Buổi 1
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
A. Mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Nắm được những đặc điểm chủ yếu của văn học dân gian: Thời gian ra đời, tính chất .
- Củng cố, mở rộng nâng cao nội dung, nghệ thuật của hai truyền thuyết: Con Rồng chỏu Tiờn; Bỏnh chưng, bánh giầy.
- Hiểu sâu sắc ý nghĩa hai truyền thuyết.
- Biết cảm thụ phân tích các hình ảnh chi tiết trong truyện.
B. Tiến trình tiết dạy
c sống thực tế xung quanh, gần gũi với các em, biết do được chứng kiến hoặc nghe kể. - Yêu cầu: + Người kể phải tôn trọng người thực, việc thực nhưng cần lựa chọn những sự việc, diễn biến tiêu biểu để làm nổi bật tính cách, tâm hồn, tình cảm con người (nhân vật). + Tránh lối kể dàn trải, nhạt nhẽo, ít ý nghĩa. + Kể về người: phải làm nổi bật được nét riêng biệt của từng người (hình dáng, phẩm chất, tính cách, tấm lòng). + Kể việc: nguyên nhân, diễn biến, kết quả -> ý nghĩa. + Ngôi kể: xác định ngôi 1 hay ngôi 3. VD: + Kể về một người thân của em. + Kể một tiết học mà em thích. 3. Kể chuyện tưởng tượng. - Kể những câu chuyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình, không có sẵn trong sách vở hay trong thực tế -> có một ý nghĩa nào đó. - Yêu cầu: + Không biạ đặt tùy tiện. + Tưởng tượng trên cơ sở hiện thực làm cho sự tưởng tượng có lí, thể hiện được một ý nghĩa nào đó trong cuộc sống. - Dạng đề: + Kể chuyện đã biết nhưng thêm những tình tiết mới, theo một kết cục mới. VD: Giấc mơ trò chuyện với lang Liêu. + Kể chuyện tưởng tượng về số phận và tâm tình của những con vật, sự vật. VD: Truyện sáu con gia súc tranh công. + Kể chuyện tương lai. VD: Tưởng tượng mười năm sau em về thăm lại mái trường hiện nay mình đang học. II. Thực hành làm bài tập Bài tập 1 : Hãy kể lại truyền thuyết “ Con Rồng cháu Tiên” bằng lời văn của em * Lập dàn ý : * Mở bài : Giới thiệu nguồn gốc Lạc Long Quân và Âu Cơ . * Thân bài : - Lạc Long Quân và Âu cơ kết thành vợ chồng, sống ở cung điện Long Trang . - Âu Cơ sinh ra cái bọc trăm trứng sau nở thành trăm con trai, lớn nhanh, khỏe mạnh như thần . - Lạc Long Quân không ở lâu trên cạn được, họ bèn chia đôi số con: Người xuống biển, người lên rừng chia nhau cai quản các phương - Người con trưởng của Âu Cơ lên làm vua lấy hiệu Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang . * Kết bài . - Người Việt Nam tự xưng là Con Rồng, cháu Tiên. Bài tập 2 : Kể về 1 kỉ niệm thời thơ ấu không phai mờ của em. Yờu cầu: ? Phần mở bài nêu được yêu cầu gi? ? Thân bài: Diễn biến câu chuyện xảy ra như thế nào? ? Kỉ niệm ấy xảy ra vào thời gian nào? ? Nguyên nhân xảy ra câu truyện đó là gì? - Tâm trạng của em: Trước, trong và sau khi xảy ra câu chuyện đó ? Diễn biến câu truyện - Tác động của câu chuyện đó đối với em. Bài tập 3 Hãy kể chuyện về một người bạn tốt. a. Tìm hiểu đề: - Bước 1: Đọc kĩ đề, gạch dưới các từ quan trọng . Hãy kể chuyện về một người bạn tốt. - Bước 2: Xác định: + Thể loại: Kể chuyện ( Tự sự). + Nọi dung: Một bạn tốt ( nội dung về đời thường). b. Tìm ý: ( Dựa vào tình huống đã chọn để tìm ý). c. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh diễn ra câu chuyện và xuất hiện nhân vật. * Thân bài: Kể diễn biến truyện (gồm các sự việc đã lựa chọn). * Kết bài: Kết quả của sự việc. Tình bạn bền vững mãi mãi. d. Viết một đoạn văn tự sự dựa vào dàn bài đã lập. e. Viết toàn bài văn. Dặn dũ: HS về nhà hoàn thành cỏc bài tập trờn vào vở. Chuẩn bị cho buổi sau: ễn tập truyện ngụ ngụn và truyện cười. Buổi 9 ôn tập tiếng việt I. Chữa bài về nhà: + Yêu cầu: Dùng trí tưởng tượng để nhân hoá sự vật “đôi mắt” tự kể về mình, nhưng thực chất là kể chung về con người (cậu học trò ham chơi lười học) Tự sáng tạo ra một cốt truyện hợp lý, chặt chẽ. + Gợi ý phương hướng làm bài : Xác định chủ đề: Phê phán sự ham chơi , lười học. Nhân vật: “Đôi Mắt” Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, xưng “Tôi”. Dàn ý tham khảo: a. Mở bài: “Đôi Mắt” giới thiệu về mình và chủ nhân của mình (tên, địa chỉ,đặc điểm chung) VD: Tôi là “Đôi Mắt” đẹp của cậu học trò có tên là Cậu chủ của tôi vốn là con trong một gia đình khá giả. b. Thân bài: + Đôi mắt tự kể tóm tắt về đặc điểm vốn có của mình: Đẹp, trong sáng, tinh nhanh, thông minh; việc làm: học bài, làm bài, đọc sách, xem báo, hàng ngày được cậu chủ chăm sóc cẩn thận, cuối tuần được cùng cậu chủ đi thăm quan, ngắm cảnh đẹp, xem phim thiếu nhi, xem xiếc thật lành mạnh, bổ ích, đôi mắt luôn nhanh nhẹn, hoạt bát, luôn bắt gặp những ánh nhìn trìu mến, âu yếm, thiện cảm. + Đôi mắt kể về sự thay đổi của cậu chủ làm ảnh hưởng đến mình: Lên cấp hai cậu chủ biếng học ham chơi theo bạn bè, đôi mắt chứng kiến những cuộc chơi vô bổ, cãi vã, đánh lộn; cậu chủ ham đánh điện tử đôi mắt phải làm việc căng thẳng, mệt lử, mờ đi không còn tinh nhanh như trước nữa. + Đôi măt bị bệnh (loạn thị, cận thị) việc học tập của cậu chủ bị giảm sút (không ghi kịp bài, mệt mỏi). + Bố mẹ cậu chủ biết chuyện, cho cậu chủ đi chữa mắt,đôi mắt vui mừng khi được bình phục,cậu chủ sửa chữa lỗi lầm, bỏ các tính xấu. c. Kết bài: Mong muốn của đôi mắt về tinh thần, ý thức học tập của cậu chủ và mong muốn được bảo vệ. II. Bài mới: 1. Từ mượn. - Hai nguồn gốc chính: + Ngôn ngữ ấn - âu (Anh, Pháp, Nga...). + Từ gốc Hán và từ Hán Việt (chủ yếu). - Cách viết: + Viết giống từ thuần Việt (Việt hóa cao). + Viết giữa các tiếng của từ có dấu gạch nối. - Sử dụng các từ mượn có từ thuần Việt tương đương cần chú ý để tránh sai về sắc thái biểu cảm. Các từ HV thường có sắc thái trang trọng, trang nhã hơn các từ TV. VD: phu nhân - vợ, phụ nữ - đàn bà, ... - Vay mượn từ cần được cân nhắc, không tùy tiện. 2. Giải nghĩa của từ. - Từ gồm hai mặt: hình thức và nội dung. + Hình thức của từ: mặt âm thanh mà ta nghe được hoặc ghi lại ở dạng chữ viết. + Nội dung (sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất, quan hệ...) mà từ biểu thị là nghĩa của từ. -> Gắn bó chặt chẽ với nhau. - Có hai cách chính giải nghĩa của từ: + Trình bày khái niệm mà từ biểu thị. + Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải nghĩa. - Khi giải nghĩa từ, cần chú ý sao cho lời giải nghĩa có thể thay thế cho từ trong lời nói. VD: chứng giám: soi xét và làm chứng. Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương chứng giám. = Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương soi xét và làm chứng. - Nếu giải nghĩa bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa phải chú ý về sắc thái, phạm vi sử dụng. VD: tâu (động từ): thưa trình (ding khi quan, dân nói với vua chúa, thần linh). * Lưu ý: Vận dụng kĩ năng giải nghĩa từ để phân tích giá trị biểu cảm của đoạn văn, đoạn thơ. Bài tập: 1. Tìm từ Hán Việt trong bài thơ sau. Giải nghĩa các từ tìm được. Theo em các từ HV đã tạo cho bài thơ một không khí như thế nào? Chiều hôm nhớ nhà (Bà huyện Thanh Quan) Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn Tiếng ốc xa đưa lẫn trống dồn Gác mái ngư ông về viễn phố Gõ sừng mục tử lại cô thôn Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi Dặm liễu sương sa khách bước dồn Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn? * Gợi ý: - hoàng hôn: thời gian mặt trời sắp lặn. - ngư ông: ông đánh cá. - viễn phố: phố xa. - mục tử: đứa trẻ chăn trâu. - cô thôn: làng vắng vẻ (lẻ loi). - lữ thứ: chỉ người đi xa và đang ở trên đường. - hàn ôn: nỗi niềm tâm sự vui buồn. -> Những từ HV có trong bài thơ tạo sắc thái cổ kính, trang nghiêm. Không khí bài thơ trầm lắng, u hoài, man mác làm cho nỗi nhớ, nỗi buồn tăng lên. 2. Giải nghĩa của từ và đặt câu. - lấp lửng: mập mờ không rõ ràng. - lơ đãng: không tập trung đến một vấn đề nào đó. - mềm mại: nhẹ nhàng, êm đềm, dễ chịu. - quê cha đất tổ: nơi tổ tiên, ông cha ta sinh sống và lập nghiệp. - chôn nhau cắt rốn: nơi mình sinh ra và lớn lên. - ăn nên đọi, nói nên lời: học tập cách ăn nói, diễn đạt mạch lạc và rõ ràng. Bài tập về nhà: 1. Em có nhận xét gì về cách dùng các từ in đậm dưới đây? Theo em nên dùng như thế nào? - Hê lô, đi đâu đấy? - Đi ra chợ một chút. ... - Thôi, bai nhé, si ơ ghên. 2. Điền các từ cười nụ, cười góp, cười xòa, cười trừ, cười mát vào chỗ trống dưới đây cho phù hợp. a. ...: cười theo người khác. b. ...: cười nhếch mép có vẻ khinh bỉ hoặc hờn giận. c. ...: cười chúm môi một cách kín đáo. d. ...: cười để khỏi trả lời trực tiếp. e. ...: cười vui vẻ để xua tan sự căng thẳng. 3. Viết đoạn văn ngắn (từ 7 - 10 câu) tả cảnh biển trong đó có chứa các từ: rì rào, lấp lánh, xào xạc. Dặn dò: HS về nhà xem lại nội dung bài học. Chuẩn bị bài mới: Ôn tập tiếng Việt ( tiếp theo). .. Buổi 10 ôn tập văn miêu tả A. Mục tiêu cần đạt Qua buổi dạy, GV giúp HS nắm được: - Củng cố những kiến thức về văn miêu tả, phương pháp làm văn tả cảnh, các thao tác cơ bản khi làm văn miêu tả, cách làm bài văn miêu tả. - Rèn luyện kỹ năng làm văn miêu tả ( tả cảnh) B. Tiến trình lên lớp. 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: GV kết hợp trong giờ học 3. Bài mới: Hoạt động 1: Phương pháp, kỹ năng làm văn miêu tả 1. Miêu tả là gì ? Miêu tả là dùng ngôn ngữ để tái hiện cảnh vật, sự vật, sự việc, thế giới nội tâm nhân vật mà mình quan sát được, cảm nhận được. Văn miêu tả giúp người đọc hình dung ra đối tượng mà người viết miêu tả. 2. Phương pháp làm văn tả cảnh: - Muốn làm bài văn tả cảnh phải biết quan sát, lựa chọn cảnh tiêu biểu, đặc sắc, sắp xếp theo một thứ tự hợp lý, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn có nghệ thuật. - Lựa chọn một trình tự miêu tả hợp lý. - Biết sử dụng từ láy, tính từ chỉ màu sắc, đường nét, âm thanh, kết hợp sử dụng từ ngữ biểu cảm, các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ... sử dụng kết hợp các kiểu câu một cáh sáng tạo. - Trong miêu tả kết hợp bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng. - Tài quan sát gắn liền với liên tưởng, tưởng tượng. 3. Các thao tác kỹ năng cơ bản: a. Tìm hiểu đề: - Xác định rõ yêu cầu về thể loại, đối tượng, phạm vi (tả cảnh gì? ở đâu? vào lúc nào? ) b. Quan sát, tìm ý, tưởng tượng so sánh và nhận xét: - Quan sát trực tiếp (hoặc nhớ lại), ghi lại những điều quan sát được. - Biết lựa chọn cảnh sắc tiêu biểu. - Từ những điều quan sát được phải biết nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, so sánh, ví von...để làm nổi bật đặc điểm tiêu biểu của sự vật. c. Làm dàn ý: Từ các ý đã tìm được cần biết sắp xếp theo một trình tự hợp lý theo bố cục ba phần. + Mở bài: Giới thiệu đối tượng miêu tả và cảm xúc chung về đối tượng. + Thân bài: Trình bày lần lượt các cảnh sắc tiêu biểu đã lựa chọn theo một trình tự hợp lý đã định. + Kết bài: Nêu cảm nghĩ của bản thân. d. Dựng đoạn và diễn đạt thành bài văn hoàn chỉnh: - Bài văn gồm nhiều đoạn, mỗi đoạn diễn đạt một ý trong dàn bài, các đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau bằng các từ ngữ liên kết đoạn. - Mỗi đoạn văn gồm nhiều câu liên kết chặt chẽ với nhau nhằm miêu tả một chi tiết, một phiên cảnh nhất định. Trong đoạn văn cảnh vật phải được miêu tả cụ thể, chi tiết. (tránh hời hợt, kể đầu các cảnh vật) - Cách trình bày đoạn văn: Chữ đầu được viết hoa và lùi vào khoảnh hai con chữ, kết thúc đoạn bằng một dấu chấm xuống dòng. (cần luôn ghi nhớ lúc làm bài). - Viết bài cần viết nháp, đọc và sửa chữa rồi mới viết vào bài làm. - Viết văn phải cẩn thận, trang trọng tránh cẩu thả, tẩy xoá bừa bãi. - Viết xong bài cần soát lại, chú ý đánh đủ dấu thanh, dấu câu, dấu thanh cần đánh đúng trọng âm. Hoạt động 2: Luyện tập Bài tập 1: Hãy nhận xét đoạn văn miêu tả sau : “ Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày càng thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngòn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim bay nhảy. Những thím Chích choè nhanh nhảu. Những chú Khướu lắm điều. Những anh Chào Mào đỏm dáng. Những bác Cu Gáy trầm ngâm....”. Gợi ý: + Đoạn văn miêu tả mùa xuân đến và chuyển vận qua các hình ảnh miêu tả màu sắc bầu trời, giọt nắng, qua hương vị của muôn hoa, qua âm thanh và dáng vẻ của loài chim. + Đoạn văn giàu sức gợi cảm vì trong đó có các từ láy, các tính từ, các hình ảnh, các phép tu từ nhân hoá, điệp từ được sử dụng linh hoạt. Câu văn ngắn và rất trong sáng thể hiện cảm nghĩ sâu sắc của tác giả. Bài tập 2 : Đọc bài văn sau và lập ra một dàn ý hợp lớ: Họa my hút Mựa xuõn! Mỗi khi Họa My tung ra những tiếng hút vang lừng, mọi vật như cú sự đổi thay kỡ diệu ? Trời bỗng sỏng thờm ra. Những luồng sỏng chiếu qua cỏc chựm lộc mới nhỳ, rực rỡ hơn. Những gợn súng trờn hồ hũa nhịp với tiếng Họa My hút, lấp lỏnh thờm. Da trời bỗng xanh xao, những làn mõy trắng, trắng hơn, xốp hơn, trụi nhẹ nhàng hơn. Cỏc loài hoa nghe tiếng hút trong suốt của Họa My chợt bừng giấc, xũe những cỏnh hoa đẹp, bày đủ cỏc màu sắc xanh tươi, tiếng hút dỡu dặt của Họa My giục cỏc loài chim dạo lờn những khỳc nhạc tưng bừng, ca ngợi nỳi sụng đang đổi mới . Chim, Mõy, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hút kỡ diệu của Họa My đó làm cho tất cả bừng giấc Họa My thấy lũng vui sướng, cố hút hay hơn nữa. (Vừ Quảng) Hướng dẫn : Mở bài: Họa My hút gọi mựa xuõn về. Mọi vật đổi thay kỡ diệu. Thõn bài: (mọi vật đổi thay kỡ diệu ntn ?) Trời bỗng sỏng thờm ra. Chựm lộc rực rỡ hơn. Súng trờn hồ lấp lỏnh hơn. Da trời bỗng xanh xao. Làn mõy trắng trắng hơn, xốp hơn, trụi nhẹ nhàng hơn. Cỏc loài chim dạo khỳc nhạc tưng bừng, ca ngợi nỳi sụng đang đổi mới. Kết bài: Tạo vật ngợi khen tiếng hút của Họa My rất kỡ diệu Họa My vui sướng, cố hút hay hơn nữa. Bài tập 3 : Chỉ ra cỏi hay của đoạn văn sau: Ban ở sau lưng, ban ở trước mặt, ban ở bờn phải, ban ở bờn trỏi, ban ở trờn đầu, ở trờn đỉnh, ban ở dưới chõn, ở trong lũng lũng. Ban ngang tầm người, nhưng lại nộp bờn kia vực đỏ. Nếu khụng sợ sa xuống vực, cứ vừa bước vừa ngước lờn, thấy mõy trời cứ vờn vào nhị, vào cỏnh ban trong suốt. Ánh sỏng như lọc qua một thứ giấy thụng thảo hồng hồng. Nếu khụng sợ bị vấp, vừa bước vừa nhỡn xuống vực sõu, thấy rừng hoa trắng như đang loóng ra trờn dũng suối thăm thẳm xanh ve dưới lũng sõu. Trắng trời trắng nỳi một thế giới ban (Nguyễn Tuõn) Hướng dẫn ( đoạn văn tham khảo): - Nguyễn Tuõn đó thể hiện một lối viết tài hoa, độc đỏo khi ngắm hoa ban, khi tả hoa ban. Một thế giới ban vụ cựng đẹp mở ra như hiện ra trước mắt người đọc, như dẫn hồn người đi vào mộng ảo. Rừng ban Tõy Bắc trong mựa xuõn với vẻ đẹp huyền diệu hiện lờn như vừa thực vừa ảo . Đặc biệt với cỏch viết : Nếu khụng sợ sa xuống vực. Nếu khụng sợ bị vấp .., người đọc như đang được ngắm hoa ban , như trở thành người du khỏch, người lữ hành đang đi trong rừng ban nở trắng và vơi đi, quờn đi những khú nhọc trờn nẻo đường rừng nhiều dốc lắm vực . - Nguyễn Tuõn khụng viết : Hoa ban trắng chiếu xuống, soi vào dũng suối trong xanh mà lại viết : Nếu khụng sợ bị vấp, vừa bước vừa nhỡn xuống vực sõu, thấy rừng hoa trắng như đang loóng ra trờn dũng suối thăm thẳm xanh ve dưới lũng sõu. Hai chữ loóng ra rất thần tỡnh. Tỏc giả khụng hề viết suối chảy mà người đọc vẫn cảm nhận được dũng suối xanh đang mang sắc ban, hỡnh búng ban đi về xa Chất thơ ttrong cõu văn xuụi của N. Tuõn đem đến cho ta nhiều thỳ vị. Nếu cõu trờn tỏc giả tả ban và mõy thỡ cõu dưới lại tả hoa ban và suối. Cõu văn cõn xứng như cảnh sắc thiờn nhiờn, tạo vật hài hũa. Bài tập về nhà: Viết một đoạn văn ngắn miêu tả buổi sáng trên quê hương em. Dặn dò: HS về nhà xem lại nội dung của bài học Hoàn thành các bài tập trên. Buổi 11 ÔN TậP CáC BIệN PHáP TU Từ A. Mục tiêu cần đạt Qua buổi dạy, GV giúp HS nắm được: - Củng cố những kiến thức về các biện pháp tu từ đã học: So sánh và nhân hoá. - Vận dụng kiến thức để làm một số bài tập. - Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn có sử dụng biện pháp so sáh và nhân hoá với các đề tài tự chọn. B. Tiến trình lên lớp. 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: GV kết hợp trong giờ học 3. Bài mới: Hoạt động 1: Củng cố lý thuyết 1. So sánh. a. Thế nào là phép so sánh ? Có mấy kiểu so sánh ? Cho ví dụ ? - So sánh là đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng. Nhằm làm gợi hình, gợi cảm cho cách diễn đạt. - Có hai kiểu so sánh là: + So sánh ngang bằng: như, tựa như, là, giống như + So sánh không ngang bằng : Chẳng bằng, hơn, hơn là b.Tìm các câu thơ có hình ảnh so sánh trong bài “Quê hương” của Đỗ Trung Quân? Phân tích một hình ảnh mà em thú vị nhất? Trả lời: Các câu thơ có hình ảnh so sánh trong bài “ Quê hương” của Đỗ Trung Quân là: “ Quê hương là chùm khế ngọt, Cho con trèo hái mỗi ngày. Quê hương là đường đi học, Con về rợp bướm vàng bay. Quê hương là con diều biếc, Tuổi thơ con thả trên đồng. Quê hương là con đò nhỏ, Êm đềm khua nước ven sông. Quê hương là cầu tre nhỏ, Mẹ về nón lá nghiêng che” 2. Nhân hóa. a. Nhân hoá là gì? Có mấy kiểu nhân hoá? Cho ví dụ? - Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người. - Tác dụng: Phép nhân hoá làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi với con người hoặc biểu thị được suy nghĩ tình cảm của con người. + Có ba kiểu nhân hoá thường gặp là : - Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. - Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. b. Chỉ rõ hình ảnh nhân hoá và giá trị của phép tu từ trong khổ thơ sau: “ Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước” ( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải ) Trả lời: + Đất nước - Tổ quốc được nhân hoá như bà mẹ tần tảo “vất vả và gian lao”. Giang sơn gấm vóc đã thấm biết bao máu và mồ hôi qua những năm tháng thăng trầm của lịch sử: “Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao” + Đất nước ấy còn được so sánh như “ vì sao”, một câu thơ so sánh đặc sắc và hàm súc. Sao là nguồn sáng kì diệu của thiên hà, là vẻ đẹp của bầu trời đêm, là hiện thân của sự vĩnh hằng vũ trụ => Nghệ thuật so sánh tạo nên một hình ảnh ca ngợi đất nước tráng lệ, trường tồn. Với cách sử dụng khéo léo phép tu từ so sánh và nhân hoá, lời thơ đã thể hiện một niềm tin sáng ngời : “Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước” Hoạt động 2: Luyện tập Bài tập 1: Xác định biện pháp tu từ trong các ví dụ dưới đây? Gạch chân dưới các hình ảnh tu từ. a. Lúa đã chen vai đứng cả dậy. (Trần Đăng) b. Việt Nam là một cái vườn đẹp, trên đó nở rất nhiều hoa, ra rất nhiều trái. Tây Bắc cũng là một cái vườn hoa, trong ấy mỗi dân tộc của mấy mươi dân tộc ít người là một giống hoa đượm nhiều mầu sắc. (Nguyễn Tuân) c. Súng vẫn thức vui mới giành một nửa Nên bâng khuâng sương biếc nhớ người đi. (Tố Hữu) d. Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu. (Ca dao) Trả lời: a. Phép tu từ nhân hoá: Lúa chen vai đứng dậy. b. Phép tu từ so sánh : Việt Nam là một cái vườn đẹp. Tây Bắc cũng là một cái vườn hoa. Mỗi dân tộc của mấy mươi dân tôc ít người là một giống hoa đượm nhiều mầu sắc. c. Phép tu từ nhân hoá: Súng vẫn thức. Sương biếc bâng khuâng, nhớ người đi. d. Phép tu từ so sánh :Tấc đất - tấc vàng Bài tập 2: Chỉ rõ các hình ảnh so sánh và nhân hoá trong các ví dụ sau: a. áo chàng đỏ tựa ráng pha Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in (Chinh Phụ Ngâm) b. Tôi đưa tay ôm nước vào lòng Sông mở nước ôm tôi vào dạ. (Nhớ con sông quê hương- Tế Hanh) c. Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du, Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày. (Tố Hữu) d. Quạnh quẽ đường quê thưa vắng khách Con đò gối bãi suốt ngày ngơi. ( Bến đò xuân đầu Trại - Nguyễn Trãi) Bài tập 3: Xác định các biện pháp tu từ và nêu tác dụng của chúng trong đoạn văn sau: “ Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. Cây hoa lan nở trắng xóa. Hoa dẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín ở góc vườn ông Tuyên. Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau,để hút mật ở hoa. Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đoàn kéo nhau lặng lẽ bay đi" ( Lao xao - Duy Khán) * Gợi ý: - So sánh: Thơm như mùi mít chín. - Nhân hoá: ong bướm mà biết đánh lộn nhau đuổi, hiền lành, bỏ chỗ, rủ nhau. - Hoán dụ: Cả làng thơm. -> Làm cho đoạn văn miêu tả thêm gợi hình, sinh động, càng gần gũi thân thương với con người hơn. Bài tập về nhà: Bài tập 1: Viết đoạn văn ngắn có sử dụng phép so sánh và nhân hóa (đề tài tự chọn). Bài tập 2: Viết một đoạn văn ngắn ( từ 8 -12 câu) tả cảnh đẹp một đêm trăng, qua đó diễn tả tình yêu quê hương. Đoạn văn có sử dụng từ láy, tính từ chỉ màu sắc và biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá. Đoạn văn mẫu: Đêm rằm, ánh trăng trải khắp mái nhà, vườn cây, ngõ xóm. trăng tròn vành vạnh, lơ lửng trên bầu trời xanh. Trăng lung linh, sáng ngời chảy tràn trên sân, ánh trăng vạch từng kẽ lá tìm những quả hồng chín mọng trong vườn. Gió thu thì thào, vuốt ve, mơn man hàng cây, ngọn cỏ. Trăng đuổi nhau loạt soạt, loạt soạt trên bờ rào ruối. Dải ngân hà như dòng sữa vắt ngang bầu trời. Những vì sao sáng lấp lánh. Ngồi ngắm trăng sao, chị em tôi khẽ hát: “Thằng Cuội ngồi gốc cây đa”. Bao nhiêu kỉ miệm tuổi thơ ùa dậy trong lòng. Tiếng chuông chùa ngân nga, tiếng dế kêu rả rích, tiếng lá reo xào xạc ... Cái âm thanh thân thuộc ấy giữa đêm trăng rằm sáng tỏ làm cho tôi bồi hồi khôn kể. Quê hương, tôi yêu biết mấy những đêm trăng đồng quê. Dặn dò: HS về nhà xem lại nội dung của bài học Hoàn thành các bài tập trên. Buổi 12 ÔN TậP CáC BIệN PHáP TU Từ ( tiếp) A. Mục tiêu cần đạt Qua buổi dạy, GV giúp HS nắm được: - Củng cố những kiến thức về các biện pháp tu từ đã học: ẩn dụ, hoán dụ. - Vận dụng kiến thức để làm một số bài tập. - Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn có sử dụng biện pháp so sáh và nhân hoá với các đề tài tự chọn. B. Tiến trình lên lớp. 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: GV kết hợp trong giờ học 3. Bài mới: Hoạt động 1: Củng cố lý thuyết 1. Ân dụ: a. Thế nào là ẩn dụ? Có mấy kiểu ẩn dụ? Cho ví dụ. ẩn dụ khác gì với so sánh? - ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng. + Có bốn kiểu ẩn dụ là : - ẩn dụ hình thức: gọi sự vật A bằng sự vật B - ẩn dụ phẩm chất: lấy phẩm chất của B để chỉ phẩm chất của A - ẩn dụ cách thức: gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B - ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: dùng cảm giác của giác quan này để gọi cảm giác của giác quan khác. + ẩn dụ khác với so sánh là: ẩn dụ là cách so sánh ngầm, trong đó sự vật đuợc so sánh (A) bị ẩn đi chỉ xuất hiện sự vật dùng để so sánh (B), ẩn dụ hàm xúc hơn bóng bẩy hơn trong cách diễn đạt VD : So sánh: Mặt đẹp như hoa, da
Tài liệu đính kèm: