Hướng dẫn giải bài tập tính theo phương trình Hóa học 8

A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Hiện nay, mục tiêu giáo dục đào tạo của nước ta là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bối dưỡng nhân tài”, chính vì vậy, bản thân mỗi giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy và học để đạt được kết quả khả quan nhất. Giảng dạy môn Hóa học, giáo viên không chỉ giúp các em lĩnh hội được những kiến thức về các chất và những qui luật biến đổi chất này thành chất khác mà còn rèn cho các em những kỹ năng tính toán, phương pháp tư duy hóa học, biết cách phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp . . .

 Vì môn Hóa học là môn khoa học các em học sinh lớp 8 mới “nhập môn” nên còn rất mới mẻ và xa lạ. Ngoài việc các em phải hiểu rỏ bản chất và nắm vững những kiến thức cơ bản về các hiện tượng, các chất, các quy luật biến đổi của các chất, các em còn phải biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập Hóa học. Bài tập Hóa học có vai trò quan trọng trong dạy học Hóa học. Nó góp phần to lớn trong việc dạy học Hóa học tích cực khi người Thầy giúp học sinh hiểu được bài tập Hóa học, như là nguồn kiến thức để các em tìm tòi, phát hiện kiến thức, kỹ năng .

 

doc 17 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1535Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn giải bài tập tính theo phương trình Hóa học 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ
“Hướng dẫn giải bài tập tính theo phương trình hóa học 8”
* Người thực hiện: Nguyễn Văn Thượng
* Đơn vị: Trường THCS Bắc sơn
A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay, mục tiêu giáo dục đào tạo của nước ta là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bối dưỡng nhân tài”, chính vì vậy, bản thân mỗi giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy và học để đạt được kết quả khả quan nhất. Giảng dạy môn Hóa học, giáo viên không chỉ giúp các em lĩnh hội được những kiến thức về các chất và những qui luật biến đổi chất này thành chất khác mà còn rèn cho các em những kỹ năng tính toán, phương pháp tư duy hóa học, biết cách phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp . . . 
 Vì môn Hóa học là môn khoa học các em học sinh lớp 8 mới “nhập môn” nên còn rất mới mẻ và xa lạ. Ngoài việc các em phải hiểu rỏ bản chất và nắm vững những kiến thức cơ bản về các hiện tượng, các chất, các quy luật biến đổi của các chất, các em còn phải biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập Hóa học. Bài tập Hóa học có vai trò quan trọng trong dạy học Hóa học. Nó góp phần to lớn trong việc dạy học Hóa học tích cực khi người Thầy giúp học sinh hiểu được bài tập Hóa học, như là nguồn kiến thức để các em tìm tòi, phát hiện kiến thức, kỹ năng .
 Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học tôi thấy môn hoá học là môn học rất mới mẻ, rất khó, nhất là với học sinh lớp 8. Là năm đầu làm quen với môn học này, học sinh rất lo lắng và rất nhiều em không biết làm bài tập tính toán. Trong chương trình Hóa học lớp 8 đổi mới có rất nhiều dạng bài tập. Trong đó dạng bài tập tính theo phương trình hóa học là một dạng bài tập khó và có nhiều ứng dụng trong thực tế đời sống. 
Muốn các em giải quyết tốt những bài tập tính theo phương trình hóa học là một việc làm rất cần thiết và cũng cần rất nhiều sự đầu tư, chuẩn bị kỹ lưỡng chu đáo của giáo viên. Có được nền tảng cơ bản về những kỹ năng tính toán, giải bài tập Hóa học nói chung về những dạng bài tập tính phương trình hóa học nói riêng vững chắc, sẽ là cơ sở giúp các em sẽ học tốt hơn, nâng cao ở các lớp trên sau này về bộ môn Hóa học.
 Năm học 2017-2018 tôi đã cố gắng theo khả năng để đề cập đến vấn đề nhằm giúp các em học sinh nâng cao chất lượng học tập, có thể giải được các dạng bài tập lập phương trình hóa học và tính theo phương trình hóa học một cách đơn giản hơn, dễ hiểu hơn. Chính vì thế tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Hướng dẫn học sinh giải tốt bài tập tính theo phương trình hóa học thông qua việc giảng dạy môn Hóa 8 ở trường THCS Bắc Sơn” nhằm từng bước khắc sâu kiến thức cho các em vận dụng kiến thức lí thuyết vào giải bài tập tính theo phương trình hóa học.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở Trường THCS dựa trên cơ sở quan niệm tích cực hóa hoạt động của học sinh và lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra do yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung giáo dục và cần được tiến hành đồng bộ với đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Một trong những điểm mới cuả mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung hơn nữa tới việc hình thành năng lực; năng lực nhận thức, năng lực hành động (năng lực giải quyết vấn đề), năng lực thích ứng cho học sinh.
Mục tiêu môn Hóa học đã được xác định như sau: 
a. Về kiến thức: yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
b. Về kĩ năng: HS có hệ thống kĩ năng hóa học cơ bản và thói quen khoa học gồm: 
+ Kĩ năng học tập: phát triển kĩ năng học tập đặc biệt là tự học, biết thu thập và xử lí thông tin, lập bảng biểu, sơ đồ, tư duy, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, làm báo cáo nhỏ trình bày trước lớp, tổ
+ Kĩ năng thực hành hóa học: rèn luyện và phát triển kĩ năng quan sát thí nghiệm. Học sinh biết lắp đặt một số bộ thiết bị thí nghiệm hóa học, biết bố trí và thực hiện một số thí nghiệm đơn giản để tìm hiểu nguyên nhân của một số hiện tượng của quá trình hóa học.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học: phát triển tư duy thực nghiệm – quy nạp, chú trọng phát triển tư duy lí luận. 
c. Về thái độ và tình cảm: Học sinh có hứng thú học tập bộ môn, phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan trung thực trên cơ sở phân tích khoa học, có ‎ý ‎‎ thức trách nhiệm với bản thân, với xã hội và cộng đồng, ‎‎ý thức‎ ‏‎vận dụng những tri thức hóa học vào cuộc sống.
d. Về năng lực: Tự học, tư duy sang tạo, tính toán, sử dụng ngôn ngữ hóa học, áp dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng của việc dạy và học Hóa học ở trường THCS Bắc Sơn
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của hiệu trưởng nhà trường, tổ chuyên môn và sự quan tâm nhiệt tình của đồng nghiệp.
- Trường được ngành cung cấp khá đầy đủ thiết bị dạy học.
- Các em học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, thuận lợi cho việc chuẩn bị bài và làm bài tập trong sách giáo khoa.
- Đa số các em có ý thức học tập khá tốt, nhiều em tích cực hoạt động trong giờ học, tham gia xây dựng bài.
* Khó khăn:
Qua quá trình trực tiếp giảng dạy, trao đổi với giáo viên trong tổ chuyên môn cũng như trò chuyện với học sinh về vấn đề học tập bộ môn, kết hợp với các thông tin thu thập được qua kiểm tra kiến thức từ học sinh đã cho thấy những vấn đề sau:
Nhiều học sinh còn thụ động, chưa có thái độ tích cực xây dựng bài, chưa có hứng thú trong học tập. Một số học sinh ít tập trung vào tiết học mà thể hiện thái độ thờ ơ, tỏ ra nhàm chán, chỉ chống chế để chép bài cho qua.
Kiến thức học sinh không đồng đều, khả năng tiếp thu khác nhau.
Học sinh viết phương trình phản ứng chưa đúng, không cân bằng được phương trình mà đây là cơ sở để giải bài toán tính theo phương trình hóa học.
- Các em chưa xác định được yêu cầu đề bài cho, chưa nắm vững công thức tính toán, cũng như tiến trình giải bài tập tính theo phương trình hóa học.
- Tiết giải bài tập thường hay khô khan, nhiều học sinh chưa chăm, kỹ năng giải bài tập tính toán còn yếu .
* Nguyên nhân:
- Đa số học sinh là con em nhà nông dân, điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn, mặc khác vẫn còn một số phụ huynh chưa quan tâm sâu sắc đến việc học tập của con em mình, dẫn đến lười học, không nắm vững kiến thức ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em. 
- Một số em chưa xác định được mục đích học tập, khâu chuẩn bị bài và làm bài tập ở nhà còn hạn chế. Các em chỉ làm bài qua loa để đối phó khi giáo viên kiểm tra, vì thế vào lớp các em rất thụ động.
- Các em chưa rèn luyện được kĩ năng viết và cân bằng phương trình hóa học, cách biến đổi công thức,
2. Sự cần thiết của đề tài:
 	Xuất phát từ những vấn đề trên và thực trạng của việc dạy học hóa học ở trường THCS như đã nêu, chúng tôi nhận thấy cần phải hướng dẫn học sinh cách nhận dạng và giải đúng các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học. Đối với học sinh lớp 8 mới làm quen môn hóa học, nhằm giúp học sinh yêu thích môn hóa trước hết các em phải tự tin trong giờ học mà việc hoàn thành bài tập ở nhà góp phần tạo cho học sinh thêm vững lòng tin và hứng thú hơn trong giờ học hóa học. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách giải tốt các bài tập dạng tính theo phương trình hóa học.
III. NỘI DUNG VẤN ĐỀ
 1. Vấn đề đặt ra.
Năm học 2017 – 2018 được sự phân công của trường tôi dạy 2 lớp 8A,B với kinh nghiệm của những năm học trước khi dạy học sinh giải bài tập định lượng, học sinh rất ngại và thường làm sai nhiều, khi đưa ra bài toán học sinh không biết phải bắt đầu từ đâu, giải như thế nào, nhiều em lúng túng và thường giải sai. Bản thân nhận thấy, đa số học sinh chưa nắm vững phương trình hóa học, không biết biến đổi công thức, chưa biết áp dụng công thức và các bước tiến trình giải một bài tập theo phương trình hóa học, đây là chỗ hổng vô cùng quan trọng nếu không khắc phục kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc học môn Hóa học sau này.
Đứng trước thực trạng trên, làm thế nào để giúp các em nắm vững kiến thức, là giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi luôn trăn trở phải tìm ra giải pháp thích hợp để học sinh học tốt hơn. Bởi vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh nắm được phương pháp giải bài tập tính theo phương trình hóa học một cách thành thạo, đây là vấn đề mà giáo viên dạy Hóa học rất quan tâm.
 2. Giải quyết vấn đề
1. Yêu cầu cần thiết để giải bài tập tính theo phương trình hóa học:
 Để đạt được kết quả tốt, giáo viên và học sinh cần thực hiện tốt các yêu cầu sau : 
 a/ Đối với học sinh : 
- Sử dụng thành thạo công thức liên hệ giữa số mol, khối lượng, khối lượng mol, thể tích khí và thể tích 1mol khí ở đktc. 
Khối lượng chất (m)
Thể tích chất khí
Số mol chất
(n)
Trong đó :
+ m là khối lượng (g) của một lượng nguyên tố hay 1 lượng chất nào đó. 
+ n : là số mol 
+ M : khối lượng mol (nguyên tử, phân tử . . )
+ 22,4l là thể tích 1 mol khí ở đktc.
+ V : thể tích khí ở đktc.
- Lập phương trình hóa học .
+ Viết đúng công thức hóa học cuả các chất phản ứng và chất mới sinh ra.
+ Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế đều bằng nhau 
- Dựa vào phương trình hóa học nhất thiết phải rút ra tỉ lệ số mol của chất cho biết và chất cần tìm .
+ Trong những bài toán tính theo phương trình hóa học khi chỉ biết lượng của một trong các chất phản ứng hoặc chất mới sinh ra trong phản ứng là có thể tính được lượng của chất còn lại .
+ Lượng các chất có thể tính theo mol, theo khối lượng là gam, kilôgam, tấn hoặc theo thể tích là mililit, hoặc lít hoặc cm3 , m3 . . . .
 	* Lưu ý : 
Tất cả các bài toán này được tính theo cách lập qui tắc tam suất.
b. Đối với giáo viên: 
- Củng cố kiến thức về cách tính công thức liên hệ giữa các đại lượng số mol, khối lượng, khối lượng mol, thể tích và thể tích 1 mol khí ở đktc.
- Chọn lọc bài tập phù hợp các đối tượng.
- Phương pháp giảng dạy giải bài tập phải linh động, kích thích sự hoạt động của học sinh.
- Bao quát lớp, sử dụng thích hợp và sáng tạo các đồ dùng dạy học, thiết bị có sẵn phục vụ cho việc dạy và học được tốt hơn.
2. Phương pháp tiến hành giải các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học:
 Dạng 1 : Bài toán tính theo số mol
Tính khối lượng (hoặc thể tích chất khí ở đktc) của chất này khi đã biết lượng (hoặc thể tích khí) của một chất khác trong phản ứng.
Học sinh nắm được khối lượng hoặc thể tích của một chất là như thế nào từ đó tìm khối lượng hoặc thể tích của chất và các công thức có liên quan.
 a. Xác định khối lượng của một chất.
 * Các bước thực hiện:
Trước tiên giáo viên giúp học sinh nhớ lại các công thức:
- Tìm khối lượng mol của chất.
- Tìm số mol của chất bằng công thức:
 và n = 
- Suy ra khối lượng theo công thức: m = n . M
- Hướng dẫn các em về các đại lượng:
+ m là khối lượng (tính bằng g) của một lượng nguyên tố hay 1 lượng chất nào đó 
+ n : là số mol 
+ M : khối lượng mol (nguyên tử, phân tử . . )
+ 22,4 là thể tích 1 mol khí ở đktc.
+ V : thể tích khí ở đktc.
Một số ví dụ : 
Ví dụ 1 : 
Cho 32,5g bột kẽm Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch axít Clohiđric HCl theo sơ đồ phản ứng sau : 
	Zn + HCl - - - -> ZnCl2 + H2 ­
Hãy tính : Khối lượng axít Clohiđríc HCl cần dùng ? 
 * Định hướng: 
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài:
 + Đề cho:
 mZn = 32,5 gam
 + Tính mHCl = ?
 - Muốn tính mHCl thì phải có nHCl mà đề chưa cho nHCl. Phải tìm nZn trước sau đó suy ra số mol nHCl.
 - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nZn.
Giải :
Số mol Zn : 
PTHH: 	 Zn + 2HCl ® ZnCl2 + H2 ­
Theo PT: 	 1mol 2mol 1mol
Theo đề bài: 	0,5mol 
Số mol HCl cần dùng 
Khối lượng axít HCl cần dùng : 
 mHCl = n . M = 1 . 36.5g = 36,5g
 Ví dụ 2 : (Bài tập số 3 trang 75 SGK) 
Có phương trình hóa học sau : 
a/ Cần dùng bao nhiêu mol CaCO3 để điều chế được 11,2g CaO ? 
b/ Muốn điều chế được 7g CaO cần dùng bao nhiêu gam CaCO3?
 * Định hướng: 
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài:
 + Đề cho:
mCaO = 11,2 gam
mCaO = 7 gam
 + Tính :
	 a. n = ?
b. m = ?
 - Muốn tính nthì phải có nCaO mà đề chưa cho nCaO. Phải tìm nCaO trước dựa vào mCaO.
 - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nCaO.
 Giải :
a/ Số mol CaO 
 	 1mol 1mol
 	 0,2mol 0,2mol
 Số mol CaCO3 cần dùng :
 Khối lượng CaCO3 cần dùng : 
b/ Số mol CaO
 1mol 1mol
 	0,125mol 0,125mol
Theo PTHH ta có : 
Khối lượng CaCO3 cần dùng : 
 b. Xác định thể tích của một chất.
 * Các bước thực hiện:
Trước tiên giáo viên giúp học sinh nhớ lại các công thức:
- Tìm khối lượng mol của chất.
- Tìm số mol của chất bằng công thức:
 và n = 
- Từ phương trình hóa học suy ra số mol của chất cần tìm
- Tính thể tích theo công thức: V = n x 22,4
- Hướng dẫn các em về các đại lượng:
+ m là khối lượng (tính bằng g) của một lượng nguyên tố hay 1 lượng chất nào đó 
+ n : là số mol 
+ M : khối lượng mol (nguyên tử, phân tử . . )
+ 22,4 là thể tích 1 mol khí ở đktc.
+ V : thể tích khí ở đktc.
 Một số ví dụ : 
Ví dụ 1 : 
Cho 32,5g bột kẽm Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch axít Clohiđric HCl theo sơ đồ phản ứng sau : 
	Zn + HCl - - - -> ZnCl2 + H2 ­
Hãy tính : Thế tích khí hiđro thu được ở đktc .
* Định hướng: 
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài:
 + Đề cho:
 mZn = 32,5 gam
 + Tính V = ?
 - Muốn tính V thì phải có n mà đề chưa cho n. Phải tìm nZn trước sau đó suy ra số mol n.
 - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nZn.
Giải :
Số mol Zn : 
PTHH: 	Zn + 2HCl ® ZnCl2 + H2 ­
Theo PT: 	1mol 2mol 1mol
Theo đề bài: 	0,5mol 
Số mol khí H2 sinh ra : 
 	Thể tích khí H2 sinh ra (đktc)
Ví dụ 2 : 
Có phương trình hóa học sau : 
a/ Nếu có 3,5 mol CaCO3 tham gia phản ứng sẽ sinh ra bao nhiêu lít CO2 (đktc)?
b/ Nếu thu được 13,44 lít khí CO2 ở đktc thì có bao nhiêu gam chất rắn tham gia và tạo thành sau phản ứng .
* Định hướng: 
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài:
 + Đề cho:
nCaO = 3,5 mol
V = 14,44 lit
 + Tính :
	a. V = ?
b. mchất tạo thành = ? và mchất tham gia = ?
 - Muốn tính V thì phải có n mà đề chưa cho n. Phải tìm nCaO trước dựa vào mCaO.
 - Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nCaO.
Giải :
a/ PTHH
 	 1mol 1mol
 	 3,5mol 3,5mol
Theo PTHH ta có : 
Thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc :
b/ 
PTHH: 
	 1mol 1mol 1mol
 0,6mol 0,6mol 0,6mol 
Theo PTHH ta có : 
Khối lượng CaCO3 cần dùng : 
Khối lượng CaO tạo thành 
Lưu ý: 
- Nếu đầu bài yêu cầu tính lượng chất ra gam hoặc thể tích ra ml, lít thì các em cứ tính theo mol, sau đó đổi kết quả mol ra khối lượng hoặc thể tích.
- Nếu đầu bài cho dữ kiện lượng chất theo khối lượng hoặc theo thể tích mà hỏi kết quả là mol thì nên đổi khối lượng hoặc thể tích ra mol rồi tính.
 Dạng 2: Bài toán tính theo khối lượng là kg, tấn, thể tích là m3 . . . . 
Đối với dạng bài này giáo viên yêu cầu hoc sinh nghiên cứu đề bài sau đó xác định hướng giải cụ thể và trình bài lời giải.
Ví dụ 1: 
Để khử độ chua của đất bằng CaO (vôi sống), người ta nung 10 tấn đá vôi trong lò vôi. Tính khối lượng CaO tạo thành ? Coi hiệu suất phản ứng là 100% .
* Nghiên cứu đề bài:
Từ khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng qui tắc tam suất tìm khối lượng CaO
* Xác định hướng giải:
- Viết phương trình hóa học.
- Tính khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình.
- Từ khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng qui tắc tam suất tìm khối lượng CaO.
* Trình bày lời giải:
PTHH: 
Theo PT: 100g 56g
Theo đề bài : 10tấn 	 mCaO ?
Khối lượng CaO tạo thành :
Ví dụ 2: 
Cho 10m3 khí oxi nguyên chất cháy hết với cacbon. Tính thể tích khí CO2 thu được, biết các thể tích khí đều đo ở đktc. 
* Nghiên cứu đề bài:
Từ thể tích của khí oxi dã cho ở đề bài kết hợp phương trình hóa học tìm thể tích khí CO2.
* Xác định hướng giải:
- Viết phương trình hóa học.
- Tính thể tích khí ở đktc của O2 và CO2 theo phương trình.
- Từ thể tích khí ở đktc của O2 và CO2 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng qui tắc tam suất tìm khối lượng CaO.
* Trình bày lời giải:
PTHH: 	 C + O2 ® CO2 
Theo phương trình 	 22,4l 22,4l
Theo đề bài 	 10m3 	 V = ? m3 
Thể tích khí CO2 thu được : 
 Dạng 3 : Cho biết khối lượng của 2 chất tham gia, tìm khối lượng của chất tạo thành.
 	Loại này, trước hết phải xác định xem, trong 2 chất tham gia chất nào phản ứng hết, chất nào còn dư. Sản phẩm chỉ được tính theo chất tham gia nào phản ứng hết (áp dụng như dạng 1)
 	Để trả lời câu hỏi trên ta làm như sau:
 Giả sử có phản ứng: A + B C + D
 Với số mol cho ban đầu của A là a mol, của B là b mol.
 m,n là 2 số mol của A và B theo phương trình
So sánh hai tỉ số
Chất phản ứng hết
Sản phẩm tính theo
 Nếu: 
A, B đều hết
A hoặc B
B hết
B
A hết
A
 Nội dung bài toán trên có thể giải đơn giản nếu ta cố gắng hiểu và giải theo phương pháp “ 3 dòng” qua ví dụ sau.
Ví dụ 1: 
Nếu cho 11,2g Fe tác dụng với 18,25g HCl thì sau phản ứng sẽ thu được những chất nào ? Bao nhiêu gam?
* Nghiên cứu đề bài:
Từ số mol Fe, HCl lập tỉ lệ và so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng.
Các biểu thức có liên quan. m = n . M
* Xác định hướng giải:
- Tìm số mol Fe, HCl
- Lập tỉ lệ so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng.
- Viết phương trình hóa học.
- Tính khối lượng sản phẩm theo số mol của chất phản ứng hết.
* Trình bày lời giải:
 TÝnh sè mol: 
 (V× nên sắt phản ứng hết; 0,2 mol)
 Phản ứng: Fe + 2HCl FeCl2 + H2
Số mol ban đầu cho: 0,2 0,5 0 0
Số mol phản ứng: 0,2 2.0,2 0,2 0,2 
 Sau phản ứng: 0 0,1 0,2 0,2 
Theo PTPƯ số mol HCl gấp 2 lần số mol Fe 
nHCl (phản ứng) = 2.0,2 = 0,4 (mol)
 phản ứng
 Vậy sau phản ứng thu được:
 = 0,2.127 = 25,4 gam
 = 0,2.2 = 4 gam 
 dư = 0,1 . 36,5 = 3,65 gam 
Ví dụ 2: 
Đốt cháy 6,2g phốtpho trong bình chứa 6,72lít khí oxi (đktc). Hãy cho biết sau khi cháy: 
a/ Phốtpho hay oxi, chất nào còn thừa và khối lượng là bao nhiêu ?
b/ Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu ? 
* Nghiên cứu đề bài:
Từ số mol photpho, oxi sau đó lập tỉ lệ và so sánh xem chất nào phản ứng hết, chất nào còn dư sau phản ứng.
Các biểu thức có liên quan. m = n . M và V = n . 22,4
* Xác định hướng giải:
- Tìm số mol photpho và oxi
- Lập tỉ lệ so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng. Tìm số mol và khối lượng chất dư.
- Viết phương trình hóa học.
- Xác định chất tạo thành và tính khối lượng theo số mol của chất phản ứng hết.
* Trình bày lời giải:
a/ Lập tỉ số : 
 <
 dư và lượng P sẽ tác dụng hết .
	4P	+ 5O2 ® 2P2O5 
	4mol 5mol 2mol
	0,2mol 
 Số mol O2 tham gia phản ứng 
 PTHH: 4P	+ 5O2 ® 2P2O5 
 Số mol ban đầu cho 0,2mol 0,3mol
 Số mol phản ứng: 0,2mol 0,25mol 
 Sau phản ứng: 0 0,05 mol
- Số mol O2 còn dư : dư = 0,3 – 0,25 = 0,05 mol.
- Khối lượng O2 còn dư 
b/ Số mol P2O5 tạo thành : 
 Khối lượng P2O5 tạo thành : 
 Dạng 4 : Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau:
- Các phản ứng được gọi là nối tiếp nhau nêú như chất tạo thành ở phản ứng này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp.
- Đối với loại này có thể lần lượt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức 
 Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 2,4g magie (Mg) trong khí oxi thu được magie oxit (MgO)
 a/ Tính thể tích khí oxi cần dùng (thể tích khí đo ở đktc)
b/ Tính số gam KClO3 cần dùng để điều chế lượng oxi trên
 * Định hướng: 
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài:
 + Đề cho:
 MMg = 2,4 gam
 + Tính a/ = ?
 b/ = ?
- Muốn tính thì phải có mà đề chưa cho . Phải tìm trước sau đó suy ra số mol .
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nMg.
- Viết phương trình hóa học (2 phương trình)
- Dựa vào phương trình hóa học (1) suy ra , từ của phương trình (1) áp dụng vào phương trình (2), dựa vào phương trình (2) suy ra và tìm .
Giải :
 a/ Số mol của magie: 
 nMg = = 0,1 mol
PTHH: 2Mg + O2 2MgO
 2 mol 1 mol
 0,1 mol x mol
 x = = 0,05 mol
Số mol của oxi: = 0,05 mol
Thể tích của khí oxi tham gia phản ứng là:
 V= n.22,4 = 0,05 . 22,4 = 1,12 lít
 b/ PTHH: 2KClO3 2KCl + 3O2#
 2 mol 3 mol
 x mol 0,05 mol
 x = = 0,033 mol
Số mol của kali clorat là: = 0,033 mol
Khối lượng của kali clorat cần dung là:
 = n. M = 0,033 . 122,5 = 4,08 gam 
* Chú ý: 
Nếu đầu bài cho dữ kiện chất tham hoặc chất tạo thành tính bằng mol mà kết quả lại yêu cầu tính bằng gam hoặc lít thì không đặt quy tắc tam suất như trên mà phải đổi mol ra khối lượng (g) hoặc ra thể tích lít hoặc (dm3) .Nếu không bài toán sẽ sai hoàn toàn.
 Ví dụ 2:
Cho 0,5mol H2 tác dụng vừa đủ với O2 để tạo nước. Tính thể tích O2 cần dùng (ở đktc) ?
Cách 1:
 2H2 + O2 ® 2H2O
 2mol 1mol
 0,5mol x(lit)
 Kết quả sai hoàn toàn 
Cách 2:
 2H2 + O2 ® 2H2O
 2mol 1mol
 0,5mol
 Thể tích O2 cần dùng :
 Kết quả đúng
 Qua việc phân loại được dạng bài tập tính theo phương trình hoá học và trong quá trình hướng dẫn HS giải bài tập tôi thấy HS nhận thức nhanh hơn, kỹ năng giải bài tập của HS thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập, học sinh thích học môn Hoá học hơn và không còn ngại khi giải bài tập tính theo phương trình hoá học.
 Tuy nhiên trong quá trình dạy tôi nhận thấy rằng tuỳ vào các dạng bài tập HS có thể nhận thức nhanh hay chậm, nhiều hay ít từ đó tôi có thể phân loại HS theo mức độ nhận thức ở các dạng bài tập, cụ thể:
 + Dạng 1,4: dành cho HS mức độ nhận thức yếu, trung bình.
 + Dạng 2, 3: dành cho HS mức độ nhận thức khá, giỏi.
Trên đây là các giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện nhằm hướng dẫn học sinh lớp 8 giải tốt bài toán tính theo phương trình hóa học. Việc vận dụng các giải pháp như trên vào quá trình giảng dạy đã tạo điều kiện cho học sinh nắm vững kiến thức và đạt kết quả cao trong học tập.
C. Kiến nghị và đề xuất
Đề nghị nhà trường tạo điều kiện nhiều hơn nữa cho giáo viên có thời gian tập trung cho chuyên môn
Bổ sung thêm hóa chất và đồ dùng cho bộ môn
 Bắc Sơn, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Người thực hiện
Nguyễn Văn Thượng

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen de Tinh theo phuong trinh hoa hoc_12259650.doc