Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Trường THCS Bó Sinh

1. Mục tiêu.

 a. Về kiến thức.

- Các câu nghi vấn dùng với các chức năng khác ngoài chức năng chính .

b.Về Kĩ năng :

Vận dụng kiến thức đã học về câu nghi vấn để đọc – hiểu và tạo lập văn bản .

 c. Về thái độ.

 - Giáo dục học sinh biết sử dụng trong khi nói và viết.

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.

 a. Chuẩn bị của giáo viên.

 - Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.

 b. Chuẩn bị của học sinh.

 - Học bài cũ chuẩn bị bài mới .

 

doc 187 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1669Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Trường THCS Bó Sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương máu , mạng sống.
- Thuế máu là cách gọi của Nguyễn ái Quốc. Cái tên “Thuế máu” gợi lên một số phận bi thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn thái dộ mỉa mai với tội ác đáng ghê tởm của chính quyền thực dân.
- Trình tự tên các phần trong chương gơị lên quá trình lừa bịp bóc lột đến cùng kiệt của bọn thực dân cai trị và chứng tỏ tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, sự phê phán triệt để của Nguyễn ái Quốc.
So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với những người dân thuộc địa ở hai thời điểm trước chiến tranh và khi cuộc chiến tranh xảy ra?
Em có nhận xét gì thái độ của các quan cai trị?
Chú ý vào những từ ngữ, những hình ảnh trong lời lẽ của bọn thực dân được tác giả nhắc lại với giọng điệu mỉa mai.
Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào?
Em có nhận xét gì về giọng điệu trong đoạn văn này?
Tác giả còn trích dẫn những số liệu nào?
Tác giả đã đi thuyết minh rõ bức tranh thứ nhất.
Em có nhận xét gì về số phận của người dân thuộc địa?
Đọc lại một lần văn bản, kể tóm tắt từng phần?
Đọc- nhận xét. 
I. Đọc và tìm hiểu chung.(15’)
1. Hoàn cảnh ra đời.(5’)
- “Thuế máu”viết vào năm 1925 tại Pháp và xuất bản ở Việt Nam vào năm 1946.
2. Đọc- chú thích(10’)
a. Đọc(7’).
b. Chú thích (3’) .
II. Tìm hiểu văn bản(22’).
1. Chiến tranh với người bản xứ(17’).
a. Thái độ của các quan cai trị.
Trước chiến tranh.
 - Bị xem là giống người hạ đẳng.
- Bị đối xử, đánh đập như xúc vật.
Chiến tranh 
xáy ra.
- Được tâng bốc, vỗ về.
- Được phong cho những danh hiệu cao quý
- Thủ đoạn lừa bịp,bỉ ổi của bọn thực dân.
b. Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
+ Phải đột ngột xa lìa quê hương, gia đình vì mục đích vô nghĩa.
+ Đem mạng sống mà lấy những vinh dự hão huyền.
+ Bị biến thành vật hy sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền.
Vừa giễu cợt vừa xót thương, xót xa.
Thể hiện:
- ấy thế mà...lập tức.
- Đi phơi thây.
- Bảo vệ tổ quốc cho loài thuỷ quái.
- Đưa thân cho người ta tàn xát
- Lấy máu mình tưới...
- Lấy xương sò chạm...
- 70vạn người dân...
- Tám vạn...
- Số phận thảm thương.
* Luyện tập (3’)
c. Củng cố, luyện tập (1’)
 - Nắm được số phận thảm thương của người dân thuộc địa
 d. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà(1’)
 * Bài cũ: 	- Đọc diễn cảm văn bản
 - Soạn các câu hỏi còn lại.. 
 	* Bài mới: Xem trước bài: “ Thuế máu” Tiếp theo .
4. Rút kinh nghiệm tiết dạy :
- Thời gian : .Phân bố phù hợp từng phần .
-Kiến thức : Truyền đạt đảm bảo kiến thức 
.
 *************************************************************
Ngày soạn:4/ 3/ 2012	 Ngày dạy: 7 /3/ 2012 Dạy lớp: 8A
 8/ 3/ 2012 Dạy lớp: 8C
 9 /3 / 2012 Dạy lớp: 8B
Bài 26 Tiết 106 Văn bản : 
 THUẾ MÁU (tiếp theo)
 (Trích: Bản án chế độ Thực Dân Pháp) 
1. Mục tiêu :
 a. Về kiến thức:
 -Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản 
-Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc .
 b. Về kĩ năng: 
-Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận .
-Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
 c. Về thái độ:
 - Ý thức và lòng căm thù chế độ thực dân.
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV	
 - Nghiên cứu tài liệu, SGK, SGV
 - Soạn giáo án
 b. Chuẩn bị của HS:
 - Học bài cũ
 - Chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy: 
 a . Kiểm tra bài cũ : (3’)
 * Câu hỏi: Người dân thuộc địa phải chịu số phận như thế nào qua các cuộc chiến tranh phi nghĩa? Lấy dẫn chứng?
 * Đáp án: - Số phận thảm thương.
 - Xa lìa vợ con, quê hương.
 - Bị biến thành vật hi sinh.
 - Phơi xác ngoài chiến trường
 - Chịu đựng bệnh tật, ốm đau.
 * Đặt vấn đề : (1’) Vào những năm đầu thế kỉ XX các nước đế quốc thi nhau bành trướng xâm chiếm nhiều nơi trên thế giới, vơ vét trắng trợn của cải và nhân lực.Chính vì thế mà cuộc sống của nhân dân các nước thuộc địa vô cùng cực khổ, tủi nhục cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất đã đẩy biết bao con người vô tội vào ngọn lửa chiến tranh thảm khốc.Trong đó có Việt Nam là thuộc địa của Pháp lúc bấy giờ Nguyễ ái Quốc đã viết bản án chế độ TDP để tố cáo tội ác tày trời của chúng ở Việt Nam.
 b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
?
?
GV
?
?
GV
?
GV
?
?
?
?
?
?
?
Gv 
?
 Giải thích các từ: Lính khố đỏ,lũng lạm, quấn xà cạp?
Em hãy nêu rõ những thủ đoạn , mánh khoé bắt lính của bọn thực dân?
Bọn quan lại đã không từ một thủ đọn nào để có thể bắt cho đủ số người mà quan trên giao cho.
Người dân thuộc địa có thực sự “Tình nguyện” hiến dâng xương máu như bọn cầm quyền nói không?
Em có nhận xét gì về các thủ đoạn, 
mánh khóe bắt lính của bọn thực dân?
Để che giấu những việc làm xấu xa, tàn bạo của mình chế độ thực dân pháp đã dùng chính sách “Mị dân” em thấy có đúng không?
Khác với bọn quan lại bắt lính thì phủ toàn quyền Đông Đương đã dùng những lời hứa hẹn để lừa dối và dùng những từ hoa mĩ để ca ngợi sự tình nguyện của người dân bản xứ nhằm để xoa dịu sự phẫn uất trong dân chúng và che đậy hành động giả nhân giả nghĩa của chúng mà thôi.
Thực chất là cưỡng bức và phải chọn một trong hai điều kiện: + Đi lính.
 + Xì tiền ra.
Tìm những dẫn chứng chứng tỏ lời lẽ bịt bợm của nhà cầm quyền?
Học sinh tự nêu
Chế độ lính tình nguyện này có các câu chuyện thực tế, dẫn chứng sinh động mang nội dung tố cáo mạnh mẽ, tác giả còn nhắc lại bằng giọng điệu giễu cợt một lời tuyên bố trịnh trọng của bọn thực dân và bọn quan lại bằng những thực tế hùng hồn.
Các từ đưa vào dấu ngoặc kép có hàm ý gì?
Cách đặt câu hỏi ở cuối đoạn có hàm ý gì?
Kết quả sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh như thế nào?
Em có nhận xét gì về cách đối sử của chính quyền thực dân?
Bố cục của văn bản được sắp xếp theo trình tự nào?Tác dụng của việc sắp xếp các bố cục ấy?
Theo em nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả được thể hiện trên những phương diện nào?
Nhận xét về yếu tố biểu cảm trong đoạn trích?
Các hình ảnh xây dựng mang tính biểu cảm cao, từ đó toát lên số phận của người dân thuộc địa...Yếu tố tự sự và miêu tả được kết hợp chặt chẽ, hài hoà.
Qua văn bản “Thuế máu”em thấy được điều gì và học tập được gì về cách viết của tác giả?
Đọc phần ghi nhớ SGK/92
Qua bài học em hãy thuyết minh lại hai bức tranh SGK/87
HS thuyết minh.
Nhận xét.
II. Phân tích văn bản.
2. Chế độ lính tình nguyện (15’)
a.Các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của bọn thực dân.
Học sinh tự giải thích theo SGK/91.
Quấn xà cạp: mảnh vải quấn quanh ống chân bằng màu đỏ, xanh , vàng
+ Lùng giáp, vây bắt , cưỡng bức phải đi lính.
+ Lợi dụng chuyện bắt lính mà doạ lạt, kiếm tiền.
+ Sẵn sàng bắt trói, xích , nhốt người ta như nhốt xúc vật.
Không hề có sự tình nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ của bọn cầm quyền.
- Đúng.
- Thủ đoạn, mánh khoé bỉ ổi, tàn nhẫn.
b. Lời lẽ bịt bợm của nhà cầm quyền.
- Có hàm ý mỉa mai.
- Khẳng định sự lừa bịp, trơ trẽn của chính quyền thực dân.
3. Kết quả của sự hi sinh(18’).
- Khi chiến tranh chấm dứt thì các lời tuyên bố “Tình tứ” của các nhà cầm quyền cũng tự dưng im bặt những người hi sinh bao xương máu từng được tâng bốc trước đây trở lại “giống người hèn hạ” sau khi đã bóc lột trắng trợn hết thuế máu.
- Bị lột hết tư trang cho về nước.
- Bị đối sử vô cớ như xúc vật.
- Bỉ ổi hơn nữa là chính quyền thực dân còn đầu độc cả một dân tộc để vơ vét cho đầy tuí, khi cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho thương binh người phápvà vợ con của tử sĩ người Pháp.
- Bố cục theo trình tự thời gian, trước , trong và sau chiến tranh thế giới thứ nhất .
Tác dụng:
- Phơi bày toàn diện triệt để bộ mặt giả nhân, giả nghĩa, trơ trẽn bản chất tàn bạo của chính quyền thực dân và thân phận thảm thương của người dân nô lệ bản sứ thuộc địa cũng được miêu tả một cách đầy đủ, cụ thể.
- Hình ảnh.
- Ngôn ngữ (ngôn từ)
- Giọng điệu trào phúng đặc sắc
. - Cách đối sử trắng trợn, tàn tệ và bất công
- Theo trình tự thời gian.
- Nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình.
- Hình ánh sinh động giàu tính biểu cảm.
- Ngôn từ mang màu sắc trào phúng, châm biếm.
Giọng điệu trào phúng đặc sắc.
III. Tổng kết(4’)
* Ghi nhớ: SGK/92
IV. Luyện tập (3’)
 c. Củng cố, luyện tập (1’)
 - Nắm được bộ mặt giả nhân giả nghĩa của chính quyền thực dân
 d . Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà (1’)
 	* Bài cũ: - Đọc diễn cảm văn bản
 - Nắm được nội dung bài.. 
 	* Bài mới: Xem trước bài: “ Đi bộ ngao du”
4. Rút kinh nghiệm tiết dạy :
- Thời gian : .Phân bố phù hợp từng phần .
-Kiến thức : Truyền đạt đảm bảo kiến thức 
.
 *************************************************************
Ngày soạn:4/ 3/ 2012	 Ngày dạy: 7 /3/ 2012 Dạy lớp: 8A
 9/ 3/ 2012 Dạy lớp: 8C
 10 /3 / 2012 Dạy lớp: 8B
 Bài 26 Tiết 107 Tiếng Việt: HỘI THOẠI
1. Mục tiêu :
 a. Về kiến thức:
 Vai xã hội trong hội thoại .
 b. Về kĩ năng:
 - Xác định được các vai xã hội trong cuộc thoại 
 c. Về thái độ: 
 - Ý thức lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp cho phù hợp.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV:	
 - Nghiên cứu tài liệu, SGK, SGV
 - Soạn giáo án
 b. Chuẩn bị của HS: 	
 - Học bài cũ
 - Chuẩn bị bài mới. 
 3. Tiến trình bài dạy:
 a . Kiểm tra bài cũ : (5’)
	* Câu hỏi: Nêu các cách thực hiện hành động nói?
* Đáp án: 2cách: 
+ Cách dùng trực tiếp: thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó
+ Cách dùng gián tiếp: bằng kiểu câu khác 
 * Đặt vấn đề : (1’) Trong cuộc sống hàng ngày người nào cũng có mối quan hệ rộng- hẹp -thân –sơ... khác nhau, những mối quan hệ ấy thường là vô cùng phức tạp và tinh tế nên chúng ta phải biết cách lựa chọn ngôn ngữ cho phù hợp trong khi giao tiếp.
 b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Gv
GV
?
?
?
 ?
?
?
?
Gv 
?
?
?
?
Gv 
?
?
GV
GV
GV
Treo bảng phụ.
Đoạn trích gồm mấy nhân vật đó là những nhân vật nào?
Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ gì?
Ai là vai trên, ai là vai dưới?
Cách sử sự của người cô có gì đáng chê trách?
Vì sao em lại biết được người cô là vai trên, bé Hồng là vai dưới?
Em hãy tìm những chi tiết cho thấy nhân vật bé Hồngđã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép?
Vì sao Hồng phải làm như vậy?
Qua phân tích ví dụ và qua cuộc sống hàng ngày, mỗi chúng ta trong mọi hoạt động, kể cả trong hoạt động giao tiếp của mình, thường giữ những vị trí xã hội khác nhau, vị trí xã hội đó gọi là vai xã hội.
Em hiểu thế nào là vai xã hội ?Cho ví dụ? 
Hãy xác định vai xã hội trong ví dụ?
Hai nhân vật bằng tuổi nhau=> vai ngang hàng.
Dựa vào các mối quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội khi hội thoại. Em hãy cho biết vai xã hội được xác định bằng những quan hệ nào?
Nêu các mối quan hệ trong gia đình em?
Vậy khi giao tiếp với những người thân trong xã hội vai xã hội của các em có thay đổi không?
Vì vậy các em cần phải lựa chọn ngôn ngữ hội thoại cho phù hợp không chỉ trong gia đình mà ngoài xã hội vai xã hội của mỗi người cũng rất đa dạng nhiều chiều
Nếu ở trong lớp học hôm nay thì em xác định được những vai xã hội nào?
+ Vai trên dưới (Thầy-trò)
+ Vai ngang hàng (HS-HS)
Lấy ví dụ có sử dụng các vai hội thoại?
HS tự lấy ví dụ.
Đọc ghi nhớ SGK/94.
Gọi học sinh đọc yêu cầu Bài tập 1.
Tìm chi tiết trong bài “Hịch tướng sĩ” thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc, vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn. đối với binh sĩ dưới quyền?
Đọc yêu cầu bài tập 2.
Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 3
Đọc một câu chuyện.
Cho học sinh xác định vai trong câu chuyện.
I. Vai xã hội trong hội thoại (23’)
1. Ví dụ.
Đọc các ví dụ trong bảng phụ.
-Hai nhân vật : + người cô
 +Bé Hồng.
 - Quan hệ gia tộc (trong gia đình)
- Người cô vai trên.
Bé Hồng vai dưới.
- Hai điểm đáng trách:
Với quan hệ gia tộc, người cô đã sử sự không đúng với thái dộ chân thành, thiện chí của tình cảm ruột thịt.
- Với tư cách người lớn tuổi, vai bề trên người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.
- Qua lời nói, qua ngôn ngữ xưng hô trong lời thoại của hai nhân vật
Trong gia đình mỗi người đúng những vai khác nhau trong quan hệ đối với ông, bà, cha, mẹ đối với anh, chị hay em... những mối quan hệ này thể hiện rõ nhất là trong sự xưng hô, trong lời nói hàng ngày.
- Tôi cúi đầu không đáp...
- Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất ...
- ...Cổ họng tôi đã ngẹn ứkhóc không ra tiếng...
- Vì Hồng biết mình là vai dưới phải tôn trọng người trên.
2. Bài học.
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
A. Hôm nay bạn có đi học không?
B. Mình có.
- Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên dưới hay ngang hàng(theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội.)
+ Quan hệ thân- sơ (theo mức độ quen biết thân tình)
- Quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng rất đa dạng.Khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chon cách nói cho phù hợp.
- Bản thân em là con, là cháu, là anh, là em...
- Có
* Ghi nhớ: SGK/94.
II. Luyện tập (15’)
1. Bài tập 1.
- Nghiêm khắc : “ Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn...”
- Khoan dung: “Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta...biết bụng ta”
2. Bài tập 2.
a. Xét về địa vị xã hội:Ông Giáo có vị trí cao hơn một người nông dân nghèo như Lão Hạc.
- Xét về tuổi tác: Lão Hạc là bậc trên.
b. Ông Giáo thưa gửi 5 lần với Lão Hạc bằng những lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn, thân mật mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai... ông Giáo gọi Lão Hạc bằng cụ, xưng hô gộp hai người là ông con mình(kính trọng) ,xưng tôi (Bình đẳng)
c. Ông Giáo dạy (Thay cho từ nói) thể hiện sự tôn trọng, xưng hô gộp hai người là chúng mình thể hiện sự thân tình.
- Chi tiết thể hiện tâm trạng không vui và giữ ý của Lão Hạc: Cười đưa đà, cười gượng và khéo léo từ chối việc ở lại ăn khoai, uống nước với ông Giáo.
3. Bài tập 3.
c. Củng cố, luyện tập (1’) 
- Nắm được các vai hội thoại trong xã hội
d. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà(1’)
 * Bài cũ: - Học thuộc nội dung phần ghi nhớ, lấy ví dụ?
 - Nắm được nội dung bài.. 
* Bài mới: Xem trước bài: “Hội thoại” Tiếp.
4. Rút kinh nghiệm tiết dạy :
- Thời gian : .Phân bố phù hợp từng phần .
-Kiến thức : Truyền đạt đảm bảo kiến thức 
.
 *************************************************************
Ngày soạn:7/ 3/ 2012	 Ngày dạy: 9 /3/ 2012 Dạy lớp: 8A+8C
 10 /3 / 2012 Dạy lớp: 8B
Bài 26 Tiết 108 Tập làm văn: 
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1. Mục tiêu :
 a. Về kiến thức:
 -Lập luận là phương thức chính trong văn nghị luận .
 -Biểu cảm là yếu hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lai động, truyền cảm của bài văn nghị luận . 
 b. Về kĩ năng: 
 -Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận .
 -Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lý, có hiệu quả và phù hợp với lô-gích lập luận của bài văn nghị luận . 
 c. Về thái độ: 
 - Ý thức khi khi tạo lập văn bản.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV : 	
 - Nghiên cứu tài liệu, SGK, SGV
 - Soạn giáo án
 b. Chuẩn bị của HS:
 - Học bài cũ
 - Chuẩn bị bài mới. 
 3. Tiến trình bài dạy: 
 a. Kiểm tra bài cũ : (không)	
 * Đặt vấn đề : (1’) Văn nghị luận được làm ra với mục đích chue yếu là tác động vào lí trí của người cần được thuyết phục, còn văn biểu cảm nhằm bộc lộ tình cảm và tác độmg vào tình cảm của người đọc.Nhưng văn nghị luận không chỉ đơn thuần là lí lẽ.Bởi ngoài sự lập luận chặt chẽ, tư duy sáng suốt thì yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận cũng góp phần không nhỏ tạo nên sức thuyết phục mạnh mẽ.
 b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
GV
?
?
? 
?
?
?
?
H
GV
H
GV
GV
Gọi học sinh đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”
Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên?
- Xét về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chắt biểu cảm “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh có giống với “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn không?
Có , cả hai văn bản đều có những từ ngữ và những câu văn có giá trị biểu cảm.
Hai văn bản ấy được coi là văn bản biểu cảm vì sao?
Nêu tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
Văn nghị luận có cần yếu tố biểu cảm không?
Thông qua hai văn bản em hãy cho biết làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
Thiếu yếu tố biểu cảm sức thuyết phục của văn nghị luận sẽ giảm đi. Nhưng có phảỉ cứ có yếu tố biểu cảm(bất kể yếu tố đó như thế nào) thì sức thuyết phục của văn bản nghị luận sẽ mạnh lên không?
Thảo luận(1’)
- Biểu cảm chỉ đóng vai trò hỗ trợ, phục vụ cho công việc nghị luận.
- Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận sẽ không có giá trị là đặc sắc khi nó làm cho mạch văn nghị luận đứt quãng quẩn quanh.
- Người làm văn nghị luận sẽ không thể biểu cảm với ai nếu bản thân không có cảm xúc với bài viết.
Mặt khác tình cảm của bài sẽ không được tiếp nhận khi người đọc chưa tin đó là chân thành.
Học sinh đọc ghi nhớ SGK/97.
Đọc yêu cầu của BT1.
BP biểu cảm Dẫn chứng 
Giễu nhại- -Tên da đen bẩn thỉu, tên A-
đối lập. Nam- mít bẩn thỉu, con yêu, 
 bạn hiền, chiến sĩ, bảo vệ tự
 do, công lí.
Từ ngữ hình - Nhiều người bản xứ đã 
 ảnh mỉa mai chứng kiến cảnh kì diệu của
giọng điệu trò biểu diễn phóng ngư lôi
tuyên truyền đã xuống tận đáy biển để bảo
của TD vệ tổ quốc những loài quỷ 
 quái. Một số khác lại bỏ xác 
 ở miền hoang vu, thơ mộng.
Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 2.
Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 3.
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.(28’)
1. Ví dụ.
- Hỡi đồng bào toàn quốc!
- Hỡi đồng bào!
- Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
Các văn bản ấy viết ra chủ yếu không nhằm mục đchs biểu cảm(bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận(Nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận đúng, sai, nêu suy nghĩ nên sống như thế nào?)
Yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phụ trợ.
Cho HS chú ý vào bảng đối chiếu trong phần I.1c
Có thể thấy câu văn ở cột (2) hay hơn cột (1)vì sao? Vì nó chứa nhiều từ ngữ biểu cảm.
- Gây hứng thú tác động mạnh đến tình cảm người đọc.
2. Bài học.
- Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm, yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc, người nghe.
- Người làm văn nghị luận phải thực sự có cảm xúc, sự diễn tả cảm xúc phải chân thực và không làm phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.
* Ghi nhớ:SGK/97.
II. Luyện tập.(15’)
1. Bài tập1.
Tác dụng nghệ thuật.
- Phơi bày bản chất dối trá, lừa bịp
của bọn thực dân một cách rõ nét và nổi bật gây cười, tiếng cười châm biếm sâu cay.
- Ngôn ngữ đẹp đẽ, hào nhoáng (mĩ miều) không che đậy được thực tế phũ phàng. Lời mỉa mai thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc và cả sự chế nhạo, cười cợt, tiếng cười châm biếm sâu cay.
2. Bài tập 2.
- Đoạn văn thể hiện cảm xúc: nỗi buồn và khổ tâm của một người thầy tâm huyết và chân chínhtrước vấn nạn học vẹt, học tủ.
- Ngoài việc thuyết phục bằng lí trí qua việc phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học sinh thấy tác hại của việc học tủ , học vẹt.
- Tác giả còn làm cho đoạn văn gợi cảm thể hiện ở ba mặt: từ ngữ, câu văn, giọng điệu của lời văn.
3. Bài tập 3.
Đoạn văn trình bày luận điểm:
chúng ta không nên học vẹt, học tủ.
- Học tủ , học vẹt.
- Tác giả còn làm cho đoạn văn gợi cảm thể hiện ở ba mặt: từ ngữ, câu văn, giọng điệu của lời văn.
- Yêu cầu lí lẽ, dẫn chứng: Làm rõ tác hại của hai lối học này, nêu dẫn chứng cụ thể.
- Yêu cầu biểu cảm:
Tán thành hay phản đối, đáng tiếc , đáng buồn...
c. Củmg cố, luyện tập (1’) 
 - Nắm được yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
d. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: (1’)
 * Bài cũ: - Học thuộc nội dung phần ghi nhớ.
 - Nắm được nội dung bài.. 
 	* Bài mới: Xem trước bài: “”
4. Rút kinh nghiệm tiết dạy :
- Thời gian : .Phân bố phù hợp từng phần .
-Kiến thức : Truyền đạt đảm bảo kiến thức 
.
*************************************************************
Bài 27 
Kết quả cần đạt
- Hiểu rõ cách lập luận chặt chẽ, sinh động , mang đậm sắc thái cá nhân của nhà văn pháp Ru- xô trong bài “Đi bộ ngao du”.
- Hiểu về cánh dùng lượt lời và lượt lờ
 - Thông qua việc luyện tập ,nắm chắc hơn cánh đưa yếu tố biểu cảm và bài văn nhgị luận
 Ngày soạn:11/ 3/ 2012	 Ngày dạy: 12 /3/ 2012 Dạy lớp: 8A
 14/ 3/ 2012 Dạy lớp: 8C
 14 /3 / 2012 Dạy lớp: 8B
 Tiết: 109 Văn bản: ĐI BỘ NGAO DU
(Trích Ê-min hay Về giáo dục)
Ru-xô
 1. Mục tiêu :
 a. Về kiến thức :
 -Mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quan điểm của tác giả .
 -Cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhiên của nhà văn .
 -Lối viết nhẹ nhàng có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích, hứng thú của việc đi bộ ngao du.
 b. Về kỹ năng:
 -Đọc – hiểu văn bản nghị luận của nước ngoài .
 -Tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luận cứ, cách trình bày vấn đề trong một bài văn nghị luận cụ thể .
Chú ý : GDBVMT .
 c. Về thái độ:
 - Giáo dục học sinh những đức tính quý báu như yêu tự do, thiên nhiên, giản dị 
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV:
- Nghiên cứu kỹ văn bản, đọc thêm tài liệu, SGK, SGV
 - Soạn giáo án 
 b. Chuẩn bị của HS:
 - Đọc kỹ văn bản ,soạn bài theo câu hỏi SGK
 3. Tiến trình bài dạy: 
 a. Kiểm tra bài cũ (5’)
 * Câu hỏi: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Thuế máu”?
 * Đáp án :  đã vạch trần bộ mặt giả dối ,tàn bạo của chính quyền thực dân đã biến người thuộc địa thành vật hi sinh trong các cuộc chiến tranh .
 - Đoạn trích có những hình ảnh  biểu cảm, ngòi bút sắc sảo giọng điệu vừa đanh thép vừa mỉa mai chua chát.
 GV Nhận xét cho điểm
 * Đặt vấn đề :(1’) Ở các lớp dưới các em đã học các tác phẩm nước ngoài trong đó có nước Pháp . Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục làm quen với một nhà văn, nhà triết học nhà hoạt động xã hội đó là Ru- Xô
 b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
GV
?
GV
?
GV 
GV
GV
GV
?
?
 ?
?
?
GV
GV
Gọ

Tài liệu đính kèm:

  • docBai_19_Que_huong.doc