động tiêu cực. I/. Luyện tập Bài 1 Biện pháp nói quá và ý nghĩa a. Sỏi đá cũng thành cơm àSức mạnh của l/động. b. Đi lên đến tận trời à Sức khỏe vẫn rất tốt (có thể đi bất kì đâu). c. Thét ra lửa à Rất có quyền uy, hống hách, quát nạt mọi người. Bài 2. Điền thành ngữ a. Chó ăn đá gà ăn sỏi b. Bầm gan tím ruột c. Ruột để ngoài da d. Nở từng khúc ruột e. Vắt chân lên cổ 4. Củng cố: (7 phút) ?- Nói quá là gì? T/dụng. ?- Cho Vd và đặt câu. 5. Dặn dò: (2 phút) - Về làm các câu b/tập còn lại. Sưu tầm thơ văn, tục ngữ, ca dao có sử dụng b/pháp nói quá. - Soạn “ Ôn tập truyện kí Việt Nam”. - Học “Hai cây phong”. TUẦN 10 Ngày soạn: 19/10/2014 TIẾT 38 Văn bản Ngày dạy: 27/10/2014. ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Sự giống nhau và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các p/diện thể loại, p/thức biểu đạt, ndung, NT. - Những nét độc đáo về ndung và NT của từng v/bản. - Đặc điểm của n/vật trong các t/phẩm truyện. 2. Kĩ năng: - K/quát, hệ thống hóa và n/xét về t/phẩm v/học trên 1 số p/diện cụ thể. - Cảm thụ nét riêng, độc đáo của t/phẩm đã học. 3. Thái độ: - Chuẩn bị: - Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa. - Học sinh: Soạn bài. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: (1 phút) Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) ?- Hai cây phong và kí ức tuổi thơ ?- Hai cây phong và thầy Đuy-sen 3. Bài mới: (30 phút) *GT: Để củng cố lại kiến thức cho phần truyện kí hiện đại VN. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ ôn lại để biết trong các truyện những nội dung, nghệ thuật đặc sắc nào. Hoạt động 1: HDHS làm câu 1. HĐ của GV HĐ của HS ND ghi bảng - Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Vn đã học theo mẫu à Nhận xét ghi bảng. - Trình bày. à Cả lớp n/xét STT Tên văn bản Tên tác giả Thể loại PTBĐ Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật 1 Tôi đi học (1941) Thanh Tịnh (1911-1988) Truyện ngắn (T/sự + trữ tình, m/tả). Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên đi học. Tự sự, trữ tình, kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm; hình ảnh so sánh mới mẻ gợi cảm, giàu chất thơ. 2 Trong lòng mẹ (Trích tiểu thuyết tự thuật “những...”) (1938) Nguyên Hồng (1918-1982) Hồi kí (T/sự + trữ tình, m/tả) Nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu mẹ mãnh liệt của bé Hồng . - Tự sự xen, miêu tả, biểu cảm, - Cảm xúc chân thực, nồng nàn, mãnh liệt; sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, liên tưởng táo bạo. 3 Tức nước vỡ bờ trích TT “Tắt đèn” (1939) Ngô Tất Tố (1893-1954) Tiểu thuyết (T/sự + trữ tình, m/tả) - Vạch trần chế độ tàn ác, bất nhân của chế độ nửa thực dân Pk tố cáo chính sách thuế vô nhân đạo - Ca ngợi phẩm chất cao quí và sức mạnh quật khởi tiềm tàng mạnh mẽ của chị Dậu, cũng là của PNVN trước CM. (- Ngòi bút hiện thực giàu tinh thần lạc quan) - Xây dựng tì
Tài liệu đính kèm: