Giáo dục công dân 8 - Lê Thị Vân Anh - Trường THCS Tân Ước

A - MỤC TIÊU: Giúp học sinh:

- Hiểu được thế nào là lẽ phải , tôn trọng lẽ phải . Những biểu hiện của tôn trọng lẽ phải . Học sinh nhận thức được trong cuộc sống tại sao mọi người phải tôn trọng lẽ phải .

- Có thói quen tự kiểm tra hành vi của mình để rèn luyện bản thân trở thành người biết tôn trọng lẽ phải .

- Phân biệt được hành vi tôn trọng lẽ phải và không tôn trọng lẽ phải trong cuộc sống hàng ngày .

- Học tập gương những người biết tôn trọng lẽ phải , phê phán những hành vi thiếu tôn trọng lẽ phải

B- CHUẨN BỊ .

- Thầy : SGK, SGV, tư liệu tham khảo .

- Trò : SGK, đọc trước bài.

C. PHƯƠNG PHÁP:

- Nêu và giả quyết vấn đề.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

I. Ổn định lớp.

- Kiểm tra sĩ số.

II. Kiểm tra bài cũ:

- GV khái quát cấu trúc chương trình GDCD lớp 8

III. Bài mới:

- Vào bài : GV dẫn câu nói của Bác Hồ : Điều gì phải thì dù là điều phải nhỏ cũng cố làm cho bằng được . Điều gì sai thì dù là việc nhỏ cũng hết sức tránh .

 Nếu trong cuộc sống hàng ngày , mọi người ai cũng biết cư xử đúng đắn, tôn trọng lẽ phải , thực hiện tốt những quy định chung của cộng đồng thì xã hội sẽ trở lên tốt đẹp và lành mạnh biết bao .

 

doc 95 trang Người đăng giaoan Lượt xem 1498Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo dục công dân 8 - Lê Thị Vân Anh - Trường THCS Tân Ước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vì sao .
- GV nhận xét , bổ sung và cho điểm những ý kiến đúng
- GV phát phiếu có mẫu cho HS cả lớp điền vào kế hoạch.
GV thu phiếu , nhận xét , đánh giá một số phiếu làm tốt và rút kinh nghiệm cho những phiếu còn hạn chế 
GV tổng kết toàn bài
I- Đặt vấn đề
 Nhóm 1. Bác làm được việc đó vì: 
- Bác có lòng yêu nước 
- Có lòng quyêt tâm , tin vào sức lực của mình tự nuôi sống mình bằng hai bàn tay trắng.
Nhóm 2. 
- Anh Lê là người yêu nước 
- Vì quá phưu lưu mạo hiểm anh không đủ can đảm đi cùng Bác 
Nhóm 3. 
- Bác là người không sợ khó khăn , gian khổ , có ý chí tự lập cao .
Nhóm 4. Bài học 
- Phải quyết tâm không ngại khó khăn , có ý chí tự lập trong học tập và rèn luyện .
Trong học tập
Trong lao động
Công việc
 hàng ngày 
- Tự mình đi đến lớp
- Tự làm BT
- Học thuộc bài khi lên bảng 
- Tự chuẩn bị bài khi đến lớp 
- Tự mình vệ sinh thân thể 
- Trực nhật lớp một mình 
- Hoàn thành công việc được giao 
- Nỗ lực vươn lên xoá đói giảm nghèo 
- Tự giặt quần áo 
- Tự chuẩn bị bữa ăn sáng
- Tự mình hoàn thiện công việc được giao ở cơ quan 
II- Nội dung bài học 
1- Tự lập .
- Là tự làm lấy , tự giải quyêt công việc , tự lo liệu tạo dựng cuộc sống , không trông chờ ỷ lại , dựa dẫm vào người khác.
 VD:..
2- Biểu hiện .
- Tự tin, bản lĩnh , vượt khó khăn , gian khổ , có ý chí nỗ lực phấn đấu , kiên trì , bền bỉ.
 VD:
3- ý nghĩa .
- Gặt hái được nhiều thành công 
- Được mọi người kính trọng va nể phục
4- Học sinh cần làm .
- Rèn luyện từ nhỏ 
- ĐI học 
- ĐI làm 
- Sinh hoạt hàng ngày
* Tục ngữ.
- Há miệng chớ sung 
- Có công mài sắt có ngày nên kim
- Muốn ăn thì lăn vào bếp 
- Đói thì đầu gối phảI bò
* Ca dao .
- Con mèo nằm bếp co ro 
 Ít ăn nên mới ít lo ít làm 
III- Bài tập 
Bài tập 2 SGK.
- Đáp án là : c
.
Bài tập 4 SGK : Lập kế hoạch 
STT
Các lĩnh vực
Nội dung công việc
Biện pháp thực hiện
Thời gian tiến hành
Kết quả
1
2
3
4
Học tập 
Lao động 
Hoạt động tập thể
Sinh hoạt cá nhân 
....
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
IV. Củng cố và hướng dẫn về nhà 
- Học thuộc bài 
- Làm bài tập đầy đủ 
- Chuẩn bị đọc trước bài 11
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 12.
BÀI 11: LAO ĐỘNG TỰ GIÁC VÀ SÁNG TẠO 
(Tiết 1)
A- MỤC TIÊU: Giúp học sinh: 
- Hiểu được các hình thức lao động của con người ,học tập là hình thức lao động nào ? Hiểu được những biểu hiện của lao động tự giác và sáng tạo trong học tập và lao động .
- Hình thành ở học sinh ý thức tự giác, không hài lòng với biện pháp đã thực hiện và kết quả đã đạt được ; luôn luôn hướng tới tìm tòi cáI mới trong học tập và lao động.
- Biết cách rèn luyện kỹ năng lao động và sáng tạo trọng các lĩnh vực hoạt động.
B. PHƯƠNG PHÁP:
- Nêu và giả quyết vấn đề.
C- CHUẨN BỊ 
1- Thầy : SGK, SGV, Câu chuyện về người tốt, việc tốt, ca dao, tục ngữ, danh ngôn
2- Trò : SGK, đọc trước bài .
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
I- Ổn định lớp 
II- Kiểm tra bài cũ.
Em đồng ý với ý kiến nào sau đây ? Vì sao ? 
- Công việc nhà ỷ lại cho cha mẹ và anh chị
- Bài tập đã có lớp phó học tập làm giúp 
- Xe đạp hỏng đã có xe ôm đến trường 
- Vệ sinh lớp đã có bác bảo vệ 
- Lau bảng đã có tổ trưởng , lớp trưởng
- Bố mẹ giàu có không cần lo lắng học tập.
Theo em sống tự lập sẽ có được những lợi ích gì cho chúng ta ? 
III- Bài mới.
- GV: em hãy cho biết các câu , tục ngữ sau nói về lĩnh vực gì ? GiảI thích ý nghĩa của các câu tục ngữ này . 
 Miệng nói tay làm 
 Quen tay hay việc 
 Trăm hay không bẳng tay quen
GV dẫn dắt học sinh vào bài học .
Hoạt động của thầy và trũ
Nội dung kiến thức
GV tổ chức học sinh đọc nội dung truyện đọc và cho học sinh thảo luận theo nhóm
Câu 1. Em có nhận xét gì về tháI độ lao động của người thợ mộc trước và trong quá trình làm ngôI nhà cuối cùng ?
Câu 2. Hậu quả từ việc làm của ông ?
Câu 3. Nguyên nhân nào dẫn đến hẩu quả đó?
HS các nhóm thảo luận cử đại diện nhóm lên trả lời.
HS cả lớp nhận xét , tranh luận 
Lưu ý : sự bất ngờ là ông chủ lại tặng cho ông ngôI nhà này .
GV tổ chức học sinh thảo luận cả lớp nội dung tình huống .
Câu 1 . Có ý kiến cho rằng: trong lao động chỉ cần tự giác không cần sáng tạo .
Câu 2. Nhiệm vụ của học sinh là học tập chứ không phảI lao động nên không cần rèn luỵên ý thức tự giác trong lao động .
Câu 3. Học sinh cần rèn luyện ý thức tự giác và óc sáng tạo như thế nào ?
Cả lớp thảo luận 3 ý kiến trên 
GV nhận xét , bổ sung và kết luận chuyển ý .
GV lao động là một hoạt động có mục đích của con người . Đó là hoạt động dùng dụng cụ tác động và thiên nhiên làm ra của cảI vật chất phục vụ cho nhu cầu hàng ngày 
Tại sao nói lao động là điều kiện, phương tiện để con người và xã hội phát triển?
Nếu con người không lao động thì điều gì sẽ xảy ra ?
Có mấy hình thức lao động ? Đó là những hình thức nào ? 
GV: nhận xét , kết luận.
Ngày nay khi KHKT phát triển thì phảI biết kết hợp lao động chân tay và trí óc 
GV cho HS làm bài tâp củng cố .
Em đồng tình với ý kiến nào sau đây: 
- Làm nghề quét rác không có gì xấu 
- Lao động chân tay không vinh quang 
- Nghiên cứu KH mới là vinh quan 
- Muốn sang trọng phải có tri thức
GV tổng kết tiết một.
I - Đặt vấn đề.
1- Truyện đọc .
Nhóm 1. TháI độ trước đây.
- Tận tuỵ , tự giác, nghiêm túc thực hiện cắc quy trình kỹ thuật 
- Thành quả lao động hoàn hảo, mọi người kính trọng 
 TháI độ khi làm ngôI nhà cuối cùng .
- Không dành hết tâm trí cho công việc ,tâm trạng mệt mỏi
- Không khéo léo , tinh xảo 
- Sử dụng vật liêụ cẩu thả
- Không đảm bảo quy trình kỹ thuật
Nhóm 2. Hậu quả 
- Ông phảI hổ thẹn
- NgôI nhà không hoàn hảo 
Nhóm 3. Nguyên nhân 
- Thiếu tự giác
- Không thường xuyên rèn luỵên
- không chú ý đến kỹ thuật
2- Tình huống .
Nhóm 1. lao động tự giác là cần thiết là đủ nhưng cần có thêm sự sáng tạo để kết quả lao động cao , có năng suet , chất lượng.
Nhóm 2. 
- Học tập cũng là lao động - cần tự giác.
- Rèn luỵên tự giác trong học tập vì kết quả học tập cao là điều kiện để trở thành con ngoan, trò giỏi
Nhóm 3. 
- HS cần rèn luyện tự giác , sáng tạo trong lao động là đúng.
- Trong học tập tự giác, sáng tạo cũng có ích như vậy. Vì học tập là một hình thức lao động.
* Lao động giúp con người hoàn thiện phẩm chất và đạo đực , tâm lý và tình cảm , con người phát triểm về năng lực 
- làm ra của cảI vật chất cho xã hội đáp ứng cho nhu cầu con người .
* Con người không có cái ăn , cái mặc , ở , ăn ưôngkhông có cáI để vui chơi ,giải trí.
* Lao động chân tay và lao động trí óc.
* Các câu ca dao , tục ngữ nói về lao động chân tay và trí óc hoặc phê phán quan điểm sai lầm về lao động chân tay và trí óc.
- Cấy sâu cuốc bẫm
- Châm lấm tay bùn
- Trăm hay không bằng tay quen 
- Mồm miệng đỡ chân tay 
- Ai ơi chớ lấy học trò 
Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm
- Vai u thịt bắp mồ hôi dầu.
IV- Củng cố và hướng dẫn về nhà 
- Học bài và làm bài tập 
- Sưu tầm những mẩu chuỵên, câu ca dao ,dân ca ..
- Chuẩn bị chu đáo cho tiết 2.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 13.
BÀI 11: LAO ĐỘNG TỰ GIÁC VÀ SÁNG TẠO
(Tiết 2)
A- MỤC TIÊU: Giúp học sinh: 
- Hiểu được các hình thức lao động của con người ,học tập là hình thức lao động nào ? Hiểu được những biểu hiện của lao động tự giác và sáng tạo trong học tập và lao động .
- Hình thành ở học sinh ý thức tự giác, không hài lòng với biện pháp đã thực hiện và kết quả đã đạt được ; luôn luôn hướng tới tìm tòi cáI mới trong học tập và lao động.
- Biết cách rèn luyện kỹ năng lao động và sáng tạo trọng các lĩnh vực hoạt động.
B. PHƯƠNG PHÁP:
- Nêu và giả quyết vấn đề.
C- CHUẨN BỊ .
1- Thầy : SGK, SGV, Câu chuyện về người tốt, việc tốt, ca dao, tục ngữ, danh ngôn
2- Trò : SGK, đọc trước bài .
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. 
I- Ổn định lớp 
II- Kiểm tra bài cũ.
 Chi tiết nào cho ta thấy người thợ mộc làm việc với ý thức tự giác và sáng tạo ? ý nghĩa của việc làm vày ? 
Nguyên nhân nào dẫn đến hậu quả người thợ mộc phảI sống trong ngôI nhà không hoàn hảo ?
Bài học rút ra từ câu chuyện này là gì ? 
III. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trũ
Nội dung kiến thức
GV chia nhóm học sinh tiến hành thảo luận nhóm theo các câu hỏi 
Câu 1. 
Thế nào là lao động tự giác và sáng tạo ?Cho ví dụ trong học tập ? 
Tại sao phảI lao động tự giác và sáng tạo ? Nêu hậu quả của việc làm không tự giác, sáng tạo trong học tập ?
* Lao động tự giác.
- Chủ động làm mọi việc 
- Không đợi ai nhắc nhở 
- Không bị ai bắt buộc hoặc ắp lực nào 
* Sáng tạo .
- Suy nghĩ cải tiến 
- Phát hiện cáI mới , hiện đại 
- Tiết kiệm, năng suất cao, chất lượng hiệu quả .
* Ta cần phảI lao động tự giác và sáng tạo :
- Thời đại khoa học kỹ thuật phát triển 
- Không tự giác sáng tạo không theo kịp và tiếp cận với khoa học , tiến bộ của nhân loại .
- Học sinh không sáng tạo không xứng đáng là lực lượng lao động mới của đất nước . 
Câu 2. Nêu biệu hiện của lao động tự giác và sáng tạo ? Mối quan hệ giữa lao động tự giác và sáng tạo ? 
GV chuyển ý tự giác là phẩm chất đạo đức, sáng tạo là phẩm chất trí tuệ . Muốn có phẩm chất ấy phảI không ngừng rèn luyện bề bỉ, lâu dài phảI có ý thức vượt khó , khiêm tốn học hỏi .
Câu 3. 
Lợi ích của lao động tự giác , sáng tạo. Liên hệ đến việc học tập của học sinh .
* Lợi ích . 
- Không làm phiền người khác
- Được mọi người yêu quý ,kính trọng 
- Nâng cao hiệu quả , chất lượng của hoạt động học tập , lao động .
* Liên hệ học tập .
- Không làm phiền đến bố mẹ 
- Ngoan ngoãn , lễ phép 
- Kết quả học tập cao 
GV cho học sinh đọc lại nội dung bài học - chuyển ý củng cố bài 
Chúng ta cần có tháI độ như thế nào để rèn luyện tính tự giác và sáng tạo ?
- HS bịt mắt rút thẻ nêu rút thẻ màu nào thì cán sự đọc câu hỏi và học sinh trả lời 
II- Nội dung bài học .
Nhóm 1.
- Lao động tự giác và sáng tạo .
- Tự giác : Tự động làm việc không cần ai nhắc nhở, không phảI do áp lực nào .
- Lao động sáng tạo: Luôn suy nghĩ , cải tiến tìm ra cái mới , cách giảI quyết mới có hiệu quả 
VD: trong học tập .
- Không làm phiền đến bố mẹ
- Ngoan ngoãn, lễ phép, học giỏi
* Lao động tự giác và sáng tạo thì:
- Kết quả học tập cao
- Biết tôn trọng thành quả lao động của bố mẹ và mọi người.
VD: 
- Tự giác học bài , làm bài 
- Đi học về đúng giờ quy định
- Thực hiện đúng nội quy nhà trường 
- Tự giác tham gia công việc gia đình , xã hội.
VD: 
- Chịu khó suy nghĩ 
- Cải tiến phương pháp học tập
- Trao đổi kinh nghiệm học tập
* Hậu quả .
- Học tập không đạt kết quả cao 
- Chán nản , dể bị lôi kéo vào TNXH
- ảnh hưởng đến gia đình, xã hội và bản thân.
Nhóm 2.
- Biểu hiện: chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ được giao 
- Nhiệt tình tham gia mọi công việc 
- Suy nghĩ, tìm tòi , trao đổi
- Tiếp cận cái mới, khoa học , tiến bộ.
* Mối quan hệ .
- Chỉ có lao động tự giác mới vui vẻ, tự tin và có hiệu quả . Tự giác là điều kiện để sáng tạo là động lực cơ bản bên trong thúc đẩy tự giác.
Nhóm 3 : Học sinh cần làm 
- Học sinh cần có kế hoạch rèn luyện tự giác, sáng tạo trong học tập và lao động hàng ngày .
- Học sinh cần tránh lối sống tự do cá nhân , thiếu trách nhiệm , cẩu thả , ngại khó , sống buông thả, lười suy nghĩ trong học tập và lao động .
* Thái độ của chúng ta .
- Coi trọng lao động chân tay và trí óc
- Lao động cần cù, chăm chỉ, có năng suất 
- Chống lười biếng, cẩu thả.
- Tiết kiệm chống lãng phí 
- Cần xây dựng kế hoạch cho mình 
III- Bài tập.
Bài tập 1. GV phát phiếu cho học sinh 
Bài tập 2. : Đáp án 
* Tục ngữ: 
- Cày sâu cuốc bẫm - Làm ruộng ăn cơm nằm
- Tay làm hàm nhai Chăn tằm ăn cơm đứng
 Tay quai miệng trễ 
- Châm lấm tay bùn 
* Ca dao .
- Cầy đồng đang buổi ban trưa 
 Mồ hôI thánh thót như mưa ruộng cày 
 AI ơi bưng bát cơm đầy 
 Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
* Bài tập (rút thẻ) 
Biểu hiện tự giác , sáng tạo 
Không tự giác , sáng tạo 
- Tự giác học tập , làm bài 
- Thực hiện nội quy của trường , lớp 
- Có kế hoạch rèn luyện 
- Có suy nghĩ cảI tiến phương pháp.
- Nghiêm khắc sửa chữa sai trái.
- Lối sống tự do cá nhân 
- Cẩu thả ngại khó 
- Buông thả , lười nhác suy nghĩ
- Thiếu trách nhiệm với bản thân , gia đình và xã hội
IV- Củng cố và hướng dẫn về nhà .
- Làm các bài tập về nhà 
- Sưu tầm tục ngữ , ca dao 
- Sưu tầm nhứng mẩu chuyện 
- Xem trước bài 12.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 14.
BÀI 12: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG GIA ĐÌNH
(Tiết 1)
A- MỤC TIÊU: Giúp học sinh: 
- Hiểu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của mọi thành viên trong gia đình ; ý nghĩa của những quy định đó.
- Có tháI độ tôn trọng và tình cảm đối với gia đình ; có ý thức xây dựng gia đình hạnh phúc; thực hiện tốt nghĩa vụ với ông bà, cha mẹ , anh chị em .
- Biết ứng xử phù hợp với những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của bản thân trong gia đình ; biết đánh giá hành vi của mình và người khác theo quy định của pháp luật .
B. PHƯƠNG PHÁP:
- Nêu và giả quyết vấn đề.
C- CHUẨN BỊ .
1- Thầy : SGK, SGV, luật hôn nhân và gia đình 
2- Trò : SGK, đọc trước bài 
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC .
I- Ổn định lớp 
II- Kiểm tra bài cũ.
Liên hệ thực tế về những hậu quả của việc thiếu tự giác , sáng tạo trong học tập .
Em đồng tình với quan điểm nào sau đây:
- Chỉ có thể rèn luyện tính tự giác vì đó là phẩm chất đạo đức .
- Sự sáng tạo không rèn luyện được vì đó là tư chất di truyền mà có.
III- Bài mới .
-  GV: Đọc cho học sinh nghe câu ca dao : 
 Công cha như núi Thái Sơn 
 Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra 
 Một lòng thờ mẹ kính cha
 Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con .
Em hiểu gì về ý nghĩa của bài ca dao trên ? 
Tình cảm gia đình đối với em quan trọng như thế nào ? 
GV đàm thoại cùng học sinh theo những câu hỏi sau : 
- Em hãy kể những việc ông bà , cha mẹ , anh chị em đã làm cho em ?
- Em hãy kể những việc làm của em đối với ông bà , cha mẹ và anh chị em ? 
- Em cảm thấy thế nào khi không có tình thương chăm sóc , dạy dỗ của cha mẹ ? 
- Điều gì xảy ra nếu em không có bổn phận , nghĩa vụ và trách nhiệm đối với ông bà , cha mẹ, anh chị em ?
GV yêu cầu học sinh trả lởi chân thực 
GV kết luận : gia đình và tình cảm gia đình là nhứng gì thiêng liêng đối với mỗi người . Để xây dựng gia đình hạnh phúc , mỗi người phảI thực hiện tốt bổn phận , trách nhiệm của mình đối với gia đình - đó là nội dung bài học hôm nay .
Hoạt động của thầy và trũ
Nội dung kiến thức
GV tổ chức HS thảo luận cách ứng xử của hai nhân vật 
GV yêu cầu mỗi học sinh đọc một mẩu chuyện 
Câu 1. Những việc làm của Tuấn đối với ông bà là gì ?
 Em có đồng tình với việc làm của Tuấn không ? Vì sao ? 
Câu 2. Những việc làm của anh con trai cụ Lam ? 
Em có đồng tình với những việc làm của anh con trai cụ Lam không ? Vì sao ?
Câu 3 .qua hai câu truyện trên , em rút ra được bài học gì ? 
GV cho học sinh phát biểu ý kiến cá nhân 
Cả lớp tham gia ý kiến bổ sung
GV tổ chức học sinh thảo luận phát triển nhận thức về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình .
HS được chi thành 3 nhóm , mỗi nhóm cử một nhóm trưởng và một thư ký .
Nhóm 1 : Bài tập 3 SGK tr 33
Nhóm 2: Bài tập 4 SGKtr 33
Nhóm 3: Bài tập 5 SGK tr33
Các nhóm tranh luận và trả lời câu hỏi 
GV giảI đáp những thắc mắc.
GV thống nhất đáp án đúng 
GV kết luận : Mỗi người trong gia đình đều có trách nhiệm và bổn phận đối với nhau . Những điều chúng ta vừa tìm ra là phù hợp với quy định của pháp luật .
Bài tập nhanh .
Những hành vi nào sau đây thể hiện trách nhiệm với ông bà , cha mẹ ..
- Kính trọng lễ phép 
- Biết vâng lời 
- Chăm sọc bố mẹ khi đau ốm 
- Nói dối ông bà để đi chơi 
- Phát huy truyền thống gia đình 
GV tổng kết tiết 1
I- Đặt vấn đề .
- Tuấn xin về ở với ông bà nội 
- Thương ông bà Tuấn chấp nhận đI học xa nhà , xa mẹ , xa em 
- Dạy sớm nấu cơm , cho lợn ăn 
- Đun nước cho ông bà tắm 
- Dắt ông bà đi dạo
 - Ban đêm bê chõng nằm cạnh ông bà để tiện chăm sóc.
* em đồng tình và rất khăm phục cách ứng xử của Tuấn.
* Dùng tiền bán vườn, bán nhà để xây dựng nhà .
- Tầng một cho thuê 
- Cụ Lam ở dưới bếp 
- Hàng ngày mang cho mẹ bát cơm và ít thức ăn 
- Buồn tủi cụ về quê sống với con thứ.
* Việc làm của anh con trai cụ Lam là không thể được. Anh là đứa con bất hiếu 
* Bài học : Chúng ta phải biết kính trọng , yêu thương ,chăm sóc ông bà , cha mẹ
 Bài tập 3 : Bố mẹ Chi đúng họ không xâm phạm quyền tự do của con vì cha mẹ có quyền quản lý trông nom 
- Chi sai vì không tôn trọng ý kiến bố mẹ 
- Cách ứng xử đúng là nghe lời bố mẹ không đi chơi xa.
Bài tập 4: Cả Sơn và mẹ Sơn đều có lỗi 
- Sơn đua đòi ăn chơi
- Vì cha mẹ quá nuông chiều buông lỏng quản lý, không kết hợp cùng nhà trường.
Bài tập 5: 
- Bố mẹ Lâm cư xử không đúng vì cha mẹ phảI chịu trách nhiệm về hành vi của con cái.phảI bồi thường 
- Lâm vi phạm luật an toàn GT đường bộ.
IV- Củng cố và hướng dẫn về nhà 
- Tìm hiểu quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình 
- Làm bài tập 1 và 2 SGK tr33.
- Chuẩn bị chu đáo cho tiết 2.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 19.
BÀI 13: PHÒNG , CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
(tiết 1)
A- MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Hiểu được thế nào là TNXH và tác hại của nó ; một số quy định của pháp luật nước ta về phòng , chống TNXH và ý nghĩa của nó ; trách nhiệm của công dân nói chung , học sinh nói riêng trong việc phòng , chống TNXH và biện pháp phòng tránh .
- Nhận biết những biểu hiện của tệ nạn xã hội ; biết phòg ngừa cho bản thân ; tích cực tham gia các hoạt động phòng ,chống các TNXH ở trường và địa phương .
-Đồng tình ủng hộ chủ trương của nhà nước và những quy định của pháp luật ; xa lánh tệ nạn xã hội và căm ghét những kẻ lôI kéo trẻ em , thanh niên vào TNXH ; ủng hộ các hoạt động phòng, chống TNXH .
B. PHƯƠNG PHÁP:
- Nêu và giả quyết vấn đề.
C- CHUẨN BỊ .
1- Thầy : SGK, SGV, Luật phòng, chống ma tuý, Bộ luật hình sự , tranh ảnh về tác hại của TNXH .
2- Trò : SGK, đọc trước bài
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC .
I- ổn định lớp 
II- Kiểm tra bài cũ (Kiểm tra dụng cụ ,SGK của học sinh)
III- Bài mới .
- GV đưa ra một số số liệu , sự kiện về các tệ nạn xã hội (đánh bạc , mại dâm và đặc biệt là ma tuý)
- GV: xã hội hiện nay đang đứng trước một thách thức lớn đó là TNXH , tệ nện nguy hiểm đó là có ảnh hưởng xấu đến xã hội , học đường . Những tệ nạn đó là gì? Diễn ra như thế nào ? Tác hại của chúng đến đâu? và giảI quyết ra sao ? Đó là vấn đề mà hôm nay XH, nhà trường và mỗi chúng ta phảI quan tâm .
Hoạt động của thầy và trũ
Nội dung kiến thức
GV tổ chức lớp thành 3 nhóm thảo luận theo những câu hỏi sau :
Câu 1. Tình huống 1 SGK.
Em đồng tình với ý kiến của bạn An không ? Vì sao ?
Nếu các bạn lớp em cũng chơI thì em làm thế nào ? 
Câu 2. Tình huống 2 SGK.
Theo em P,H và bà Tâm có vi phạm pháp luật không ? Và phạm tội gì ? (P,H chỉ vi phạm đạo đức , đúng hay sai )
Họ sẽ bị xử lý như thế nào? 
Câu 3 . 
Qua hai ví dụ trên em rút ra được bài học gì ? 
Theo em cờ bạc , ma tuý , mại dâm có liên quan đến nhau không ? Vì sao ?
HS các nhóm tổ chức thảo luận , cử thư ký ghi chép và một đại diện trả lời .
HS cả lớp nhận xét, tranh luận 
GV bổ sung thêm ý kiến 
Nếu nhờ cô giáo can thiệp em không sợ các bạn trả thù sao ? 
GV tiếp tục chia lớp thành 4 nhóm để HS được giao lưu cùng nhau. Mỗi nhóm sẽ thảo luận một vấn đề.
Câu 1. Tác hại của các tệ nạn xã hội đối với xã hội ? 
Câu 2. Tác hại của các tệ nạn xã hội đối với gia đình ?
Câu 3. Tác hại của các tệ nạn xã hội đối với bản thân cá nhân ?
 GV : Diễn giải. 
Theo tổ chức y tế thế giới thống kê trong số những người mắc các tệ nạn xã hội thì tới hơn 40% ở độ tuổi từ 14 – 24. (lao động và sinh đẻ)
Cả nước có 165 nghìn người nhiễm HIV , có 27 nghìn người tử vong vì HIV/AIDS . Dự báo cuối thập kỷ này có 350 nghìn người nhiễm HIV/AIDS 
GV kết luận và chuyển ý .
TNXH giống như những liều thuốc độc đang tàn phá những điều tốt đẹp mà chúng ta đang xây dựng .
HS thảo luận theo bàn tìm ra các nguyên nhân mắc các tệ nạn xã hội.
- Nguyên nhân nào khiến con người ta xa vào các tệ nạn xã hội ?
- Nêu các biện pháp phòng tránh các tệ nạn xã hội ? 
GV hướng dẫn học sinh tìm ra các biện pháp chung , riêng .
GV tổ chức cho học sinh làm bài tập củng cố .
Phòng , chống tệ nạn xã hội là trách nhiệm của ai ? (đánh dấu x vào lựa chọn của em )
- Gia đình 
- Nhà trường 
- Xã hội 
- Bản thân 
- Cả 4 ý kiến trên
GV kết luận tiết 1
HS nhắc lại nội dung đã học
I- Đặt vấn đề. 
Nhóm 1.
- Ý kiến của An là đúng . Vì lúc đầu là chơI ít ..rồi thành quen ham mê sẽ chơI nhiều .
- Nếu các bạn chơI thì em sẽ ngăn cản 
- Báo cho các thầy cô giáo .
Nhóm 2.
- P và H vi phạm pháp luật về tội cờ bạc và nghiện hút (không chỉ là vi vi phạm đạo đức)
- Bà Tâm vi phạm pháp luật về tội tổ chức bán ma tuý .
- Pháp luật sẽ xử lý P, H và bà Tâm theo quy định .
Nhóm 3. 
- Không chơI bài ăn tiền , không ham mê cờ bạc , không nghe kẻ xấu để nghiện hút.
- Ba tệ nạn này có liên quan chặt chẽ đến nhau.
- Nên tránh xa các tệ nạn này .
1- Tác hại của các tệ nạn xã hội .
- Đối với xã hội .
+ ảnh hưởng đến kinh tế, suy giảm sức lao động của xã hội 
+ Suy thoái giống nòi.
+ Mất trật tự an toàn xã hội
- Đối với gia đình .
+ Kinh tế cạn kiệt , ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của mọi người
+ Gia đình tan vỡ
- Đối với bản thân 
+ Huỷ hoại sức khoẻ dẫn đến cáI chết
+ Suy sút tinh thần, phẩm chất đạo đức.
+ VI phạm pháp luật 
2- Nguyên nhân 
- HS liên hệ ở trường , địa phương về vấn đề này .(Có hơn 10 người nghiện hút.)
a- Nguyên nhân khách quan .
- Kỷ cương pháp luật chưa nghiêm 
- Kinh tế kém phát triển 
- Chính sách mở cửa , ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường.
- ảnh hưởng của các văn hoá phẩm đồi truỵ 
- Cha mẹ nuông chiều 
- Bạn bè rủ rê
b- Nguyên nhân chủ quan .
- Lười lao động , ham chơI, đau đòi , thích ăn ngon 
- Do tò mò thích cảm giác mới lạ 
- Do thiếu hiểu biết.
3- Biện pháp phòng tránh
a- Biện pháp chung .
- Nâng cao chất lượng cuộc sống 
- Tăng cường giáo dục tư tưởng , đạo đức
- Giáo dục pháp luật 
- Cải tiến hoạt động của tổ chức Đoàn ..
- Kết hợp tốt 3 môi trường giáo dục GĐ-NT- XH 
b- Biện pháp riêng .
- Không che giấu , tàng trữ..
- Tuyên truỳền phòng chống tệ nạn xã hội
- Có cuộc sống lành mạnh
- Vui chơI lành mạnh
- Giúp đỡ các cơ quan phát hiện tội phạm 
- Không xa 

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 17. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng - Lê Thị Vân Anh - Trường T.doc