Giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy địa lý địa phương

 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận.

2. Phân tích nội dung chương trình địa lý THCS có liên quan đến chương trình địa lý địa phương.

3. Nội dung cần đạt và các vấn đề cần tích hợp Bảo vệ môi trường trong giảng dạy địa lý địa phương.

4. Các phương pháp giảng dạy.

 

doc 44 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1246Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy địa lý địa phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường đới núng, hoạt động kinh tế của con người ở đới núng. 
 c) Chương trình địa lý lớp 8: Gồm 2 phần:
 * Phõ̀n 1: Thiờn nhiờn con người ở các chõu lục (Tiờ́p chương trình địa lý lớp 7): Chương 11: Chõu Á.
 * Phõ̀n 2 : Địa lý Viợ̀t Nam phõ̀n tự nhiờn.
 * Tiết 50: Thực hành: Tìm hiểu địa phương.
 d) Chương trình địa lý lớp 9: Nghiên cứu địa lý dân cư, kinh tế Việt Nam và địa lý tỉnh, thành phố. Gồm 4 phần:
 + Địa lý dõn cư .
 + Địa lý kinh tờ́.
 + Sự phõn hóa lãnh thụ̉ (Các vùng kinh tờ́).
 + Địa lý địa phương: Tiết 48; 49; 50.. 
 3. Nội dung cần đạt và các vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy địa lý địa phương:
3.1. Lớp 8: Tiết 50-Bài 44- Thực hành tìm hiểu địa phương: Tùy theo địa điểm cụ thể của địa phương nơi trường đóng để thực hiện. 
+ Bước 1; Cho học sinh tìm hiểu về thôn An Châu, xã Hoàng Hanh theo dàn ý:
- Tên địa điểm: Thôn An Châu, xã Hoàng Hanh
- Vị Trí: Trung tâm xã Hoàng Hanh, bắc giáp xã Quảng Châu, phía đông giáp xã Hồng Nam, phía nam giáp thôn Phù Sa, phía tây giáp sông Hồng.
- Lịch sử phát triển: Do phù sa sông bồi đắp trên vùng biển nông giai đoạn Tân kiến tạo, được khai phá từ khoảng thế kỉ 16.
- Vai trò, ý nghĩa của địa điểm:
 + Vai trò:
- Môi trường sống của cư dân thôn An Châu, xã Hoàng Hanh.
- Đất trồng rộng, chủ yếu là đất phù sa ven sông Hồng được bồi đắp hàng năm nên rất màu mỡ, phì nhiêu. 
- Khí hậu nóng ẩm, nguồn nước trên mặt và nước ngầm phong phú.
-> Thích hợp cho phát triển nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, khai thác, nuôi trồng thuỷ sản; 
- Nhiều bãi cát -> Khai thác cát, sản xuất gạch....
+ ý nghĩa của địa điểm: Đối với nhân dân trong xã: Là địa bàn cư trú và sản xuất của hơn một nghìn dân thôn An Châu, là trung tâm văn hoá, chính trị của xã Hoàng Hanh, địa bàn trường trung học cơ sở Hoàng Hanh.
Bước 2: Tổ chức báo cáo và tham quan đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế và những vấn đề về môi trường.
3.2. Lớp 9: Tiết 48; 49; 50. 
Sử dụng kênh chữ: Yêu cầu học sinh đọc trước nội dung bài học theo tài liệu: “ Địa lí 9” (Chương trình địa phương tỉnh Hưng Yên – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam) 122-2010/CXB/20-124/GD; Tìm hiểu các nội dung và các vấn đề về môi trường như sau:
Phần I: - Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ.
- Diện tích: 923,45 km2.
- Vị trí của vùng: nằm giữa vùng Đồng bằng sông Hồng từ đó học sinh dựa vào các kiến thức đã học về vùng Đồng bằng sông Hồng để dự đoán các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh nhà.
- Ranh giới của tỉnh: học sinh tìm trên bản đồ để xác định Hưng Yên giáp các tỉnh thành phố: Bắc Ninh, Hà nam, Thái Bình, Hải Dương, thủ đô hà Nội; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
- Phân tích được thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lí:
+ Giáp thủ đô Hà Nội; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế, chuyển giao công nghệ .
+ 3 mặt có sông bao bọc, lại không giáp biển nên khó khăn, tốn phí cho phát triển giao thông, không có điều kiện phát triển các ngành kinh tế biển.
Phần II - Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
Địa hình: đồng bằng nghiêng dốc hướng tây bắc - Đông nam.
độ dốc trung bình là 8 cm/km.
+ Thuận lợi: giao thông, canh tác sản xuất.
+ Khó khăn: vấn đề nước tưới.
+ Tác động của con người đến địa hình:
- Tích cực: Tạo ra nhiều dạng địa hình nhân tạo: Đê sông, đường giao thông, thành phố, nhà máy...
- Tiêu cực: Khai thác cát bừa bãi ảnh hưởng dòng chảy gây sạt lở đất. .., bỏ ruộng hoang, sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ làm ô nhiễm đất.
+ Giải pháp: phát triển thuỷ lợi, .
Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. 
Một năm chia 2 mùa, có sự khác biệt rõ rệt : mùa hạ từ tháng 5-10: nóng, mưa nhiều(90%), gió đông nam; mùa đông từ tháng 11- 5: lạnh, mưa ít, gió đông bắc.
+ Thuận lợi: Đa dạng hoá sản phẩm ngành nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ.
+ Khó khăn: Thiên tai, sâu bệnh, thiếu nước trong mùa khô, ảnh hưởng tới sức khoẻ, sinh hoạt của con người.
+ Tác động của con người đến khí hậu: Các hoạt động sản xuất, sinh hoạt làm ô nhiễm bầu khí quyển: khói từ các nhà máy nhựa, sản xuất vật liệu xây dựng, từ các khu công nghiệp tập trung như thành phố Hưng Yên, Phố Nối...làm ô nhiễm không khí, là nguyên nhân làm biến đổi khí hậu, gia tăng thiên tai, sâu bệnh.
+ Giải pháp: phát triển thuỷ lợi, nghiên cứu mùa vụ hợp lý, dự báo thời tiết, thiên tai để phòng chống kịp thời, xây dựng các giải pháp hạn chế lượng khí thải vào khí quyển.
3. Sông ngòi: mạng lưới dày đặc, sông tự nhiên: sông Hồng, sông Luộc, sông Kẻ Sặt..., ngoài ra còn nhiều hệ thống sông đào.
+ Thuận lợi: giao thông, nước tưới canh tác sản xuất.
+ Khó khăn: vấn đề nước tưới trong mùa khô, tốn phí trong việc xây dựng, thiết kế giao thông. 
+ Tác động của con người đến sông ngòi: 
- Tích cực: nhiều hệ thống sông đào, mạng lưới thủy lợi giúp tưới tiêu nước, hạn chế thiên tai.
- Tiêu cực: vấn đề ô nhiễm nguồn nước do nước thải, rác thải sinh hoạt, công nghiệp, do sử dụng lượng phân bón, thuốc trừ sâu quá nhiều. 
+ Giải pháp: phát triển thuỷ lợi, bảo vệ sự trong sạch của các dòng sông.
4. Đất đai: Gồm nhiều loại khác nhau nhưng chủ yếu do phù sa sông bồi tụ, chia 2 vùng:
a. Vùng ngoài đê: Về căn bản vẫn được bồi đắp phù sa hàng năm, nằm ven sông.
Vùng trong đê: chủ yếu 3 loại đất:
- Đất phù sa vẫn được bồi chiếm 32% diện tích: độ phì cao thích hợp trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp.
- Đất phù sa không còn được bồi chiếm 25% diện tích, độ phì thấp, ít mùn cần sử dụng nhiều biện pháp canh tác, bón nhiều phân hữu cơ.
- Đát chua, bí, tầng sét dày cần thau chua và cải tạo thành phần cơ giới của đất.
c. Thuận lợi và khó khăn về đất đai:
 + Thuận lợi: Phần lớn là đất phù sa độ phì cao thích hợp trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp.
+ Khó khăn: bình quân đất nông nghiệp thấp, địa hình nhiều ô trũng khó khăn cho phát triển thuỷ lợi. 
+ Tác động của con người đến môi trương làm ảnh hưởng đến đất đai:
- Tích cực: cải tạo đất.
 - Tiêu cực: chất thải rắn, nước thải có váng dầu từ các nhà máy làm đất bị ô nhiễm, suy thoái.; Việc sử dụng quá mức phân hóa học; thuốc trừ sâu; thuốc diệt cỏ làm ô nhiễm đất.
5. Khoáng sản: nghèo tài nguyên khoáng sản
Các loại chính: cát, sét, than nâu.
+ Tác động của con người đến khoáng sản:
- Tích cực: khai thác khoáng sản phục vụ xây dựng, sản xuất, tăng thu nhập, năng cao đời sống nhân dân.
 - Tiêu cực: Khai thác bừa bãi làm sạt lở bãi ven sông, thay đổi dòng chảy, xói mòn đất, ô nhiễm môi trường.
Phần III - Các đơn vị hành chính
1. Quá trình hình thành và phát triển: 
– Thành lập năm Minh Mạng thứ 12(1831).
- Thời Pháp thuộc- 1945: gồm 8 đơn vị hành chính đều gọi là huyện,
- Trong kháng chiến chống Pháp sát nhập huyện Văn Giang.
- Năm 1968 hợp nhất với tỉnh Hải Dương: Hải Hưng.
- Năm 1997 tái lập tỉnh
2. Sự phân chia hành chính: Hiện nay gồm 9 huyện: Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ, Mỹ hào, Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động, Phù Cừ, Tiên Lữ, thành phố Hưng Yên.
Phần IV - Dân cư và lao động.
1. Dân số và gia tăng dân số
- Dân số đông: 1167,1 nghìn người (2008).
- Dân số tăng nhanh: 54 năm tăng gần gấp đôi.
- Gia tăng dân số hiện nay có xu hứng giảm khoảng 1%.
- Kết cấu dân số: xu hướng già hoá, tỉ lệ người dưới tuổi lao động giảm, tỉ lệ ngườ trong độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất(62%).
- Cơ cấu giới tính: nữ > nam(52% nữ, 48% nam), hiện nay tỉ lệ trẻ em nam > nữ: nguy cơ mất cân bằng giới tính, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế, xã hội.
1. Lực lượng lao động: dồi dào khoảng 700 000 người đang tham gia lao động trong các ngành kinh tế.
– Cơ cấu sử dụng lao động thay đổi theo hướng tích cực: giảm tỉ lệ lao động khu vực 1, tăng tỉ lệ lao động khu vực 2 và 3.
- Người dân có truyền thống lao động cần cù, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, các ngành thủ công.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo còn thấp (30%), xu hướng tăng nhanh.
+ Thuận lợi: Dân số đông, nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng.
+ Khó khăn: Vấn đề việc làm, nhà ở, bình quân đất nông nghiệp thấp, chậm năng cao chất lượng cuộc sống, gia tăng các vấn đề xã hội, ô nhiễm môi trường... Tỉ lệ lao động qua đào tạo còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
+ Giải pháp: phát triển kinh tế, giảm gia tăng dân số, phát triển đào tạo nghề....
Sự phân bố dân cư và đô thị hoá: 
Sự phân bố dân cư:
- Mật độ dân số cao, trung bình 1264 người/km2.(2008), đứng thứ 3 trong toàn quốc.
- Phân bố không đều: cao nhất là thành phố Hưng Yên, thấp ở các huyện phía nam. 
b. Đô thị hoá: số dân thành thị xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng chậm, tỉ lệ dân thành thị thấp(11,2% -> quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm.
4. Truyền thống văn hoá: Có bề dày lịch sử văn hiến. Từng là thương cảng nổi tiếng ở đàng ngoài từ thế kỉ XVI – XVII.
- Có 1210 di tích lịch sử, văn hoá với nhiều lễ hội truyền thống vẫn được người dân bảo tồn và phát huy. 
-> Có điều kiện phát triển du lịch 	
Phần V - Kinh tế.
1. Nhận định chung: 
a. Thuận lợi: - Vị trí địa lý.
- Điều kiện tự nhiên: đất đai, khí hậu, nguồn nước, sinh vật.
- Điều kiện kinh tế – xã hội: dân cư đông, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phia Bắc, được đầu tư về cơ sở hạ tầng, khoa học kĩ thuật công nghệ.
b. Khó khăn: - Tỉ lệ lao động qua đào tạo thấp.
- Tài nguyên khoáng sản ít.
- Cơ sở hạ tầng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
c. Tình hình phát triển kinh tế: 
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao và ổn định: Tăng GDP bình quân 12,7%/năm.
- Cơ cấu tổng sản phẩm GDP và cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực: Giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III.
- Chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế tăng lên đáng kể, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao.
2. Ngành nông nghiệp: Có vị trí quan trọng, năm 2007, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm 28,9% GDP và 60,3% lao động của tỉnh.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng nhanh: năm 2008 đạt 3095 tỉ đồng.
- Sản xuất theo hướng hàng hoá ngày càng được chú trọng.
+ Thuận lợi: 
- Đất phù sa màu mỡ.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm.
- Nguồn nước dồi dào.
- Sinh vật phong phú. 
- Điều kiện kinh tế xã hội: dân cư lao động, cơ sở vật chất, kĩ thuật, thị trường...
+ Khó khăn: Bình quân đất nông nghiệp thấp, đất bị bạc màu, ô nhiễm... 
a. Ngành trồng trọt: Giữ địa vị quan trọng nhất.
+ Cây lương thực: Chiếm 62,28% cơ cấu giá trị ngành trồng trọt. Xu hướng giảm diện tích.
- Cây lúa.
- Cây ngô.
+ Cây công nghiệp: các loại cây công nghiệp và phân bố.
+ Cây ăn quả:
- Điều kiện phát triển
- Các loại cây ăn quả chính của tỉnh và giá trị kinh tế, lịch sử.
- Tình hình phát triển.
b. Chăn nuôi: - Chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu nông nghiệp 
(năm 2008 là hơn 40%).
- Phát triển theo hướng công nghiệp hóa, tạo khối lượng ổn định.
+ Chăn nuôi trâu bò: đàn trâu giảm, đàn bò tăng.
+ Chăn nuôi lợn: số lượng đàn lợn liên tục tăng do có nguồn thức ăn, cơ sở chế biến thức ăn và thị trường tiêu thụ rộng.
+ Chăn nuôi gia cầm: theo hướng công nghiệp trong các trang trại.
Được phát triển rộng rãi, nhưng số lượng tăng giảm không ổn định do chịu ảnh hưởng của dịch bệnh. 
c. Thủy sản: chủ yếu là thủy sản nước ngọt, giá trị sản xuất tuy chưa lớn nhưng tăng nhanh(năm 2008 sản lượng đạt 18,4 nghìn tấn, chủ yếu là sản phẩm nuôi trồng).
d. Các vùng sản xuất nông nghiệp:
+ Vùng Tây Bắc: Văn Giang, Khoái Châu.
+ Vùng đông Bắc: Văn Lâm, Mĩ Hào, Yên Mĩ, Ân Thi.
+ Vùng phía Nam: Kim Động, Phù Cừ, Tiên Lữ, thành phố Hưng Yên.. 
3. Công nghiệp: 
a. Khái quát: - Tốc độ phát triển công nghiệp nhanh(từ vị trí 41/63 – 20/63 tỉnh, thành phố phát triển năng động nhất nước.
- Thu hút gần 20,3% lao động và đóng góp 41,1% GDP trong tỉnh(2007).
- Cơ cấu công nghiệp đang có chuyển biến tích cực:
+ Cơ cấu ngành; 98 -99% thuộc về công nghiệp chế biến.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: Củ yếu khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài(90%).
+ Cơ cấu sản phẩm: chủ yếu các mặt hàng truyền thống, xu hướng phát triển các ngành công nghiệp hiện đại.
Các ngành công nghiệp chính:
- Nhóm ngành cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và sửa chữa động cơ:
+ Chiếm 48% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
+ Sản phẩm chủ yếu: phụ tùng ô tô, xe máy, xe lắp ráp, ống thép xây dựng, động cơ đi ê den...
Các doanh nghiệp tiêu biểu: Công ti cổ phần thép Việt ý, công ti ống thép Hòa Phát..,
- Nhóm ngành sản xuấ thiết bị, điện tử, tin học:
+ Chiếm 20% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
+ Sản phẩm chủ yếu: ti vi màu, màn hình máy tính, đầu DVD, tủ lạnh, máy giặt...
+ Các doanh nghiệp tiêu biểu: Công ti TNHH điện tử LG Việt nam, công ti dây và cáp điên li oa, công ti nhựa và điện lạnh Hòa Phát...
- Nhóm ngành chế biến nông – lâm – thủy sản:
+ Chiếm 16% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
+ Sản phẩm chủ yếu: rượu, bia, xay sát, miến dong, thịt chế biến, hoa quả đóng hộp, bánh kẹo...
- Nhóm ngành dệt- may –da giày.
- Nhóm ngành hóa chất.
- Nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
- Nhóm ngành thủ công nghiệp và làng nghề...
c. Sự phân bố công nghiệp: phân bố không đều;
- Tiểu vùng công nghiệp phát triển nhất: các huyện nằm dọc quốc lộ 5, sau đó đến thành phố Hưng Yên.
* Tác động của phát triển công nghiệp đến kinh tế, xã hội, môi trường;
+ Tích cực: - Sự phát triển ngành công nghiệp làm tăng giá trị thu nhập GDP của tỉnh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết vấn đề việc làm.
- Tăng giá trị các sản phẩm nông sản.
- Cải thiện đời sống nhân dân.
+ Tiêu cực: - Khói thải làm ô nhiễm không khí.
- Nước thải công nghiệp, rác thải, chất thải rắn làm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất trồng.
4. Dịch vụ:
a. Khái quát: 
- Phát triển sôi động với nhiều hình thức.
- Chiếm 19,45 lao động và 30% GDP của tỉnh(2007).
b. Các ngành dịch vụ: 
- Thương mại: 
- Nội thương: chủ yếu các mặt hàng phục vụ đời sống, hàng tiêu dùng.
- Ngoại thương: kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng, luôn trong tình trạng nhập siêu.
- Giao thông vận tải: Phỏt triển, hiện đại húa mạng lưới đường bộ, xõy cầu vượt, cầu qua sụng để giảm tải mật độ giao thụng.
5. Hoạt động đầu tư kinh tế: Vốn đầu tư và các dự án đầu tư ngày càng tăng, tạo việc làm cho 6,5 vạn lao động.
4. Các phương pháp giảng dạy: 
4.1. Sử dụng kênh hình: 
- Bản đồ Hành chính tỉnh Hưng Yên: các em xác định vị trí địa lý của tỉnh, phân tích thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế – xã hội.
- Các loại biểu đồ trong sách giáo khoa: để tìm hiểu điều kiện tự nhiên
(tr 7), tài nguyên thiên nhiên, tình hình dân cư(tr 13, 14), phát triển kinh tế của tỉnh (tr.17; 18; 19; 28; 33).
- Tranh ảnh trong sách giáo khoa: để thấy được sự đổi mới, phát triển kinh tế của tỉnh ( Cầu Yên Lệnh, Quảng trường, Lễ hội đền Mẫu, thu hoạch lúa(tr 21), thu hoạch đay(tr 22), Cây nhãn tổ(tr 27), khu công nghiệp Như Quỳnh; các hoạt động sản xuất công nghiệp: ống thép Hòa Phát, Dây chuyền kiểm tra động cơ xe máy, Công ti TNHH điện tử LG Việt Nam..., một số ngành nghề thủ công truyền thống: chế biến rau, củ, quả, chạm khắc gỗ, mây tre đan...
- Sưu tầm, chọn lựa tranh ảnh minh họa cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ảnh hưởng đến môi trường: nước thải, khí thải công nghiệp, sinh hoạt, chăn nuôi gia súc, gia cầm...và các giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường hiện nay.
Nước thải gây ô nhiễm các dòng sông
Khói thải từ xe buýt khi tham gia giao thông vào môi trường.
Dân số đông -> Rác thải sinh hoạt nhiều...
Đốt rác và rơm rạ sau thu hoạch 
Khói thải từ ống khói nhà máy sản xuất gạch ngói.
Khói thải từ các khu công nghiệp.
Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi
Các giải pháp: 
Thu gom rác thải từ các khu chợ.
	Vớt rác bảo vệ sự trong sạch của dòng sông
Xây hầm Bi ô ga
ủ phân trước khi đem bón cho hoa màu.
4.2. Giảng dạy trên lớp: Giúp các em nắm được sự phân bố các yếu tố địa lí trên Trái Đất, quy luật hoạt động các yếu tố địa lí.
- Từ việc nắm được các quy ước, quy luật hoạt động của các yếu tố địa lí học sinh có những nhận xét chính xác, biết so sánh giải thích các hiện tượng địa lí , các quy luật nhân quả, các mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí xung quanh con người.
- Giảng dạy qua kiến thức địa lý đại cương, môi trường địa lý, địa lý các châu, địa lý Việt Nam. 
4.3. Tổ chức tham quan các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của nhân dân địa phương cho học sinh thấy được sự phát triển năng động của kinh tế tỉnh nhà và các vấn đề môi trường chưa được xử lý: Tùy theo vị trí nơi trường đóng giáo viên tổ chức cho học sinh tham quan các địa điểm cho phù hợp. Ví dụ tôi đã tổ chức như sau:
+ Hoạt động dịch vụ của chợ địa phương ngay cổng trường: các mặt hàng rất đa dạng phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân địa phương.
- Những khu vực chứa rác thải bốc mùi khó chịu, rác thải còn tràn xuống kênh tưới tiêu nước của địa phương, hoạt động của chợ còn gây ùn tắc giao thông...
+ Tham quan cơ sở làm mứt sen ở Phố Hiến, làm táo sấy ở Thiện Phiến, làm long nhãn ở ngay thôn An Châu, hoàng Hanh: các hoạt động sản xuất này đã phát huy được tiềm năng của địa phương về nguồn nguyên liệu tại chỗ, nguồn lao động giản đơn, giải quyết tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn và đem lại nguồn thu nhập về kinh tế.
- Vấn đề môi trường cần quan tâm: nước thải từ mứt sen táo sấy, các loại côn trùng lây bệnh như ruồi nhặng có nguy cơ tăng trưởng ảnh hưởng tới sức khỏe, gia tăng dịch bệnh.
+ Tham quan nhà máy gạch Tuy nen tại bãi sông Hồng địa phận của xã: nhà máy gạch đã giải quyết được vấn đề việc làm ổn định, đem lại thu nhập cho một bộ phận lao động tại địa phương, có nhiều đóng góp cho quá trình xây dựng nông thôn tại địa phương.
- Vấn đề môi trường: khói thải nhà máy, chất thải rắn(gạch ngói hỏng), việc chuyên chở gạch trên đường làng nhỏ hẹp ảnh hưởng an toàn giao thông địa phương.
+ Tham quan một số cơ sở chăn nuôi bò, gà, vịt, lợn của các gia đình trong thôn: Đem lại lợi nhuận cao, tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương, các sản phẩm phụ của trồng trọt, giải quyết việc làm.
- Vấn đề môi trường: do các hộ chủ yếu chăn nuôi nhỏ lẻ nên chuồng trại gần với nơi ở(ngay sát trường học cũng có chuồng nuôi lợn của hộ dân), nước thải, phân của gia súc, gia cầm chưa xử lý tốt gây ô nhiễm không khí, nguồn nước, nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh từ gia súc, gia cầm. 
+ Tham quan việc cấy trồng lúa nước, cây ăn quả, cây công nghiệp 
ngắn ngày: đậu tương, lạc, rau màu, ngô, khoai ngoài bãi sông Hồng: các em thấy được đất đai của bãi sông Hồng rất màu mỡ, phì nhiêu, nguồn nước tưới dồi dào, giống cây trồng đa dạng, thu nhập cao.
- Các em thấy được việc sử dụng quá mức lượng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ làm ô nhiễm bầu không khí, nước sông, các loại rác thải như túi ni nông, lọ đựng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ vứt bừa bãi...
Tuy nhiên do thời lượng dành cho giảng dạy địa lý địa phương rất ít nên tôi thường hướng dẫn các em tham quan theo từng nhóm nhỏ, mỗi nhóm tham quan một địa điểm sau đó viết báo cáo. Với những vấn đề về chăn nuôi, trồng trọt, chế biến nông sản vì nhiều em có thể trực tiếp tham gia làm cùng gia đình nên tôi yêu cầu các em tự tìm hiểu rồi viết báo cáo. Thời lượng ở trường sẽ cho các em báo cáo trước lớp và thảo luận các vấn đề giảm thiểu ô nhiễm đến môi trường.
4.4. Tổ chức cho học sinh tham gia dọn vệ sinh làm sạch môi trường: 
- Hàng ngày phân công các em tự dọn vệ sinh sân trường, lớp học sạch sẽ, quét mạng nhện theo lịch.
- Tổ chức cho các em vệ sinh các khu công cộng xung quanh trường: đường đi, khu chợ, trồng và chăm sóc cây xanh. Cụ thể vào các ngày lễ lớn: 02/9; ngày Bác Hồ gửi thư cho ngành giáo dục, tết dương lịch, tết nguyên đán ; thành lập Đoàn 26/3; ngày thống nhất đất nước 30/4; ngày môi trường thế giới(5/6)...
- Nhắc nhở các em khi tham gia chế biến nông sản cần đảm bảo vệ sinh thân thể, quần áo, đeo khẩu trang.
- Động viên các em giữ vệ sinh đồng ruộng bằng các hoạt động thiết thực: thu nhặt túi ni nông, vỏ chai thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ...
- Hướng dẫn các em ủ phân chuồng, làm phân xanh bón ruộng.
- Tuyên truyền cho mọi người cùng tham gia giữ vệ sinh chung, bảo vệ môi trường, tìm hiểu các giải pháp làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. 
4.5. Tổ chức thi: viết về tìm hiểu các giải pháp làm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường; Sưu tầm trảnh ảnh về các hiểm họa gây ô nhiễm môi trường ở địa phương,..
4.6. Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của các cá nhân một cách cụ thể như: 
- Tiết kiệm điện(tiết kiệm tài nguyên) ở mọi lúc, mọi nơi.
- Tự phân loại rác thải của gia đình, không vứt rác bừa bãi vào môi trường trong mọi hoạt động: học tập, lao động, vui chơi.
- Không bẻ cành, ngắt phá cây xanh, trồng và chăm sóc cây xanh ở nhà, vườn trường, trước cửa lớp học...
4.6. Sử dụng bản đồ tư duy:
Cho HS làm quen với bản đồ tư duy bằng cỏch giới thiệu cho HS một số “bản đồ” cựng với dẫn dắt của GV để cỏc em làm quen.
- Tập “đọc hiểu” BĐTD, sao cho chỉ cần nhỡn vào BĐTD bất kỳ HS nào cũng cú thể thuyết trỡnh được nội dung một bài học hay một chủ đề, một chương theo mạch lụgic của kiến thức. 
- Hướng cho HS cú thúi quen khi tư duy lụgic theo hỡnh thức sơ đồ hoỏ trờn BĐTD. 
- Từ một vấn đề hay chủ đề chớnh đưa ra cỏc ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại cú cỏc ý nhỏ liờn quan với nú, mỗi ý nhỏ lại cú cỏc ý nhỏ hơn ... cỏc nhỏnh này như “bố mẹ” rồi “con, chỏu, chắt, chỳt chớt”... cỏc đường nhỏnh cú thể là đường thẳng hay đường cong
- Cho HS thực hành vẽ BĐTD trờn giấy: để HS cú thể tự mỡnh ghi tiếp kiến thức vào tiếp cỏc nhỏnh “con”, “chỏu”, “chắt”... theo cỏch hiểu của cỏc em.
 - Vẽ BĐTD theo nhúm hoặc từng cỏ nhõn trong cỏc giờ học hoặc làm bài tập ở nhà.
VI. kết quả thực nghiệm sư phạm:
Lớp được chọn vào mục đớch
Số bài kiểm tra của học sinh
Tỉ lệ cỏc loại điểm %
Giỏi
Khỏ
Trung bỡnh
Dưới trung bỡnh
Làm thớ nghiệm
24
29,2
33,3
33,3
4,2
Làm đối chứng
25
16
32
36
16
 Chuyên đề này tôi đã trình bày trước hội đồng sư phạm giáo viên nhà trường ngày 10 tháng 3 năm 2013.
Các năm sau học sinh khá giỏi luôn đạt tỉ lệ trên 70 %. Học sinh không bị quên, bị lúng túng khi sử đồ dùng để học tập địa

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN_Mai - 2014.doc