Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 20

I. Mục tiêu cần đạt

Giúp học sinh: Hiểu được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm và sự cần thiết của viết đọc sách.

Giáo dục thói quen, lòng say mê đọc sách.

Rèn luyện thêm cách lập luận của tác giả.

II. Chuẩn bị:

Thầy: Nghiên cứu soạn giáo án, bảng phụ

 Trò: Học bài

III. Lên lớp

A. Tổ chức

B. Kiểm tra: Sách vở học sinh

C. Bài mới

GV: Để giúp các em hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách

doc 208 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1824Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i vừa cụ thể vừa mơ hồ.
H? Qua cách nói ấy ta thấy người cha nói cho con biết những đức tính của người đồng mình, người cha muốn nói với con điều gì?
Người cha muốn cho con biết niềm tự hào của mình về quê hương.
H? Điều ấy thể hiện tập trung qua những câu thơ nào?
“Người  đâu con”.
H? Em hiểu 2 câu thơ này như thế nào?
- Họ có thể thô sơ về da thịt, ăn mặc giản dị: áo chàm, khăn piêu nhưng họ không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, nghị lực đặc biệt khát vọng xây dựng quê hương.
H? Từ đó người cha muốn gợi cho con tình cảm gì đối với quê hương?
GV: Người cha nói với con người đồng mình sống vất vả, nghèo đói, cực nhọc lam lũ nhưng mạnh mẽ, giàu chí lớn, luôn yêu quý tự hào và gắn bó với quê hương. Người cha giáo dục con sống phải có nghĩa tình, thuỷ chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí và niềm tin của mình. Không chê bai, phản bội quê hương dù còn nghèo, còn gian nan vất vả. Từ đó người cha mong con biết tự hào
Hoạt động 4
H? Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc?
Hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa có sức gợi cảm khái quát, cách nói mộc mạc, so sánh cụ thể thể hiện các nói đặc trưng của đồng bào miền núi.
Lời thơ trìu mến tha thiết, điệp từ như điểm nhấn lời dặn dò ân cần, tha thiết của người cha.
H? Nêu nội dung bài thơ?
Qua lời người cha nói với con
H? Gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk.
Hoạt động 5
H? Đọc diễn cảm bài thơ? Qua bài thơ giúp em có suy nghĩ gì và rút ra bài học gì cho bản thân?
Bài thơ giúp ta hiểu thêm sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi.
Bài học luôn tự hào, gắn bó với quê hương, gia đình và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
I- Tìm hiểu đôi nét về tác giả- tác phẩm.
1. Tác giả: Y Phương sinh năm 1948- quê ở Trùng Khánh Cao Bằng- dân tộc Tày.
- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy đầy hình ảnh của con người miền núi.Các tác phẩm chính là: Tiếng hát tháng Giêng, Lời chúc, Đàn then
2. Tác phẩm: bài thơ trích trong cuốn: “Thơ VN” 1945-1985.
II- Đọc, tìm chú thích và bố cục.
Đọc
Chú thích
3. Bố cục.
III- Tìm hiểu chi tiết văn bản.
1. Con lớn lên trong yêu thương của cha mẹ sự đùm bọc của quê hương.
- Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của người đồng mình.
- Nói cho con biết con đang dần lớn khôn, trưởng thành trong cuộc sống lao động giữa thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình sâu nặng của người đồng mình.
2. Những đức tính của người đồng mình và mơ ước của người cha về con.
- Cha mong con phải có nghĩa tình với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí, niềm tin, đồng thời muốn con biết tự hào về truyền thống quê hương, dặn con cần tự tin mà vững bước đi trên đường đời.
IV- Tổng kết
1. Nghệ thuật
2. Nội dung
V- Luyện tập
	* Hướng dẫn về nhà.
Học thuộc bài thơ, cảm nhận được tư tưởng tình cảm của tác giả gửi gắm trong bài thơ.
Soạn bài: Nghĩa tường minh và hàm ý.
Tuần 27 - Tiết 123 Nghĩa tường minh và hàm ý
Ngày soạn: 19/2/2014 
Ngày dạy: 28/2/2014 
I. Mục tiêu cần đạt.
- Giúp học sinh nắm được kiến thức: khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý.
- Tích hợp với Văn qua văn bản: Sang thu, nói với con, với Tập làm văn ở bài nghị luận. - Rèn kĩ năng biết sử dụng hàm ý trong giao tiếp hàng ngày và trong văn viết.
II- Chuẩn bị
	Thầy: Nghiên cứu soạn giáo án
	Trò: Học bài
III- Lên lớp
A. Tổ chức
B. Kiểm tra 
? Thế nào là liên kết câu, liên kết đoạn văn?
C. Bài mới
GT: Trong giao tiếp chúng ta có thể diễn đạt trực tiếp điều mình nói thông qua những câu, từ ngữ diễn đạt điều đó. Nhưng đôi khi chúng ta diễn đạt một cách gián tiếp (điều cần nói) nội dung thông báo nó không được nói ra bằng từ ngữ trong lời nói đó nhưng chúng ta có thể suy ra từ ngữ ấy.
Hoạt động 1
I- Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
1. Ví dụ.
H? Gọi học sinh đọc ví dụ và nêu xuất xứ đoạn trích?
H? Cho biết nội dung của đoạn trích này?
Cuộc chia tay của anh thanh niên với người hoạ sỹ và cô kĩ sư khi lên thăm nhà anh.
H? Các em chú ý vào câu nói của anh thanh niên em thấy nội dung thông báo câu nói của anh thanh niên là gì?
Chỉ còn có 5 phút nữa là chia tay.
H? Căn cứ vào những từ ngữ nào em biết được phần thông báo trên?
Chỉ còn 5 phút.
H? Ngoài cách hiểu trên, em thấy câu nói của anh thanh niên còn có thể hiện điều gì?
Anh rất tiếc thời gian còn quá ít (không còn thời gian trò chuyện).
H? Em căn cứ vào đâu mà biết được điều anh thanh niên nói?
Căn cứ vào dụng ý mà anh thanh niên thể hiện qua những từ ngữ như “trời ơi”, tiếng thốt thể hiện sự nuối tiếc khi thời gian còn quá ít “chỉ còn 5 phút”.
GV: Như vậy, hiểu được điều anh thanh niên vừa nói ta phải suy ra từ những từ ngữ trong câu nói và căn cứ vào tình huống giao tiếp (hoàn cảnh giao tiếp).
H? Theo em tại sao anh thanh niên không nói thẳng ra điều đó với hai người hoạ sĩ và cô kĩ sư mà phải nói một cách ẩn ý như vậy?
Anh không muốn nói thẳng ra điều đó, có thể vì ngại ngùng, vì muốn che giấu tình cảm của mình, vì anh là người “thèm người” và hiếu khách.
H? Chú ý vào câu nói : “ồ! Cô này” anh muốn thông báo điều gì?
Thông báo cho cô kĩ sư biết cô ra về còn quên chiếc khăn mùi xoa.
H? Căn cứ vào đâu em biết được điều mà anh thanh niên nói?
Căn cứ vào câu và từ “quên”.
H? Ngoài thông báo trực tiếp em thấy anh thanh niên còn muốn nói điều gì nữa không?
Không.
GV: Như vậy, câu nói của anh thanh niên không chứa ẩn ý mà thể hiện trực tiếp ý muốn nói về điều đó.
Những trường hợp nghĩa của câu được diễn đạt trực tiếp bằng những từ ngữ trong câu người ta gọi những câu đó có nghĩa tường minh.
Những trường hợp nghĩa trong câu không diễn đạt một cách trực tiếp bằng câu đó hoặc các từ ngữ trong câu đó mà phải suy ra từ những từ ngữ ấy người ta gọi là nghĩa hàm ý.
2. Kết luận.
H? Vậy em hiểu thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?
Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng những từ ngữ trong câu.
Hàm ý là phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
H? Từ cách hiểu về nghĩa tường minh và hàm ý em hãy đặt cho cô 2 ví dụ?
a) 
b) Bây giờ đã 11 giờ rồi (muộn rồi).
GV: Đưa bài tập.
Tìm hàm ý cho câu sau?
Trời sắp mưa đấy!
Ra cất quần áo vào.
Mang áo mưa đi.
Đừng đi nữa.
H? Muốn xác định hàm ý trên em phải căn cứ vàp đâu?
Căn cứ vào tình huống giao tiếp.
H? Từ ví dụ trên chúng ta cần lưu ý điều gì?
Cùng một câu nói nhưng nói trong những tình huống khác nhau có thể có những hàm ý khác nhau.
GV: Vì vậy nhiều khi không nắm được tình huống cụ thể đó thì sẽ không hiểu được hàm ý gửi gắm trong lời nói.
Hàm ý có đặc tính: 
+ Hàm ý có thể giải đoán được. Người nghe có năng lực thì có thể giải đoán được hàm ý trong lời nói có chứa hàm ý.
VD: Con chào mẹ con đi học, mẹ nói với theo: Trời sắp mưa rồi đấy!
+ Hàm ý có thể chối bỏ được: Người nói luôn luôn có thể chối bỏ rằng không thông báo hàm ý nào trong lời nói của mình, tức là người nói có thể không chịu trách nhiệm về hàm ý chứa trong lời nói của họ.
VD: 
Hoạt động 2
II- Luyện tập
Bài tập 1/75
H? Đọc và nêu yêu cầu bài tập?
Bài tập gồm mấy yêu cầu? Muốn thực hiện được yêu cầu của bài tập ta làm như thế nào?
Tìm những câu nói về ông hoạ sĩ và cô kĩ sư.
Xem những câu đó có những từ ngữ thể hiện việc người hoạ sĩ chưa muốn chia tay, những từ ngữ thể hiện thái độ của cô gái liên quan tới chiếc mùi xoa.
GV: Tức là bài tập tìm hàm ý?
H? Câu nào cho thấy hoạ sĩ chưa muốn chia tay?
Nhà hoạ sĩ dậy
H? Từ ngữ nào cho biết điều đó?
Cụm từ “tặc lưỡi”.
GV: Đây là cách dung hình ảnh để diễn đạt ý muốn của ngôn ngữ nghệ thuật.
H? Theo dõi yêu cầu b. Trong câu cuối những từ ngữ nào diễn đạt thái độ của cô gái?
Mặt đỏ ửng nhận lại chiếc khăn .
Quay vội đi.
H? Qua những từ ngữ đó thể hiện thái độ gì?
Mặt : ngượng, buộc nhận lại điều mà không tránh được.
Quay vội đi: vì quá ngượng.
H? Qua những từ ngữ này em hiểu thái độ của cô kĩ sư như thế nào?
Cô bối rối và ngượng. Cô ngượng vì định kín đáo để lại chiếc khăn mùi xoa làm kỉ vật cho anh thanh niên thế mà anh lại quá thật thà tưởng cô quên nên gọi cô để trả.
GV: Căn cứ vào truyện, cô gái có ý định muốn có vật gì đó để tặng người thanh niên lần đầu gặp gỡ
Thái độ ngượng ngùng với người thanh niên thì ít- cô ngượng ngùng với người hoạ sĩ già dày dặn kinh nghiệm thì nhiều.
* Hướng dẫn về nhà.
Nắm chắc thế nào là nghĩa tường m inh và hàm ý. Làm những bài tập còn lại.
Tuần 27 - Tiết 124 Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Ngày soạn: 19/2/2014 
Ngày dạy: 1/3/2014 
I- Mục tiêu cần đạt.
 Giúp học sinh hiểu rõ thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
	Nắm vững các yêu cầu đối với một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo.
	Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
II- Chuẩn bị
	Thầy: Nghiên cứu soạn giáo án, bảng phụ.
	Trò: Soạn bài.
III- Lên lớp
A. Tổ chức
B. Kiểm tra. (5’)
? Nêu cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện?
C.Bài mới
GV giới thiệu bài
Hoạt động 1
H? Gọi học sinh đọc văn bản: “Khát vọng hoà nhập dâng hiến cho đời” sgk/77
H? Vấn đềe nghị luận của văn bản này là gì?
- Vấn đề: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
H? Văn bản chia bố cục thành mấy phần?
Mở bài (đoạn 1)
Thân bài (5đoạn tiếp theo).
Kết bài (đoạn 10.
H? Phần thân bài triển khai thành mấy luận điểm? Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó?
- Luận điểm 2: Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên đất nước trong cảm xúc thiết tha trìu mến của nhà thơ.
+ Luận cứ: + Qua 1 loạt những hình ảnh: Dòng sông, bông hoa, lộc.
 + Qua âm thanh.
 + Qua ngôn ngữ.
 + Liên tưởng của đất nước ngàn năm.
Luận điểm 3: Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà mình dâng hiến được kết nối tự nhiên với hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên.
+ Luận cứ: + Hình ảnh thơ đặc sắc.
 + Cảm xúc giọng điệu trữ tình.
 + Biện pháp nghệ thuật của bài thơ, kết cấu.
H? Đoạn thơ cuối có nhiệm vụ gì?
Khái quát giá trị, ý nghĩa bài thơ mùa xuân nho nhỏ.
H? Các luận cứ trong bài có làm nổi bật được luận điểm không?
Các luận cứ là các câu thơ, hình ảnh dặc sắc, giọng điệu kết cấu bài thơ. Các luận cứ trong từng đoạn đã làm sáng tỏ các luận điểm.
H? Em hãy nhận xét về bố cục của văn bản?
Bố cục đủ 3 phần, giữa các phần của văn bản có sự liên kết tự nhiên về ý nghĩa và diễn đạt.
H? Em hãy nhận xét về cách diễn đạt của bài văn?
- Người viết đã trình bày những cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tin yêu, bằng tình cảm thiết tha trìu mến. Lời văn toát lên những rung động trước sự đặc sắc của hình ảnh, giọng điệu thơ, sự đồng cảm với nhà thơ Thanh Hải.
GV: Văn bản trên thuộc văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ, vậy theo em hiểu thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
- Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó.
- Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh giọng điệu. Bài nghị luận cần phân tích yếu tố ấy để có những nhận xét đáng giá cụ thể, xác đáng.
- Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng, có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết.
Hoạt động 2
H? Đọc và nêu yêu cầu bài tập?
Xác định thêm những luận điểm ở văn bản trên?
H? Nngoài các luận điểm đã nêu về hình ảnh mùa xuân trong văn bản, em hãy tìm thêm các luận điểm khác làm về bài thơ?
- Kết cấu bài thơ chặt chẽ, cân đối: mở đầu là mùa xuân đất nước, kết thúc lại là một giai điệu dân ca.
- Giọng điệu trữ tình của bài thơ chân thành tha thiết.
- Ước nguyện cống hiến, hoà nhập của Thanh Hải.
I- Tìm hiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
1. Ví dụ
A.Mở bài:Giới thiệu bài thơ, bước đầu đánh giá, khái quát cảm xúc của bài.
Thân bài: 
- Luận điểm 1: Hình ảnh mùa xuân trong thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa, trong đó hình ảnh nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu.
Luận điểm 2: 
Luận điểm 3:
Kết bài.
2. Kết luận
II- Luyện tập
Bài tập sgk/78
	* Hướng dẫn về nhà
Tuần 27- Tiết 125 Cách làm bài nghị luận
về một đoạn thơ, bài thơ
Ngày soạn: 27/2/2014 
Ngày dạy: 3/ 3/2014 
I- Mục tiêu cần đạt.
	Ôn tập các kiến thức về văn nghị luận nói chung và nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ nói riêng.
	Tích hợp với các văn bản Văn và Tiếng Việt đã học.
	Rèn kĩ năng viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ theo các yêu cầu nhất định của kiểu bài.
II- Chuẩn bị
	Thầy: Nghiên cứu soạn giáo án. 2 bảng phụ.
	Trò: Soạn bài.
III- Lên lớp
A. Tổ chức
B. Kiểm tra:
? Thế nào là nghị luận về một tác phẩm thơ( đoạn thơ).
Bài mới
GV giới thiệu bài
Hoạt động 1
H? Gọi học sinh đọc các đề bài trong sgk?
Nhắc lại cấu tạo một đề bài nói chung?
Đề bài gồm hai phần: 
+ Phần mệnh lệnh
+ Phần nội dung.
H? Em cho biết trong 8 đề, những đề nào có cấu tạo đủ 2 phần?
Các đề: 1, 2, 3, 5, 6, 8.
H? Những đề còn lại có đặc điểm gì?
Đề: 4, 7 đề không có lệnh.
H? Nhưng thực chất 2 đề này thuộc thể loại nào?
Thuộc thể loại nghị luận.
GV: Về thực chất 2 đề bài này có chỉ định ngầm là yêu cầu nghị luận về “hình tượng”, “ những đặc sắc”.
H? Từ sự phân tích trên em hãy so sánh sự giống và khác nhau của các đề bài trên?
Giống nhau: đều thuộc văn nghị luận.
Khác nhau: 
+ Đề có mệnh lệnh đề không có mệnh lệnh.
+ Đề yêu cầu phân tích, đề yêu cầu cảm thụ, đề yêu cầu suy nghĩ.
GV: - Đề yêu cầu phân tích: yêu cầu nghiêng về phương pháp nghị luận.
Đề yêu cầu cảm nhận: Yêu cầu nghị luận trên cơ sở cảm thụ của người viết.
Đề yêu cầu phân tích: Yêu cầu nghị luận nhấn mạnh đến nhận định đánh giá của người viết.
H? Qua phân tích em hiểu gì về một đề bài nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ.?
Hoạt động 2
H? Gọi học sinh đọc đề bài? 
Vấn đề cần nghị luận ở đây là gì?
Vấn đề nghị luận tình yêu quê hương.
H? Thể loại cần làm?
Nghị luận phân tích.
H? Tư liệu làm bài này?
Văn bản “ Quê hương” của TH.
H? Em cho biết nội dung chính của văn bản quê hương là gì?
- Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua các tâm trạng, hình ảnh, màu sắc, mùi vị của quê hương qua từng cảnh cụ thể.
H? Nêu những thành công về nghệ thuật?
- Nghệ thuật miêu tả: Miêu tả chọn lọc hình ảnh, ngôn từ, cấu trúc, nhịp điệu tiết tấu.
H? Phần mở bài theo em phải đảm bảo yêu cầu gì?
Giới thiệu vấn đề nghị luận “tình yêu quê hương” thể hiện trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.
H? Phân tích phần nội dung em triển khai thành những luận điểm nào?
Luận điểm 1: Cảnh ra khơi: vẻ đẹp trẻ trung, giàu sức sống, đầy khí thế vượt trường giang.
Luận điểm 2: Cảnh trở về: đông vui, no đủ, bình yên.
Luận điểm 3: Nỗi nhớ: hình ảnh đọng lại vẻ đẹp sức mạnh mùi nồng mặn của quê hương.
H? Để làm nổi bật nội dung trên tác giả thành công về những nghệ thuật gì?
Cấu trúc ngôn từ, hình ảnh, nhịp
H? Phần kết bài ta nên làm như thế nào?
Khẳng định lại những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
H? Qua phân tích cách làm đề bài trên, em thấy một bài nghị luận về tác phẩm thơ có bố cục mấy phần? Yêu cầu từng phần?
GV: Phần thân bài để triển khai mạch lạc rõ ràng các luận điểm ta làm như thế nào?
H? Đọc văn bản “quê hương trong tình thương nỗi nhớ” 
Xác định bố cục của văn bản này?
Mở bài: Đoạn 1: Giới thiệu chung về nhà thơ TH với khởi đầu thành công xuất sắc là bài thơ “Quê hương”.
Thân bài: Tiếp đến thành thực của Tế Hanh, nhận xét những thành công của bài thơ.
Kết bài: phần còn lại: khẳng định những đóng góp có giá trị.
H? Các em chú ý vào phần thân bài người viết thể hiện những đánh giá, nhận xét của mình về bài thơ bằng những luận điểm nào? mỗi luận điểm triển khai như thế nào?
Nhà thơ đã viết “Quê hương” bằng tất cả tình yêu tha thiết trong sáng đầy thơ mộng:
+ Hình ảnh đẹp như mơ, đầy sức sống khi ra khơi.
+ Cảnh lao động tấp nập và cuộc sống no đủ, bình yên.
+ Vẻ đẹp dung dị của người dân chài giữa một không gian biển trời thơ mộng.
+ Hình ảnh âm thanh, màu sắc
Một tâm hồn nhớ nhung chẳng thể nhạt nhoà.
+ Nỗi nhớ quê ở đoạn kết đã đọng lại thành kỉ niệm ám ảnh, vẫy gọi.
+ Câu thơ cuối làm rõ thêm tâm hồn thiết tha, thành thực của Tế Hanh.
H? Em thấy tác giả triển khai các phần như thế nào?
- Phần thân bài liên kết với mở bài bằng các luận điểm, luận cứ có tác dụng cụ thể hoá cho nhận xét khái quát ở mở bài.
- Phần kết bài liên kết với phần thân bài bằng những kết luận mang tính quy nạp về giá trị bt.
H? So sánh với dàn ý đề bài trên và cách triển khai luận điểm của bài văn này em có nhận xét gì?
NX, đánh giá, cảm thụ của mỗi người viết có cách riêng.
H? Tuy nhiên những nhận xét đánh giá ấy phải đảm bảo yêu cầu gì?
- Phải xoay quanh phân tích, bình giá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
H? Yêu cầu cách trình bày bài nghị luận về một tác phẩm thơ, đoạn thơ như thế nào?
I- Tìm hiểu đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1. Ví dụ.
2. Kết luận: Đề nghị luận về một tác phẩm thơ, đoạn thơ có 2 dạng: có mệnh lệnh và không có mệnh lệnh.
II- Cách làm bài nghị luận 
Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.
1. Tìm hiểu đề.
2. Tìm ý.
3. Lập dàn ý.
A. Mở bài.
B.Thân bài.
Nội dung:
Nghệ thuật:
C. Kết bài
*Kết luận: bài văn nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
4. Cách tổ chức triển khai luận điểm.
* Kết luận: sgk
* Hướng dẫn về nhà
Tuần 28 Tiết 126 Mây và sóng
	 (R.Ta.Go)
Ngày soạn: 27/2/2014
Ngày dạy: 5/3/2014 
I) Mục tiêu cần đạt.
	Giúp học sinh cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mãu tử, thấy được đặc sắc nghệ thuật trong sáng tạo từ thơ bằng những cuộc đối thoại tưởng 	tượng và xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.
	Rèn kỹ năng đọc và phân tích thơ tự do (thơ văn xuôi), phân tích những hình ảnh tượng trưng trong thơ, kết cấu đối thoại của bài thơ.
II) Chuẩn bị 
	Thầy: Chuẩn bị tập thơ Tago - nghiên cứu soạn bài, bảng phụ.
	Trò : Soạn bài
III) Lên lớp 
A.Tổ chức
B.Kiểm tra: (5’)
? Đọc thuộc bài thơ “ Nói với con” trong cuộc trò chuyện với con người cha muốn nói với con điều gì?
C.Bài mới
Giới thiệu bài: Tình mẹ con là đề tài vĩnh cửu của văn học nghệ thuật “ Mây và sóng”của Tago là một trong những bài thơ hay về đề tài này.
H
Hoạt động 1
Hãy tóm tắt những nét chínhvề tác giả Tago?
- Là nhà thơ hiện đại lớn nhất ấn Độ.
- Để lại gia tài văn hoá đồ sộ phong phú đủ cả thơ, văn, hội, hoạ, kịch
- Là nhà thơ đầu tiên nhận giải Nôben với tập thơ Dâng (1913).
- Thơ Tago thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc.
I- Vài nét về tác giả-tác phẩm (5’)
1. Tác giả: Tago (1861-1941)
GV
Nhà thơ Tago có nhiều điều không may trong cuộc sống gia đình. Trong 6 năm mất 5 người thân: vợ, con gái, bố, anh, và con trai đầu. Phải chăng đây là 1 nguyên nhân khiến cho tình cảm gia đình trở thành dề tài quan trọng trong thơ mình.
H
Em hãy nêu xuất xứ của văn bản?
- Tp được viết bằng tiếng Băng-gan, được dịch ra tiếng Anh, in trong tập “Trẻ thơ” (1909), đây là tập thơ là tặng vật vô giá của Tago dành cho tuổi thơ
2. Tác phẩm
H
Hoạt động 2
Đọc giọng có sự thay đổi và phân biệt giữa giọng kể và lời đối thoại của con với mây và sóng.
- Gọi hs - nhận xét
Theo em văn bản này có thể chia là mấy phần?
Hai phần: P1: đầu...... xanh thẳm
 P2: còn lại
II) Đọc, tìm bố cục (5’)
Đọc
Bố cục
H
H
H
H
H
H
H
H
H
GV
H
H
H
GV
H
H
H
H
H
Cách tổ chức hai phần có gì đặc biệt?
- Hai phần giống nhau về số dòng, có sự lặp lại một số từ ngữ, cấu trúc, cách xây dựng hình ảnh nhưng không hoàn toàn trùng lặp.
Bài thơ là lời của ai nói với ai? Lời đó chia làm mấy phần?
- Bài thơ là lời tâm tình của bé đặt trong 2 tình huống thử thách khác nhau, diễn tả tình cảm dạt dào, dâng trào của con.
Cách tổ chức mỗi phần ntn?
- Lời rủ rẻ của những người tiên mây, trong sóng.
- Lời chối từ của bé.
- Trò chơi của bé.
Em nhận xét về thể thơ của bài?
- Thể thơ văn xuôi: câu dài câu ngắn khác nhau, không vàn nhưng vẫn có nhạc điệu do yếu tố lặp lại và nhịp bên trong bài thơ.
Hoạt động 3
Gọi hs đọc 2 đoạn thơ của phần 1 và phần 2
P1: Từ đầu mỉm cười bay đi
P2: Trong sóng có nhảy múa lưởt qua.
Những người sống trên mây, trong sóng nói gì với em bé?
- Người trên mây: “Bọn tớ trăng bạc”
- Người trong sóng: “Bọn tớ ca nơi nao”
Qua những lời mời đó em thấy thế giới họ vẽ ra ntn?
- Họ vẽ ra một thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc tiếng đàn ca du dương, bất tận và được đi khắp nơi.
Theo mây và sóng cách đến với họ ntn?
- Cách đến với họ và hoà nhập với họ rất thú vị và hấp dẫn.
Qua đây em có nhận xét gì về lời mời, và cảm nhận gì về thế giới họ vẽ ra với bé?
Lời mời gọi ấy chính là tiếng gọi của một thế giới kì diệu. Dường như khó có thể từ chối lời mời này nhưng điều gì đã níu kéo em lại.
Trước những lời mời đó, em bé đã nói vói họ ntn?
“Nhưng làm được”
Em có nhận xét gì về câu trả lời của bé?
- Đây là câu hỏi của bé về cách đến với thế giới kì diệu đó.
Câu hỏi lại đó thể hiện thái độ của bé lúc này ntn?
- Bé đã bị hấp dẫn, cuốn hút bởi những lời rủ rê - bé tò mò muốn biết, muốn được chơi, được vui.
Đó là tâm lí rất tự nhiên của lứa tuổi bé.
Khi được những người trên mây, trong sóng vẽ cho cách đến thì bé lại trả lời ntn?
- Với người trên mây: “ Mẹ mình đến được?”
- Với người trong sóng: “ Buổ chiều đi được?”
Em có nhận xét gì về câu trả lời này của bé?
- Đây là lời từ chối
Lí do nào khiến bé từ chối?
- Do mẹ ở nhà đợi, mẹ mong ở nhà, và mình không rời mẹ được.
Trong câu trả lời của bé, vế đầu bé nêu lí do để từ chối vế 2 bé dùng câu hỏi tu từ để kiểm định cái lí do chính đáng và kiên quyết từ chối lời mời.
Em có suy nghĩ gì về lời từ chối này của bé?
III- Tìm hiểu chi tiết văn bản(25’)
1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng.
- Lời mời gọi của những người sống trên mây. trong sóng rất thú vị vì đó là thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn tuổi thơ.
2. Lời từ chối của bé.
- Lời từ chối dễ thương( chính sức mạnh tình mẫu tử đã níu kéo bé lại) xuất phát từ tình yêu thương mẹ.
GV
H
GV
H
GV
H
H
Quả thực trước lời mời hấp dẫn bé cũng thích đi, thích được chơi. Song cuối cùng bé từ chối, bé không muốn đánh đổi thú vui chơi với việc phải xa mẹ, để mẹ 1 mình ở n

Tài liệu đính kèm:

  • docBai_18_Ban_ve_doc_sach.doc