Tiết 1 - Bài 1:
Tiếng nói của người Hà Nội.
I. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh hiểu về nét đẹp riêng của tiếng nói người Hà Nội.
- Tự hào về cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội.
- Có ý thức thực hiện việc nói năng thanh lịch văn minh thông qua việc rèn luyện để nói đúng, nói lời hay và nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếpvà đối tượng giao tiếp.
II. Tài liệu và phương tiện:
- Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện băng đĩa, tranh ảnh,.cần thiết
- Phiếu thảo luận bảng phụ, đạo cụ.
ăng của người Hà Nội. - Sưu tầm một số bài thơ, đoạn văn hay nói về nét đẹp của hà Nội. Ngày soạn: 11.08.2014 Tiết 2 - Bài 1: Tiếng nói của người Hà Nội ( tiếp ) I. Mục tiêu cần đạt: Học sinh hiểu về nét đẹp riêng của tiếng nói người Hà Nội. Tự hào về cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội. Có ý thức thực hiện việc nói năng thanh lịch văn minh thông qua việc rèn luyện để nói đúng, nói lời hay và nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếpvà đối tượng giao tiếp. II. Tài liệu và phương tiện: Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện băng đĩa, tranh ảnh,..cần thiết Phiếu thảo luận bảng phụ, đạo cụ. III. Tiến trình dạy và học: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi 1: Em hãy nêu những đặc điểm của tiếng nói người Hà Nội? Tiếng nói người Hà Nội khác với tiếng nói của địa phương khác như thế nào? Câu hỏi 2: Tại sao nói tiếng nói người Hà Nội là sự kết tinh những nét đẹp của ngôn ngữ Việt Nam? Em có suy nghĩ gì khi mình là người Hà Nội? 3. Dạy bài mới: Hoạt động 1 : khởi động. Giáo viên giới thiệu bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC * Hoạt động 2: Tìm hiểu về cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội. - Cho HS thảo luận nhóm trong 2 phút về cách nói năng thanh lịch,văn minh của người Hà Nội theo câu hỏi: ? Người Hà Nội có cách nói năng thanh lịch, văn minh như thế nào ( Về cách phát âm, dùng từ, cách xưng hô trong giao tiếp ) ? Nêu một số ví dụ minh họa cụ thể mà em biết? - GV yêu cầu từng nhóm HS cử đại diện trả lời câu hỏi sau khi thảo luận. - GV kết luận kiến thức: * Hoạt động 3: Hướng dẫn HS biết cách nói năng thanh lịch, văn minh. - GV cho HS đóng tiểu phẩm “ Làm đẹp tiếng Hà Thành” ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôn ngữ của Vân? ? Thái độ và lời nói của bố Vân giúp cho em hiểu biết gì về cách nói năng của mỗi người? - GV kết luận: - GV đưa ra một số tình huống về cách nói năng cảu HS hiện nay để HS trao đổi và thảo luận, phân tích những nét đẹp và chưa đẹp trong việc sử dụng ngôn ngữ. - HS trình bày kết quả sưu tầm tục ngữ, ca dao, thành ngữ, châm ngôn nói về cách nói năng của con người - HS tự rút ra kết luận. 2. Cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội: + Người Hà Nội có cách nói năng thanh lịch, văn minh, nhẹ nhàng, dễ nghe. + Người Hà Nội có cách xưng hô đúng mực, cư xử nhã nhặn, lịch sự tôn trọng người đối thaoị. + Người Hà Nội thường nói những lời tế nhị, không xô bồ. + Người Hà Nội luôn biết chọn lọc từ ngữ để sử dụng khi giao tiếp. 3. Học sinh cần học cách nói năng thanh lịch, văn minh: Để giữ gìn và làm đẹp thêm tiếng nói người Hà Nội, học sinh chúng ta cần rèn luyện cho mình thói quen: + Nói đúng: Phát âm chuẩn, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, đặt câu đúng ngữ pháp. + Nói lời hay và cách nói hay: Biết thưa gửi, chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi khi giao tiếp. Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. Không nói lời tục tĩu,. Biết kết hợp lời nói với nét mặt, cử chỉ để gây thiện cảm với đối tượng giao tiếp. Biết tiếp thu cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ khác nhưng không kệch cỡm, lai căng. + Nói phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp: Tùy từng hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp mà có cách nói năng, giao tiếp sao cho phù hợp. 4. Củng cố: - GV hướng dẫn HS tóm tắt lại toàn bộ nội dung bài học. - GV giải đáp thắc mắc ( Nếu có ) 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Sưu tầm một số tình huống giao tiếp và ứng xử trong gia đình mà em thường gặp. . Ngày soạn: 12.08.2014 Tiết 3 – Bài 2 Giao tiếp, ứng xử trong gia đình I. Mục tiêu cần đạt : - Nắm được những nét cơ bản về tổ chức gia đình của người Hà Nội .(các thế hệ trong một gia đình, quan hệ họ hàng); những mối quan hệ trong gia đình. - Rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh đối với các mối quan hệ trong gia đình nói riêng và đối với dòng họ nói chung, có hướng điều chỉnh và có ý thức thực hiện hành vi ở mức độ đúng, dần dần nâng lên mức độ hành vi đẹp. Từ đó, xây dựng, hình thành thói quen và lối sống đẹp. - Luôn có ý thức rèn luyện cách giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong gia đình. II. Tài liệu và phương tiện: Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện băng đĩa, tranh ảnh,..cần thiết Phiếu thảo luận bảng phụ, đạo cụ. III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Người Hà Nội có cách nói năng thanh lịch, văn minh như thế nào? 3. Dạy bài mới: Hoạt động 1 : khởi động. Giáo viên giới thiệu bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC * Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về tổ chức gia đỡnh của người Hà Nội. - Cho HS thảo luận nhóm trong 2 phút về tổ chức gia đình của người Hà Nội theo câu hỏi: ?Có bao nhiêu thế hệ trong gia đình của người HN? Nêu các thế hệ cụ thể mà em biết? - GV yêu cầu từng nhóm HS cử đại diện trả lời câu hỏi sau khi thảo luận. - GV kết luận kiến thức: - Gv cho hs thảo luận về các mối quan hệ họ hàng của các gđ người HN. + Mối q.hệ họ hàng ở ngoại thành HN như thế nào? + Mối q.hệ họ hàng ở nội thành có đặc điểm gì? - GV kết luận: I. Tổ chức gia đình của người Hà Nội. 1. Các thế hệ trong một gia đình. - Gia đình 2 thế hệ: Cha mẹ và con - Gia đình nhiều thế hệ: Ông bà, cha mẹ, con, cháu + Các mối quan hệ ứng sử giữa các thành viên trong gia đình qui tụ lại thành nếp sống gđ được gọi là gia phong. 2. Quan hệ họ hàng - ở ngoại thành: Các mối q.hệ họ hàng là sự gắn kết, ràng buộc chặt chẽ giữa gđ và dòng họ. - ở nội thành: Không có nhiều ảnh hưởng và ràng buộc như ở ngoại thành. + Người HN luôn giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp duy trì từ đời này sang đời khác của dòng họ mình. 4. Củng cố: - GV hướng dẫn HS tóm tắt lại toàn bộ nội dung bài học. - GV giải đáp thắc mắc ( Nếu có ) 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Sưu tầm một số tình huống giao tiếp và ứng xử trong gia đình mà em thường gặp. . Ngày soạn: 13.08.2014 Tiết 4 – Bài 2 Giao tiếp, ứng xử trong gia đình ( tiếp) I. Mục tiêu cần đạt : - Nắm được những nét cơ bản về tổ chức gia đình của người Hà Nội .(các thế hệ trong một gia đình, quan hệ họ hàng); những mối quan hệ trong gia đình. - Rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh đối với các mối quan hệ trong gia đình nói riêng và đối với dòng họ nói chung, có hướng điều chỉnh và có ý thức thực hiện hành vi ở mức độ đúng, dần dần nâng lên mức độ hành vi đẹp. Từ đó, xây dựng, hình thành thói quen và lối sống đẹp. - Luôn có ý thức rèn luyện cách giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong gia đình. II. Tài liệu và phương tiện: Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện băng đĩa, tranh ảnh,..cần thiết Phiếu thảo luận bảng phụ, đạo cụ. III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu sự tổ chức gia đình của người Hà Nội? 3. Dạy bài mới: Hoạt động 1 : khởi động. Giáo viên giới thiệu bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC * Hoạt động 2: Hướng dẫn HS các hành vi giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong gia đình. - Gv khái quát kiến thức qua sơ đồ giao tiếp 1. - Gv yêu cầu hs nêu các hành vi gt, ứng xử giữa các thành viên trong gia đình của mình: + Đối với bề trên ntn? + Đối với bậc ngang hàng ntn? + Đối với bề dưới ntn? - GV yêu cầu từng nhóm HS cử đại diện trả lời câu hỏi sau khi thảo luận. - GV kết luận kiến thức: ? Làm ntn để vui lòng cha mẹ? - Gv cho hs thảo luận về các hành vi quan hệ, gt, ứng xử dòng họ của các gđ người HN. - GV kết luận: - Gv yêu cầu hs nêu các hành vi giao tiếp, ứng xử của bản thân đối với dòng họ. II. Giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong gia đình. 1. Giao tiếp, ứng xử trong gia đình. Giao tiếp, ứng xử trong gia đình Giao tiếp, ứng xử đối với ông bà Giao tiếp, ứng xử với cha mẹ Giao tiếp, ứng xử với anh chị em a. Giao tiếp, ứng xử với ông bà. - Con cháu phải tôn kính, hiếu thảo đối với ông bà. - Quan sát, lắng nghe, học cách thấu hiểu đv ông bà. b. Giao tiếp ứng xử với cha mẹ. - Yêu thương, kính trọng cha mẹ. - Học cách làm vui lòng bố mẹ. - Học cách quan tâm và chia sẻ cùng cha mẹ. c. Giao tiếp, ứng xử với anh chị em. - Yêu thương, đùm bọc, nhường nhịn lẫn nhau. - Tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 2. Giao tiếp, ứng xử với dòng họ. - Nét đặc sắc của Hà Nội là mỗi dòng họ đều duy trì cho mình một truyền thống nhất định: như truyền thống hiếu học, truyền thống nghề nghiệp, truyền thống gia giáo thuận hòa...à vì thế, con cháu của mỗi gia đình đều ý thức rẫt rõ về cội nguồn của dòng họ mình. a. Truyền thống dòng họ. + Các gia đình thường học tập, họp nhau ở nhà thờ tổ, thăm ngôi mộ tổ, thắp một nén nhang khi giỗ chạp, khi tết đến xuân về, kể cho nhau nghe chuyện các cụ đời trước để khuyên răn con cháu học tập và rèn luyện kế nghiệp xưa để không hổ danh dòng họ. + Họ khuyến học, khuyến tài, lập quĩ khen thưởng, cấp học bổng cho con cháu có điều kiện học hành đến nơi, đến chốn. b. Cách giao tiếp, ứng xử. - Ý thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong gđ và dòng họ để có thái độ đúng mực với các thành viên trong dũng họ. - Học tập và rèn luyện để xứng danh với tổ tông, dòng họ. - Tham gia vào các hành động chung của dòng họ. Giữ gìn giá trị tốt đẹp của dòng họ. 4. Củng cố: - GV hướng dẫn HS tóm tắt lại toàn bộ nội dung bài học. - GV giải đáp thắc mắc ( Nếu có ) 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Sưu tầm một số tình huống giao tiếp và ứng xử trong gia đình mà em thường gặp. . Ngày soạn 14.08.2014 TIẾT 5 – Bài 3 GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG NHÀ TRƯỜNG I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS : - Nắm được những mối quan hệ trong nhà trường : thầy cô, bạn bè, nhân viên, khách đến trường... - Rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh đối với các mối quan hệ trong nhà trường ở từng hoàn cảnh cụ thể. - Nhận thức, phân biệt được những hành vi đúng - sai. Từ đó, HS tự giác điều chỉnh và có ý thức thực hiện hành vi ở mức độ đúng, dần dần nâng lên mức độ hành vi đẹp, hình thành thói quen và lối sống đẹp. II/Phương tiện dạy học Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện, băng hình, tranh ảnh tham khảo về người Hà Nội - Máy chiếu (nếu có - Phiếu thảo luận, bảng phụ, đạo cụ III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Ổn định tổ chức. 2.Kiểm tra bài cũ(Kiểm tra sự chuận bị của HS). ? Nêu các hành vi giao tiếp, ứng xử giữa các thành viên trong gia đình của mình? 3.Bài mới(Vào bài) Hoạt động 1 : khởi động. Giáo viên giới thiệu bài. Hoạt động của học sinh-giáo viên Nội dung bài học Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về các yếu tố trong một nhà trường. GV cần cho HS thấy được : Trường học là một môi trường đặc thù bởi những đặc trưng riêng về cơ sở vật chất, cảnh quan, môi trường. - Phần này, GV chỉ giới thiệu nhanh, không quá đi sâu. Tuỳ từng trường, tuỳ từng địa phương, GV có thể cho HS giới thiệu ngay về trường mình dựa trên định hướng của tài liệu. - Có thể dựng đoạn video nhanh giới thiệu về chính trường mình, tạo hứng thú cho HS. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS các hành vi giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong nhà trường - Đây là phần trọng tâm, GV cần dành nhiều thời gian và phân bố thời gian hợp lí. - Trước tiên, GV có thể khái quát cho HS bằng sơ đồ : Ứng xử văn minh với môi trường Sư phạm Giao tiếp, ứng xử với khách đến trường Giao tiếp, ứng xử với nhõn viờn trong trường Giao tiếp, ứng xử trong quan hệ bạn bố Giao tiếp, ứng xử trong quan hệ Thầy - trũ Giao tiếp ứng xử trong nhà trường 1. Giao tiếp, ứng xử trong quan hệ thầy - trò a. Truyền thống tôn sư trọng đạo - GV cần cho HS thấy được: Trong lịch sử truyền thống của dân tộc ta, hiếu học luôn đi đôi với tôn sư trọng đạo. Kính trọng người thầy truyền dạy tri thức cho mình được coi là một nghĩa vụ và đạo lý làm người. Những người thầy chân chính lấy việc dạy học làm nghề cao quí, nên được xã hội tôn vinh, phụ huynh quí trọng, học trò kính trọng, ghi ơn sâu sắc. Bởi vậy, đối với học trò, cách giao tiếp, ứng xử đối với thầy cô luôn được coi trọng. Nó vừa thể hiện đạo đức vừa là nét văn hoá của con người. - GV có thể cho HS xem phim, ảnh nói về truyền thống tôn sư trọng đạo. Yêu cầu HS sưu tầm 1 số hình ảnh về những người thầy trong xã hội xưa.nhằm mục đích giúp cho HS nhận thức được ý nghĩa quan trọng của người thầy và nét đẹp tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt nói chung và của người Hà Nội nói riêng. b. Giao tiếp, ứng xử đối với thầy cô giáo - Phần này, tài liệu viết rất kĩ về hướng dẫn hành vi trong từng hoàn cảnh, trường hợp cụ thể. - Đối với từng trường hợp, GV cần đưa tình huống, khái quát những hành vi chuẩn mực để chốt những ý quan trọng. - GV đặc biệt chú trọng hướng dẫn thái độ, hành vi của HS đối với thầy cô giáo cũ: + Dù các thầy cô không còn dạy mình nữa nhưng khi có điều kiện hoặc đến thăm các thầy cô giáo cũ. Điều đó sẽ làm các thầy cô rất vui và cảm động. + Nên dành thời gian quay trở lại trường cũ vào ngày kỉ niệm thành lập trường, 20 -11hàng năm để thăm lại các thầy cô giáo. Dù làm gì, giữ cương vị nào, hãy luôn tỏ ra lễ phép, kính trọng chào thầy cô, hỏi thăm sức khoẻ, cùng thầy cô ôn lại những kỉ niệm cũ. I. CÁC YẾU TỐ TRONG MỘT NHÀ TRƯỜNG Trường học là một môi trường đặc thù bởi những đặc trưng riêng về cơ sở vật chất, cảnh quan và con người. Về cơ sở vật chất, trường học bao gồm: khu hiệu bộ, các phòng học, phòng chức năng, thư viện, sân chơi... Trường học được trang bị bàn ghế, các công cụ hỗ trợ, tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa, giáo cụ trực quan, các đồ dùng dạy học...giúp thầy truyền đạt và trò tiếp thu kiến thức. Trong mỗi nhà trường có đội ngũ thầy cô giáo, các lớp học sinh và nhân viên phục vụ. Trong đó, mối quan hệ thầy – trò, bạn bè, và những người làm việc trong trường học phải có qui tắc chuẩn mực riêng. Cũng vì vậy, đòi hỏi cách giao tiếp, ứng xử của mỗi người phải phù hợp với các mối quan hệ cụ thể. II. GIAO TIẾP, ỨNG XỬ THANH LỊCH VĂN MINH TRONG NHÀ TRƯỜNG 1. Giao tiếp, ứng xử trong quan hệ thầy - trò a. Truyền thống tôn sư trọng đạo Trong lịch sử truyền thống của dân tộc ta, hiếu học luôn đi đôi với tôn sư trọng đạo. Kính trọng người thầy truyền dạy tri thức cho mình được coi là một nghĩa vụ và đạo lý làm người. Những người thầy chân chính lấy việc dạy học làm nghề cao quí, nên được xã hội tôn vinh, phụ huynh quí trọng, học trò kính trọng, ghi ơn sâu sắc. Bởi vậy, đối với học trò, cách giao tiếp ứng xử với thầy cô luôn được coi trọng, vừa thể hiện đạo đức vừa là nét văn hóa của con người. b. Giao tiếp, ứng xử đối với thầy cô giáo Trong giờ học: Khi thầy cô vào lớp, hãy đứng nghiêm chỉnh, vẻ mặt tươi tắn để chào thầy cô. Khi thầy cô điểm danh hoặc gọi trả lời câu hỏi, hãy trả lời một cách đầy đủ, lễ phép, có đầu có cuối. Trên lớp phải chăm chú nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, không nói chuyện với các bạn xung quanh, không nghịch dưới gầm bàn, càng không được ngủ trong giờ học. Cố gắng phát huy óc sáng tạo, chủ động trong khi học để cùng thầy cô giải đáp những vấn đề khó. Khi đứng tại chỗ hoặc lên bảng làm bài, không nên uốn éo, gãi đầu gãi tai, hoặc đút tay vào túi quần... Hãy đứng nghiêm chỉnh, mắt nhìn thẳng vào thầy cô. Khi hết giờ học, đứng nghiêm trang chờ thầy cô ra khỏi lớp trước; không nên chen lấn, xô đẩy, chạy vội ra khỏi lớp học khi chưa được sự cho phép của thầy cô. Hoàn thành bài tập thầy cô giao đúng hẹn, không bỏ bê hay làm qua quýt cho xong. Có chỗ nào chưa hiểu, hãy mạnh dạn nhờ thầy cô giảng lại. Khi bị thầy cô phê bình, hãy tiếp thu và sửa đổi những điều mình chưa đúng và cảm ơn thầy cô đã góp ý cho mình. Kể cả khi thầy cô lỡ trách nhầm lẫn thì vẫn nhẹ nhàng, bình tĩnh, lễ phép nói lại cho rõ ràng để thầy cô hiểu. 4. Củng cố - GV sơ kết lại bài học, nhấn mạnh những ý chính. - HS làm bài tập trắc nghiệm nhanh 5. Hướng dẫn về nhà. - Ôn lại các phần đã học. - Sưu tầm một câu chuyện nói về giao tiếp ứng xử trong nhà trường. - Chuẩn bị bài : Giao tiếp ứng xử trong nhà trường ( tiếp). Ngày soạn 14.08.2014 TIẾT 6 – Bài 3 GIAO TIẾP ỨNG XỬ TRONG NHÀ TRƯỜNG I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS : - Nắm được những mối quan hệ trong nhà trường : thầy cô, bạn bè, nhân viên, khách đến trường... - Rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh đối với các mối quan hệ trong nhà trường ở từng hoàn cảnh cụ thể. - Nhận thức, phân biệt được những hành vi đúng - sai. Từ đó, HS tự giác điều chỉnh và có ý thức thực hiện hành vi ở mức độ đúng, dần dần nâng lên mức độ hành vi đẹp, hình thành thói quen và lối sống đẹp. II/Phương tiện dạy học Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện, băng hình, tranh ảnh tham khảo về người Hà Nội - Máy chiếu (nếu có - Phiếu thảo luận, bảng phụ, đạo cụ III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Ổn định tổ chức. 2.Kiểm tra bài cũ(Kiểm tra sự chuận bị của HS). ? Nêu các hành vi giao tiếp, ứng xử giữa các thành viên trong gia đình của mình? 3.Bài mới(Vào bài) Hoạt động 1 : khởi động. Giáo viên giới thiệu bài. Hoạt động của học sinh-giáo viên Nội dung bài học Hoạt động 2 : Hướng dẫn giao tiếp ứng xử trong quan hệ bạn bè. - GV nên đưa những vấn đề mang tính chất nổi bật trong quan hệ bạn bè của HS mà các em dễ mắc hành vi, thái độ sai. Cho HS thảo luận và rút ta những hành vi đúng. - Có thể cho các em làm 1 bài tập trắc nghiệm nhanh, để khơi gợi sự hứng thú, tò mò của các em . Ví dụ: + Khi bạn cầm loại quả nào đó, bạn thấy nó không được tươi lắm. Bạn sẽ: Kệ, cứ thế ăn luôn. Cắt nó ra xem bên trong thế nào. Kể cả bên trong không được tươi lắm thì bạn vẫn cứ ăn, khát lắm rồi. Cắt nó ra, nếu có phần nào trông không ổn lắm thì cắt bớt đi rồi mới ăn phần còn lại. Thôi khỏi, vứt đi luôn. Cách bạn ăn loại quả đó thể hiện cách bạn đối xử với bạn bè: Bạn chẳng bao giờ “thù dai” . Đúng là người bạn hiếm có. Bạn chấp nhận bạn bè với cả những điểm mạnh và yếu của họ. Bạn chỉ chấp nhận những điểm tốt của bạn bè mình và luôn thẳng thắn góp ý những điều bạn cho là chưa tốt. d. Bạn rất kén chọn bạn bè, nhưng đừng quên: Hãy là một người bạn tốt trước đã thì bạn mới có thật nhiều bạn bè tốt chứ!. - Tương tự với các phần : Giao tiếp ứng xử với nhân viên trong trường; Giao tiếp ứng xử với khách đến trường; ứng xử văn minh với môi trường sư phạm, GV cũng đưa ra những tình huống có vấn đề để HS rút ra những hành vi đúng, văn minh, lịch sự như tài liệu đã hướng dẫn. Học tập, rèn luyện, thể hiện cách giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong nhà trường là một phần trong việc rèn luyện đạo đức, phong cách của con người. Đây phải là một quá trình thường xuyên, liên tục suốt trong thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Một môi trường trong sạch, lành mạnh, văn minh sẽ là cái nôi nuôi dưỡng những con người vừa có hiểu biết, vừa có văn hóa để xây dựng Thủ đô và đất nước ngày càng giàu đẹp. 2. Giao tiếp, ứng xử trong quan hệ bạn bè a. Đối với bạn bè cùng lớp, cùng trường Bạn bè là nghĩa tương thân, vì thế, cần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ, học hỏi nhau cùng tiến bộ. Quanh ta, các bạn mỗi người mỗi tính, mỗi nết, mỗi hoàn cảnh riêng, do đó, cần có cách ứng xử, sự quan tâm cụ thể đúng lúc và đúng chỗ, khéo léo và tế nhị. - Hãy cư xử đúng mực, hoà nhã với các bạn cùng học. Các anh chị lớp trên không nên bắt nạt lớp dưới, hãy giúp đỡ các em nhỏ hơn mình. Khi có bạn mới chuyển đến, hãy giúp bạn làm quen với môi trường, thầy cô và bạn bè mới. Không nên trêu chọc, doạ nạt làm bạn hoảng sợ. - Khoan dung với bạn bè, khi họ mắc lỗi với mình cần bình tĩnh và cho họ cơ hội sửa sai, đừng thù dai nhớ lâu, hoặc kéo bè phái gây gổ, đánh nhau. - Với những bạn gặp khó khăn về vật chất, có thể giúp bạn về sách vở, dụng cụ học tập, quần áo... nhưng phải tế nhị để bạn khỏi tủi thân. Có thái độ vui vẻ khi góp quỹ Vì bạn nghèo. Đừng nên tỏ thái độ làm một cách miễn cưỡng, gượng ép. - Những bạn có khuyết điểm hoặc có tính xấu, không nên chê cười, xa lánh mà phải gần gũi để giúp bạn sửa chữa. Không che giấu hoặc bắt chước khuyết điểm của bạn là hại bạn và hại cả mình. Càng không bao giờ được nói xấu bạn. - Trong cách xưng hô với bạn, phải tìm những lời lẽ thân mật. Tốt nhất là xưng bạn, tôi hoặc xưng tên, không nên “mày tao” mà mất đi vẻ trong sáng của tuổi học trò. - Bạn nam đối với bạn nữ cần cư xử tế nhị, vui vẻ. Phải tỏ ra biết cách quan tâm, giúp đỡ các bạn nữ. Không nên rụt rè hoặc quá trớn, vô duyên. Các bạn nữ đối với nhau cũng cần thể hiện sự yêu thương, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau; coi nhau là chỗ tâm sự chuyện gia đình, bạn bè, những điều khó nói... khuyên bảo nhau để cùng tiến bộ. - Cùng nhau học tập, vui chơi, những chuyến tham quan, dã ngoại, những nhóm học giúp đỡ lẫn nhau sẽ tăng khả năng làm việc theo nhóm. b. Đối với bạn bè khác trường - Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi giao tiếp, ứng xử với bạn bè khác trường. Không đua đòi, học đòi bạn bè xấu, tránh tình trạng kéo bè phái gây gổ, đánh nhau gây ảnh hưởng đến kỉ luật và học tập. - Nhiệt tình, mạnh dạn, vui vẻ làm quen, kết bạn, học tập khi có cơ hội, đặc biệt là trong các cuộc giao lưu tập thể giữa các trường. 3. Giao tiếp, ứng xử với nhân viên trong trường 4. Giao tiếp, ứng xử với khách đến trường 5. Ứng xử văn minh với môi trường sư phạm - Cần có ý thức bảo vệ, giữ gìn tài sản bàn ghế, các đồ dùng học tập... Không dẫm chân, ngồi hoặc nhảy lên bàn ghế, không viết bậy lên tường, mặt bàn, bảng, không làm hư hại, mất mát đối với các đồ trong phòng thí nghiệm, phòng chức năng, phòng thực hành, sách báo trong thư viện... - Có ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường sư phạm xanh – sạch - đẹp, giữ vệ sinh chung trong lớp học, nhà ăn, khu vệ sinh. Vứt rác đúng nơi qui định, không xả rác bừa bãi ra lớp, sân trường, cổng trường. Không bẻ cành, hái hoa, giẫm chân lên cỏ. Tham gia trồng cây, chăm sóc cho sân trường thêm sạch, đẹp. - Có ý thức xây dựng nhà trường văn hoá, phát huy truyền thống xây dựng nếp sống thanh lịch, văn minh của người Hà Nội. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thực hiện tốt nội qui, qui chế của nhà trường. Tích cực đấu tranh với các biểu hiện không lành mạnh và phòng chống các tệ nạn xã hội. Bài tập trắc nghiệm cuối bài học Bạn thử làm bài trắc nghiệm sau đây để biết mình là người thế nào ? 1. Một bạn gái từng khá thân gần đây tự nhiên thay đổi. bạn cảm thấy hai người không còn gì để chia sẻ và thất vọng về cô ấy. bạn sẽ: a. Bỏ đi.
Tài liệu đính kèm: