I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đối thoại, độc thoại nội tâm; tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
2. Kỹ năng:
Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
3. Thái độ: Bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước.
II. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, bảng phụ.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Tuần 13 Ngày soạn: 6/11 /2015 Ngày dạy: 13 /11/2015(9A) Tiết 61: 9/11/2015(9B) LÀNG (T2) - Kim Lân - I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại. - Đối thoại, độc thoại nội tâm; tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại. - Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. 2. Kỹ năng: Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. 3. Thái độ: Bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước. II. CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, bảng phụ. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: Tóm tắt tác phẩm “Làng” của Kim Lân. 3.Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh *Từ nơi tản cư ông luôn sống trong tâm trạng như thế nào? *Vì sao ông thấy vui khi làng đánh thắng kẻ thù và nhớ làng đến như thế? *Bên cạnh mối quan tâm đó ông còn quan tâm đến điều gì nữa? *Qua nỗi nhớ làng, qua thái độ quan tâm đến cuộc kháng chiến em có nhận xét gì về tình camr của ông Hai đối với làng quê, với đất nước? Tình huống được đưa ra ở đây? Em có nhận xét gì về tình huống đó. *Thoạt đầu khi mới nghe tin ông Hai đã có những cảm giác gì? *Biểu hiện đó cho thấy tâm trạng ông Hai lúc này như thế nào? *Sau giây phút hụt hững ban đầu đó thái độ cử chỉ của ông ra sao? *Cử chỉ đó một lần nữa cho thấy điều gì ? * Khi về đến nhà, tâm trạng của ông Hai ra sao? * Những ngày sau đó thì sao? *Đọc đoạn văn em có nhận xét gì? *Ông giãi bày tâm sự với ai? Em hiểu gì về ông Hai qua lời tâm sự đó? *Khi nghe tin đồn được cải chính ông Hai vui sướng như thế nào ? *Vậy qua những chi tiết trên cho thấy ông Hai là người như thế nào? II. Đoc-hiểu văn bản: 4. Phân tích: a. Ông Hai khi ở nơi tản cư: -Từ nơi tản cư ông luôn nghĩ luôn nhớ về làng của mình,nơi ông sinh và lớn lên, nơi tổ tiên sinh cơ lập nghiệp. -> Vì ông vốn là con người rất yêu và gắn bó với làng quê, có trách nhiệm với nơi chôn nhau cắt rốn. Ông tự hào làng ông là làng tích cực kháng chiến -Ông quan tâm đến cuộc kháng chiến của dân tộc: Giữa trưa trời nắng ông vẫn đi ra ngoài để nghe ngóng tin tức, thấy nắng to ông mừng vì “nắng này là bỏ mẹ chúng nó” -Không biết chữ ông giả vờ xem tranh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm..Ông phấn chấn trước tinh thần kháng chiến của cả nước ->Ông yêu làng tha thiết gắn bó nồng nhiệt với cuộc kháng chiến của dân tộc. b. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc: *Tình huống truyện: Tình yêu làng, yêu đất nước được bộc lộ trong tình huống đặc sắc: Ông Hai tình cờ nghe tin làng mình theo giặc từ những người đàn bà dưới xuôi lên. à Tình huống gây cấn, thử thách làm bộc lộ tình cảm yêu làng, yêu nước sâu sắc của nhân vật *Diễn biến tâm trạng: - Nỗi đau đớn bẽ bàng “Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân”, “lặng đi tưởng như không thở được”, “cười nhạt, vờ đứng lảng sang chỗ khác” à Tâm trạng sững sờ, ngạc nhiên, hốt hoảng - Cúi gằm mặt mà đi, nằm vật ra giường, tủi thân và khóc. Băn khoăn kiểm điểm từng người trụ lại ở làng à Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ: trốn tránh, xấu hổ, nhục nhã. - Bực bội, gắt gỏng vô cớ với vợ, nghe tiếng mụ chủ “trống ngực đập thình thịch, trằn trọc không ngủ được, chột dạ, nơm nớp lo sợ”. - Không dám đi đâu, chỉ ở nhà nghe ngóng: “Mộtcũng chột dạ.cũng nơm nớpnín thítthôi rồi !” à Xung đột nội tâm gay gắt: Nỗi ám ảnh trở thành nỗi sợ hãi trong lòng nhân vật - Bị mụ chủ dọa đuổi khỏi nhà: ông suy nghĩ “Biết đem nhau đi đâu bây giờ” + Về làng: Bỏ kháng chiến, cụ Hồ + Làng: yêu thật. Làng theo Tây: phải thù à Dứt khoát trong đau khổ. - Trò chuyện với con út để tự nhủ, tự giải bày nỗi lòng, “nước mắt ông lão giàn ra”: + Nhà ở làng chợ Dầu; ủng hộ cụ Hồ Chí Minh + Anh em đồng chí biết cho; cụ Hồ soi xét cho Cái lòng của bố con ông: “Có bao giờ dám đơn sai.” à Ý chí quyết tâm, lòng thủy chung với cách mạng =>Tình huống truyện gây cấn, miêu tả tâm lý nhân vật qua lời nói (đối thoại, độc thoại), suy nghĩ và hành động: Tình yêu làng hòa quyện với tình yêu nước. c.Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính. - Cái mặt buồn thỉu mọi ngày tươi vui rạng rỡ hẳn lên. - Chia quà cho các con. - Lật đật đi qua các gian nhà khác, bô bô, múa tay khoe Tây đốt nhà. - Lại nói chuyện về làng Chợ Dầu à Tâm trạng vui sướng, hả hê, tự hào. => Tình yêu làng của ông Hai là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, kháng chiến, với cụ Hồ. Nhân vật ông Hai tiêu biểu cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta thời kháng chiến chống Pháp. 4. Củng cố: Nhắc lại ngắn gọn kiến thức đã học. 5. Hướng dẫn về nhà: *Bài cũ: Phân tích tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc. *Bài mới: Soạn Làng (t3) + Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật. + Tổng kết về nội dung và nghệ thuật của văn bản. IV. RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Ngày soạn: 6/11 /2015 Ngày dạy: 14 /11/2015(9A) Tiết 62: 9/11/2015(9B) LÀNG (T3) - Kim Lân - I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại. - Đối thoại, độc thoại nội tâm; tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại. - Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. 2. Kỹ năng: Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. 3. Thái độ: Bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước. II. CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, bảng phụ. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc. 3.Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh *Em có nhận xét gì về NT miêu tả tâm lí nhân vật của tác giả? *Ngôn ngữ nhân vật có đặc điểm gì? *Tóm lại theo em thành công về ND của truyện là gì? *Tác phẩm có thành công gì về NT? II. Đọc-hiểu văn bản: 4. Phân tích: d. Nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật. *Miêu tả tâm lí : -Tác giả đã tạo dựng được tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng. -Miêu tả rất cụ thể gợi cảm diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi,ngôn ngữ. Đặc biệt diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh day dứt trong tâm trạng nhân vật, chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc về tâm lí, tính cách nhân dân. *Ngôn ngữ nhân vật : -Mang đậm tính khẩu ngữ, lời ăn tiếng nói của nhân dân. -Vừa có nét chung của người nông dân vừa có cá tính riêng nên rất sinh động. -Lời kể của tác giả và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu của truyện được trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của ông Hai (dù ngôi thứ 3). III.Tổng kết . *ND: Truyện thể hiện chân thật và sinh động tình cảm yêu làng yêu nước sâu sắc bền chặt của người nông dân qua nhân vật ông Hai. *NT: Xây dựng cốt truyện tâm lí(Tạo tình huống thử thách)Miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc tinh tế . Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ, thể hiện cá tính từng nhân vật -Cách trần thuật linh hoạt, tự nhiên có nhiều chi tiết đời sống hàng ngày xen vào mạch tâm trạng khiến truyện sinh động. 4. Củng cố: Nhắc lại ngắn gọn kiến thức đã học. 5. Hướng dẫn về nhà: *Bài cũ: Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật. *Bài mới: Soạn Chương Trình Địa Phương (Phần Tiếng Việt). Thực hiện bài tập trong sgk. IV. RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Ngày soạn: 6/11 /2015 Ngày dạy: 14 /11/2015(9A) Tiết 63: 10/11/2015(9B) CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG. ( Phần Tiếng Việt) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất. - Sự khác biệt giữa các từ ngữ địa phương. 2. Kỹ năng: - Nhận biết một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau. - Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản. 3. Thái độ: Có cái nhìn và sử dụng thích hợp đối với phương ngữ toàn dân và địa phương II. CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, bảng phụ. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Hoạt động của giáo viên * Gv hướng dẫn HS suy nghĩ - trả lời Gọi 2 HS lên bảng * Gọi 2hs lên bảng * HS suy nghĩ * Cá nhân trả lời * Từ đó hãy rút ra nhận xét về phương ngữ được lấy làm chuẩn của tiếng việt? -HS đọc đoạn thơ nêu yêu cầu bài tập . *Chỉ ra các từ địa phương ? *Tìm từ toàn dân tương ứng ? *Phân tích tác dụng ? Hoạt động của học sinh *Bài tập 1: Tìm từ địa phương (nơi em ở hoặc nơi khác). a, Chỉ các sự vật, hiện tượng không có ngôn ngữ trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. - Nhút (món ăn làm bằng xơ mít muối trộn với vài thứ khác ở Nghệ Tỉnh) - Bồn bồn (cây thân mềm sống ở dưới nước dùng làm dưa hoặc xào nấu, phổ biến ở vùng Tây Nam Bộ) - A thần phù ( bất thình lình-phương ngữ Nam) - An nót lống( ăn ko nhai – phương ngữ miền Trung) b, Đồng nghĩa nhưng khác âm với phương ngữ khác hoặc từ toàn dân Phương ngữ : Bắc Trung Nam Mẹ Mạ Má mô đâu giả đò giả vờ c, Giống về âm nhưng khác về nghĩa: Phương ngữ Bắc Trung Nam Tdân ốm (bị bệnh) ốm(gầy) “ hòm(đồ đựng) hòm(áo quan) “ nón( lá) nón (mủ) bới(giỡ) bới(xói) bới(vạch ra) *Bài tập 2: Giải thích các từ ở 1a. - Vì có những sự vật hiện tượng xuất hiện ở dịa phương này mà không có ở địa phuơng khác. - Từ đó cho thấy Việt Nam là một đât nước có sự phân biệt giữa các vùng miền về điều kiện tự nhiên , đặc điểm, tâm lý, phong tục tập quán tuy nhiên sự khác biệt dó không quá lớn, bằng chứng là những từ ngữ thuộc nhóm đó không nhiều. - Một số từ địa phương trong phần này có thể chuyển thành từ toàn dân: sầu riêng, chôm chôm, măng cụt. * Bài tập 3: Quan sát hai bảng mẫu và nhận xét. - Bảng 1b: Cá quả, lợn, ngã được coi là từ toàn dân. - Bảng 1c: ốm(bị bệnh) thuộc về ngôn ngữ toàn dân ->Phương ngữ Bắc được lấy làm chuẩn của tiếng Việt. So với miền Nam và miền Trung miền Bắc ít dùng từ địa phương hơn- nhiều từ dịa phương nhất là miền Trung. *Bài tập 4: Chỉ ra và phân tích tác dụng của từ địa phương: -Các từ địa phương: Chi, rứa, nờ, tui, cớ răng,ưng, mụ-> Từ địa phương trung bộ(QB-QT-TT) -Từ toàn dân tương ứng:Gì, thế, hở, tôi,vì sao, muốn,bà ->Mẹ Suốt là một bài thơ Tố Hữu viết về một bà mẹ QB anh hùng. Những từ ngữ địa phương trên đây đã góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh của một vùng quê và tình cảm suy nghĩ, tính cách của một người mẹ trên vùng quê ấy. Làm tăng sự gợi cảm sống động của tác phẩm . 4. Củng cố: Nhắc lại ngắn gọn kiến thức đã học. 5. Hướng dẫn về nhà: *Bài cũ: Không *Bài mới: Soạn Đối thoại-Độc thoại-Độc thoại nội tâm trong vb tự sự. +Thực hiện các bài tập trong sgk. + Liên hệ một số văn bản có sử dụng các yếu tố trên. IV. RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Ngày soạn: 6/11 /2015 Ngày dạy: 17 /11/2015(9A) Tiết 64: 12/11/2015(9B) ĐỐI THOẠI -ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. - Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 2. Kỹ năng: - Phân tích được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. - Phân tích vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. 3. Thái độ: Có cái nhìn và sử dụng thích hợp đối với phương ngữ toàn dân và địa phương II. CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, bảng phụ. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình lên lớp. 3.Bài mới: Hoạt động của giáo viên - Gọi Hs đọc đoạn trích . *a) Trong 3 câu đầu ai nói với ai ư? dấu hiệu nào cho thấy đó là một cuộc trò chuyện qua lại? b) Câu “Hà.. về nào” - Ông Hai nói với ai? đây có phải là một câu đối thoại không? Trong đoạn còn có câu nào kiểu câu này? *Những câu ở (c)có gì đặc biệt? Vì sao trước những câu này không có dấu gạch nào dùng như ở a và b? *Những hình thức diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện diễn biến câu chuyện và khắc hoạ nhân vật? *Qua tìm hiểu đoạn trích em hiểu gì về đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm nhân vật và vai trò của chúng trong văn bản tự sự? -ọi Gv gHs đọc và xác định yêu cầu: *Đoạn văn kể về sự việc gì?Có mấy lượt lời trao? Mấy lượt lời đáp? *Có nhận xét gì lời của bà Hai của ông Hai. *Qua những lời đối thoại em có nhận xét gì ? tác dụng ? *Yêu cầu của bài tập 2 là gì? Hoạt động của học sinh I.Tìm yếu tố đối thoại -độc thoại-độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 1.Ví dụ a, 3 câu: có hai người phụ nữ đang nói chuyện. - Dấu hiệu : có hai lượt lời qua lại –nội dung nói của mỗi người đều hướng đến người tiếp chuyện Gạch đầu dòng -> yếu tố đối thoại b, “Hà.. về nào”Ông Hai tự nói với chính mình, không hướng tới một người tiếp chuyện nào, không ai đáp lại lời ông-> Lời độc thoại c, Những câu nói đó ông Hai tự hỏi chính mình, không phát ra thành tiếng mà chỉ âm thầm trong suy nghĩ, tình cảm của nhân vật. -Vì không thốt thành tiếng chỉ nghĩ thầm nên không có gạch đầu dòng -> chính là những câu độc thoại nội tâm. d, Tác dụng : Tạo cho câu chuyện có không khí như cuộc sống thật, trở nên sinh động, đồng thời thể hiện thái độ tính cách nhân vật một cách rõ nét hơn. 2.Ghi nhớ -Đối thoại - độc thoại - độc thoại nội tâm là những hình thức quan trọng thể hiện nhân vật trong tác phẩm tự sự. -Đối thoại:Đối thoại giữa hai hoặc nhiều ngưòi – dấu hiệu gạch ngang đầu dòng. -Độc thoại: Lời của một người nói với chính mình hoặc hướng tới người khác trong tưởng tượng -độc thoại thành tiếng có gạch đầu dòng ;độc thoại không thành tiếng không gạch đầu dòng->độc thoại nội tâm. II. Luyện tập. *Bài tập 1: Phân tích tác dụng của hình thức ngôn ngữ đối thoại. -Cuộc trò chuyện giữa hai vợ chồng ông Hai trong cái đêm sau khi ông nghe tin làng Dầu theo giặc(3 lượt lời trao-bà; 2 lượt lời đáp -ông) -Bà : ngập ngừng, e ngại, dò hỏi, vẻ như sợ sệt. -Ông: cụt lủn, cáu gắt, tỏ ra bực bội không muốn nói nhiều. ->Một cuộc thoại không bình thường- qua đây làm nổi bật tâm trạng chán chường, buồn bã trong lòng ông Hai . *Bài tập 2: Viết đoạn văn có đối thoại -độc thoại -độc thoại nội tâm(đề tài tự chọn ) -Gợi ý : chọn một câu chuyện có ít nhất 2 người tham gia trong đó giữa các nhân vật có sự tranh luận đối thoại –sau khi tranh luận một trong các nhân vật tham gia hội thoại phải suy nghĩ nhìn nhận về sự việc xảy ra hoặc về bản thân (độc thoại -độc thoại nội tâm ) -Các từ để mỏ đầu độc thoại (Tôi reo lên, tôi nói một mình ) -Độc thoại nội tâm (Tôi nghĩ bụng) -Gọi cá nhân trình bày –lớp bổ sung 4. Củng cố: Nhắc lại ngắn gọn kiến thức đã học. 5. Hướng dẫn về nhà: *Bài cũ: Nhắc lại kiến thức về đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. *Bài mới: Soạn Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm. + Chuẩn bị kiến thức về luyện nói. IV. RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................ Ngày soạn: 6/11 /2015 Ngày dạy: /11/2015(9A) Tiết 65: 13 /11/2015(9B) I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức: - Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. - Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện. 2.Kỹ năng: - Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong một văn bản . - Sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện . 3.Thái độ: Vận dụng yếu tố nghị luận kết hợp miêu tả nội tâm trong văn tự sự, câu chuyện.... II. CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, bảng phụ. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Hoạt động của giáo viên -GV nêu yêu cầu: *GV phân công các nhóm chuẩn bị đề cương chung cho nhóm mình -Các nhóm cần thống nhất một đề cương chung hợp lí. *Mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày -Cả lớp theo dỏi và chuẩn bị nhận xét -Cá nhân nhận xét – Gv nhận xét và nhắc nhở những lỗi cần tránh Hoạt động của học sinh I. Yêu cầu luyện nói: - ND: Kể chuyện có kết hợp với nghị luận, miêu tả nội tâm. - Hình thức: Nói rõ ràng, mạch lạc, có ngữ điệu phù hợp, tư thế chững chạc, ngay ngắn, mắt hướng người nghe, có cử chỉ điệu bộ hình thức chuẩn mực, phù hợp với hoạt cảnh. II. Các nhóm chuẩn bị: - Nhóm 1: Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi với bạn. Chú ý: lỗi gì? cảm giác của em sau đó ra sao?( triết lý – cảm xúc) - Nhóm 2: Kể lại buổi sinh hoạt, trong đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là người bạn tốt. - Chú ý : buổi sinh hoạt nào? em đã phát biểu ra sao? Cảm nghĩ của em sau khi phát biểu. -Nhóm 3 : Đóng vai TS kể lại phần đầu tác phẩm chuyện người con gái Nam Xương bày tỏ niềm ân hận: -Chú ý : ngôi 1(Tôi –nàng ; con trai tôi, mẹ tôi) -Các sự việc : cưới vợ -đi lính –trở về – nghe con ; nghi ngờ mắng nhiếc đánh đuổi vợ; vợ trẫm mình, nhờ chiếc hoa vàng hiểu rõ nỗi oan của vợ -> ân hận như thế nào (bộc lộ nội tâm) III. Nói trước lớp: -Các nhóm trình bày. -Lưu ý : cần phân biệt đọc –nói ; phải thoát li bài viết ; nắm ý cơ bản thâm nhập ; chú ý ngữ điệu, giọng điệu, ánh mắt. III. Nhận xét ưu nhược: -Nội dụng -Hình thức 4. Củng cố: Những điều cần chú ý khi luyện nói. 5. Hướng dẫn về nhà: *Bài cũ: Không *Bài mới: Soạn Lặng lẽ Sapa: + Đọc, trả lời các câu hỏi trong sgk. + Tóm tắt tác phẩm. IV. RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Quảng Liên, ngày 9 tháng 11 năm 2015 DTCM TTCM Nguyễn Thị Nga
Tài liệu đính kèm: