Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân

I . MỤC TIÊU

Bản thân học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phấm chất chinh trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn ngành.

Bản thân phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng ; năng lực đánh giá bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng.

II. NỘI DUNG

1. Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết.

+ Bồi dưỡng chính trị hè, thời sự, nghị quyết, chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo. Chỉ thi nhiệm vụ năm học 2016-2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạp; Các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ, các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở: 10 tiết.

+ Các chuyên đề về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2015 “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; đoàn kết xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”: 10 tiết.

+ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết địnhsố 404/QĐ-TTg ngày 27/3/3015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông: 10 tiết.

- Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 10/2016 và rải đều năm học.

 

docx 18 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 753Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chất lương giáo dục con em, tạo điều kiện cho con em học tập, tạo sự đồng thuận với nhà trường về quan điểm và PPGD, xây dựng môi trường giáo dục gia đình lành mạnh...
	Các lực lượng khác: Việc thực hiện mục tiêu giáo dục sẽ khó thành công nếu như không huy động được nguồn lực từ các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức kinh tế và toàn xã hội theo định hướng xã hội hoá giáo dục.
2) Mục tiêu giáo dục 
	Mục tiêu giáo dục do Nhà nước quy định chung cho mọi HS ở tất các địa phương trong cả nước, đó là các chuẩn mục và chương trình học, là những quy định có tính pháp quy. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, mọi GV vẫn có thể thoả mãn nhu cầu chủ động, sáng tạo trong dạy học bằng một số biện pháp cụ thể:
	- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí và hoàn cảnh của từng HS để có tác động sư phạm thích hợp.
	- Nghiên cứu để hiểu thấu đáo về chuẩn kiến thức kỉ năng môn học mình giảng dạy
	- Tìm hiểu về thiết bị dạy học mà nhà trường có để sử dụng và có kế hoạch làm đồ dùng dạy học, hướng dẫn HS cùng làm và chuẩn bị điều kiện để thực hành, thực nghiệm.
3) Cơ sở vật chất thiết bị
	Đây là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động giáo dục. Ngoài phòng học, bàn ghế, bảng và một số điều kiện khác, ở cấp THCS không thể thiếu thư viện, thiết bị, phòng thí nghiệm và những điều kiện thực hành khác
4) Các điều kiện khác
	- Tài chính 
	- Môi trường giáo dục 
5) Mô hình trường trung học cơ sở
-Trường chuẩn quốc gia là mô hình nhà trường ở trình độ phát triển mới
-Trong mô hình có những yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau:
	*Yếu tố 1: HS là nhân vật trung tâm, là mục tiêu giáo dục.
	*Yếu tố 2: các hoạt động giáo dục, cả hoạt động chính khoá và hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt đoàn thể, hoạt động xã hội.
	*Yếu tố 3: hoạt động kiểm định và đánh giá giáo dục.
	*Yếu tố 4: các nguồn lực cả về nhân lực, vật lực và tài lực. 
	*Yếu tố 5: tổ chức và quản lí giáo dục, trước hết là nhân lực quản lí, cơ chế quản lí.
	*Yếu tố 6: nội dung và phương pháp dạy học.
	*Yếu tố 7: cơ sở vật chất- thiết bị.
Trong các hoạt động giáo dục (yếu tố 2) bao gồm cả các hoạt động giáo dục và hoạt động học tập của HS và hoạt động giảng dạy của GV. Dạy học và giáo dục là những hoạt động không đơn tuyến, không tách biệt nhau mà ở trong nhau
6) Bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh kém
	Việc bồi duõng HS giỏi và phụ đạo HS kém là biểu hiện của quan điểm dạy học phù hợp với đối tượng HS hay là dạy học phân hoá
IV. Tìm hiểu việc giảm tải nội dung chương trình học dành cho học sinh trung học cơ sở
	Từ thực tiễn dạy và học ở các trường bộc lộ những điểm bất hợp lí, đã gây quá tải đối với nhìều HS. Nội dung chương trình học tập dành cho HS là một trong những vấn đề bức xúc xã hội.
1) Yêu cầu giảm tải
Những nội dung giảm tải theo chỉ đạo của Vụ Giáo dục Trung học hướng vào những nội dung sau:
	- Những nội dung trùng lặp ở các môn học.
	- Những nội dung không thiết thực.
	- Những nội dung không phù hợp với trình độ của HS và chưa có điều kiện thực hiện.
 Giao cho GV quyền tự chủ để có thể vận dụng thích hợp với điều kiện cụ thể của trường mình nhằm đạt được mục tiêu, đảm bảo theo chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học.
2) Thực hiện giảm tải
	- Nghiên cứu kĩ, nắm vững chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học đối chiếu với các nội dung giảm tải để tự tin khi thực hiện.
	- Nghiên cứu SGK để hướng dẫn HS sử dụng cho dễ dàng, thích hợp.
	- Chuẩn bị kĩ bài dạy theo tinh thần tinh giản nội dung và đổi mới phuơng pháp giảng dạy.
Thực hiện giảm tải cũng chính là thực hiện “Dạy tốt - Học tốt" nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục theo mục tiêu cụ thể của từng môn học, tùng lớp học và cả cấp học.
3) Quản lí giảng dạy theo tinh thần giảm tải
Thực tế quản lí hoạt động dạy và học ở khá nhiều trường cho thấy còn bộc lộ một số điểm bất cập, ví dụ như:
	- Thiên về kiểu quản lí hành chính, hình thức 
	- Đánh giá hoạt động giảng dạy của GV còn hình thức chưa kết hợp thoả đáng với kết quả học tập của HS.
	- Hoạt động của tổ chuyên môn chưa được thường xuyên, chưa đi sâu vào những vấn đề trọng tâm, cơ bản.
	- Chưa có cơ chế thích hợp và chưa tạo được điều kiện để phát huy nội lực, để GV tự chịu trách nhiệm và sáng tạo trong quá trình thục hiện nhiệm vụ chuyên môn.
V. Tìm hiểu sự phát triển tâm lí học sinh trung học cơ sở trong sự phụ thuộc vào hoạt động học
1. Quy luật chung của sự phát triển tâm lí học sinh
Sự phát triển tâm lí của HS có tính quy luật, theo đó được bộc lộ ra ở HS qua các biểu hiện:
	- Tính không đồng đều về sự phát triển tâm lí của các chủ thể HS 
	- Tính toàn vẹn của tâm lí trong mọi chủ thể HS 
	- Tính thuần nhất, thống nhất, ổn định và bền vững 
	- Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ 
Những điểm có tính quy luật này rất có ý nghĩa sư phạm nên GV cần hiểu rõ và có sự ứng xử thích hợp đối với mọi HS theo hướng dạy học theo quan điểm phân hoá.
Sự phát triển tâm lí học sinh có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy và hoạt động học
	+ Theo công nghệ dạy học cũ, coi GV là nhân vật trung tâm 
	+ Theo công nghệ dạy học mới coi HS là nhân vật trung tâm. Kiểu dạy học này đang đuợc GV hướng tới. Đó chính là “Đổi mới phương pháp dạy học". Theo cách này HS được chủ động, tích cực thực hiện hoạt động học để lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, phương pháp và có thái độ tương thích theo sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Những điều HS học được vừa mang tính lí thuyết vừa mang tính thực tiễn.
2. Dạy học tạo sự phát triển trí tuệ học sinh
*Hai cách tác động đến sự phát triển trí tuệ của HS, đó là:
	- Qua quá trình thu nhận tri thức mà trí tuệ được rèn luyện, phát triển 
	- Hướng nhiều hơn vào bản thân sự phát triển, HS phải lĩnh hội nội dung học tập nhất định. Con đường này dẫn đến hình thành tư duy logic, trình độ tư duy khoa học
*Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí, trước hết là sự xuất hiện và phát triển những hành vi mang tính ý thức, tính có chủ định, tính lí trí, trên cơ sở đó hình thành những phẩm chất tâm lí thuộc về phẩm chất và năng lực của con người.
*Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí phụ thuộc vào hoạt động dạy của GV bao gồm nội dung, phương pháp, phương thức tổ chức, các điều kiện.
VI. Thống nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở trung học cơ sở
Kiểm định đánh giá trường học, lớp học, hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học của HS là hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục, hướng tới mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và kết quả học tập của HS.
1. Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên
a) Xác định rõ mục đích : 
	- Đánh giá hoạt động chuyên môn của từng GV để biết được trình độ và trách nhiệm 
	- Đánh giá qua một số tiết dạy cụ thể để biết được khả năng giảng dạy của mỗi GV.	
	- Đánh giá toàn bộ lao động sư phạm của GV để biết đuợc sổ lượng, loại hình và chất lượng của đội ngũ so với yêu cầu phát triển giáo dục của nhà trường.
b) Xác định thông tin đánh giá: 
	- Thông tin về sự tìm kiếm, chuẩn bị thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học.
	- Thông tin về thực tế hoạt động dạy và học ở trên lớp.
	- Thông tin về kết quả học tập của HS.
c) Sử dụng kết quả đánh giá: 
	- Xem xét đánh giá xếp loại thi đua
 	- Dùng làm tư liệu để theo dõi GV phục vụ cho nhiệm vụ quản lí
	- Làm căn cứ để phân công giảng dạy 
	- Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều kiện cho GV.
2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
HS học ở trường được đánh giá theo 2 mặt: hanh kiểm và học lực.
	- Về hạnh kiểm: HS được nhận định đánh giá theo những quy định chung do sự nhận xét đánh giá của GV và của chính HS. 
	- Về học lực: HS cấp THCS, trong quá trình học tập cần lĩnh hội cả lí thuyết và thực hành, điều này được nhận định, đánh giá qua các bài kiểm tra, thí nghiệm và thực hành
	- Cấp THCS là cấp phổ cập, tuy không phải qua kì thi tốt nghiệp nhưng HS vẫn cần được xem xét, đánh giá để được cấp chứng chỉ 
Vì vậy việc đánh giá kết quả học tập của HS THCS là việc làm rất có ý nghĩa và cần sự cẩn trọng, từ việc đánh giá thường xuyên trong quá trình học tập của HS đến việc kiểm tra, đánh giá định kì.
3. Hướng đổi mới kiểm định và đánh giá chất lượng
a) Một số thử nghiệm về đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường học
	+ Đánh giá ngoài 
	+ Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng 
b) Đánh giá chất lượng theo mục tiêu giáo dục
c) Đánh giá theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia
VII. Đánh giá kết quả bồi dưỡng module
1. Những vấn đề trọng tâm của module
	- HS THCS có nhiều biến động trong sự phát triển tâm lí, sinh lí và xã hội.
	- Hoạt động học tập và giao tiếp là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này.
	- HS THCS cần được xem là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy hoc và GD.
	- Dạy học ở THCS là một nghề sử dụng công nghệ dạy học. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả GV cần nắm vững quy trình công nghệ (đầu vào, quá trình, đầu ra).
	- Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Để đánh giá chất lượng dạy và học, cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng.
2. Định hướng nghề nghiệp
	Triết lí phát triển giáo dục trong thời đại ngày nay có một nội dung chung. Đó là: Ai cũng đuợc học, học suốt đời; học để phát triển cá nhân, hoàn thiện nhân cách, để sống tốt đẹp hơn trong xã hội đang vận động theo hướng “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh".
* Với Hs THCS, theo triết lí này thì cần hướng tới:
	- Được học theo mục tiêu giáo dục toàn diện, nội dung chương trình phù hợp.
	- Trong quá trình học tập có tiến bộ, đáp ứng được tiêu chuẩn phổ cập THCS.
	- Có sự phát triển hài hòa về cá nhân, nhân cách và tham gia thích hợp đời sống gia đình, xã hội.
	- Học để có chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất và năng lực nhà giáo trong giai đoạn mới
	- Làm việc (dạy học và giáo dục HS) đạt chất lượng, hiệu quả.
	- Lương và thu nhập được cải thiện, đảm bảo cuộc sống bình thường 
	- Sống có trách nhiệm với bản thân, thân thiện, hòa hợp với người thân, với đồng nghiệp, với mọi người trong cộng đồng.
	- Sống thân thiện với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Đặc điểm của nghề dạy học đòi hỏi GV phải học suốt đời để làm người đương thời với HS của mình, để luôn duy trì được phong trào “dạy tốt - học tốt" trong nhà trường. Nếu các trường và mọi GV đều thực hiện nghiêm túc về giảm tải chương trình thi chắc chắn giáo dục sẽ dần đi vào thế ổn định và chất lượng đuợc cải thiện, cũng chính là chuẩn bị tốt cho công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Mỗi GV có thể tự học, tự bồi dưỡng để tự xử lí đuợc những vấn đề về chuyên môn nghiệp vụ phát sinh trong quá trình dạy học 
B. BÀI THU HOẠCH MODUL THCS 12: Khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập cho học sinh THCS.
1. Khái niệm:
- Căng thẳng (stress): Là phản ứng của con người đối với một tác nhân được coi là có hại cho cơ thể và tâm lý con người.
 	- Căng thẳng trong học tập: Là phản ứng tâm sinh lý của học sinh trước kích thích của môi trường học tập: gia đình, nhà trườngđang đe dọa sự cân bằng của cơ thể.
2. Biểu hiện của căng thẳng:
- Về mặt sinh lý: Mất ngủ, đau đầu, mệt mỏi, căng cơ ở cổ, lưng và quai hàm, tim đập mạnh, thở nhanh, lo âu, bất ổn, đi tiểu thường xuyên, họng khô, giảm ngon miệng
- Về mặt hành vi: Cáu kỉnh, mắc nhiều lỗi hơn thường lệ, thể hiện sự thiếu kiên nhẫn, không giữ được bình tĩnh, sẵn sàng đôi co cãi nhau với bạn, bi quan, chán nản, tự ti, né tránh mọi người, nóng tính 
3. Nguyên nhân gây ra các trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập của học sinh THCS:
 	Có 4 nhóm nguyên chính gây ra các trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập của học sinh THCS, tập trung vào các nhóm nguyên nhân là: nhóm nguyên nhân liên quan đến bản thân học sinh, đến học tập, đến gia đình và đến các mối quan hệ xã hội ( thầy cô, bạn bè ). Cụ thể như sau:
- Mất năng lực học tập hoặc có những trải nghiệm thất bại trong học tập (những học sinh này đã có lần bị điểm kém nên bị thầy cô cha mẹ trách mắng, bạn bè chê cười).
- Lo lắng về việc học tập ở trường (sợ bị kiểm tra bài tập về nhà, sợ bị gọi lên trước lớp để trình bày bài, ý kiến)
- Việc học ở trường quá khó: khối lượng kiến thức cần phải học, phải nhớ nhiều.
- Học sinh phải học tập với cường độ cao, nhưng không có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn.
- Các em gặp khó khăn trong mối quan hệ với bạn bè và giáo viên (có mâu thuẫn với giáo viên hay với bạn bè).
- Cha mẹ quá kì vọng vào thành tích học tập của con cái.
- Bản thân các em cũng kỳ vọng quá mức vào kết quả mà mình phải đạt được, không cho phép mình thua kém bạn bè
- Phương pháp chăm sóc, giáo dục con chưa phù hợp: Yêu cầu con học quá nhiều (học bồi dưỡng, học thêm, học hè); cha mẹ không hiểu và không đáp ứng đúng, đủ những nhu cầu của con, không biết cách chia sẻ với những cảm xúc của con
- Sự thay đổi trong gia đình (cha mẹ bất hòa, ly hôn, đau ốm, cái chết của một thành viên gia đình, chuyển nhà).
- Việc chuyển trường, chuyển lớp hoặc thay đổi giáo viên chủ nhiệm nhiều lần, làm cho có những học sinh khó có khả năng thích nghi (có sự thay đổi về trường mới hay cấp học mới). Học sinh bị bạo lực học đường, bị bắt nạt hay quấy rối.
- Phương pháp giảng dạy của các thầy cô không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh: yêu cầu các em ngồi yên quá lâu, không tạo ra các hoạt động tích cực nhằm giảm không khí căng thẳng trong giờ học
4. Phương pháp hỗ trợ tâm lí cho học sinh vượt qua các trạng thái căng thẳng
Trong những tình huống bất lợi cho sức khỏe tâm trí học sinh, nếu phát hiện bệnh sớm, tư vấn điều trị kịp thời, tạo lập môi trường thuận lợi tại cộng đồng là yếu tố giảm thiểu nguy cơ rối nhiễu tâm lý. 
- Đối với phụ huynh: Một trong những hình thức chăm sóc sức khỏe tâm trí cho học sinh đem lại hiệu quả cao đó là việc chính các bậc phụ huynh dành thời gian quan tâm, lắng nghe con cái mình nhiều hơn. Từ đó, các bậc phụ huynh giúp các em giảm thiểu những lo lắng, băn khoăn không đáng có. Thông thường, chính cha mẹ làm con cái cảm thấy ngột ngạt trong chính ngôi nhà của mình. Vì vậy, các bậc cha mẹ cần tạo ra không khí gia đình vui tươi, hạnh phúc.
- Đối với giáo viên: Các giáo viên là những người thực sự quan trọng trong quá trình giúp đỡ các em bằng cách ứng xử phù hợp với từng em học sinh, nhất là với những em học sinh có vấn đề về sức khỏe tâm trí (lo lắng, stress, trầm cảm). Các thầy, cô giáo trở thành người trực tiếp gây ra lo lắng cho học sinh khi đưa ra những yêu cầu quá mức, những yêu cầu có tính chất đe dọa, những hình phạt ảnh hưởng đến tâm lý và thể chất của trẻDo đó nên thay bằng các cách thức mang tính sự phạm, có tính tích cực đến việc giáo dục học sinh.  
- Đối với các nhà tham vấn tâm lí học đường: Chăm sóc sức khỏe tâm trí cho học sinh bằng tham vấn tâm lý là hoạt động tương tác giữa nhà tham vấn và học sinh (và cả gia đình) nhằm hỗ trợ, giúp đỡ học sinh giải quyết những khó khăn trong nhận thức, cảm xúc và hành vi để qua đó, phát triển nhân cách, định hướng nghề nghiệp, cách sống lành mạnh và những vấn đề khác thuộc về các rối loạn cảm xúc và nhân cách. Trong môi trường học đường, những nhà tham vấn học đường sử dụng những kiến thức tâm lý học và các kỹ năng tham vấn nhằm giúp trường học giải quyết những vấn đề sau:
+ Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân cách, năng lực và kỹ năng học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống khỏe mạnh, các mối quan hệ liên nhân cách và những rối loạn cảm xúc và nhân cách.
+ Hỗ trợ phụ huynh trong việc quan tâm, chăm sóc và giáo dục con cái, phát triển mối quan hệ với nhà trường một cách tích cực, phát hiện những khó khăn của con cái và phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục.
+ Hỗ trợ giáo viên và những thành viên khác trong nhà trường trong việc giao tiếp và tiếp cận với học sinh, kịp thời phát hiện những nhu cầu và những vấn đề cần sự can thiệp của nhà tham vấn.
+ Hỗ trợ nhà trường trong việc hoạch định các chiến lược giáo dục toàn diện cho học sinh, cách thức phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục, cách thức tổ chức các hoạt động nhằm phát triển và ngăn ngừa các hành vi nguy cơ trong trường học của học sinh.
+ Phối hợp với các tổ chức liên quan trong việc hỗ trợ và can thiệp trong trường hợp học sinh có những vấn đề liên quan đến những hoạt động bên ngoài như các vấn đề pháp luật, các vấn đề về bệnh tâm lý Lưu giữ hồ sơ những học sinh có những vấn đề về tâm lý để có thể sử dụng trong những trường hợp cần thiết sau này. 
C. BÀI THU HOẠCH MODUL THCS 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
1. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
- Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội dung cần được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi đúng đắn.
- Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong học tập cũng như trong thực tiển cuộc sống.
- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau.
- Tránh áp đặt, giúp học sinh phát triển năng lực
2. Mục tiêu, phương pháp, nội dung của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
a. Mục tiêu
      	- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp.
      	- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.
      	- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
      	- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể . Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập.
      	- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học . Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
          b. Phương pháp
          Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp vào các bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ, lồng ghép bộ phận hay là toàn phần( phần nội dung bài học, phần bài tập hay là tổng kết toàn bài...) Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn từ kết nối sao cho lô gic và hài hòa....từ  đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh.
c. Nội dung
      	Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung môn học và các hoạt động giáo dục; nội dung tích hợp bao gồm những nội dung như : 
Tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Giáo dục phòng chống tham nhũng; Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Bảo vệ môi trường; Giáo dục về dân số, Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; Giáo dục về tài nguyên và môi trường, chủ quyền  biển đảo  theo hướng dẫn của Bộ GD và ĐT.
Mức độ tích hợp tùy theo từng môn học, tùy từng nội dung để lựa chọn mức độ tích hợp sao cho phù hợp.
d. Một số ví dụ:
Hướng dẫn tích hợp nội dung Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở bộ môn GDCD cấp trung học cơ sở :
* Lớp 6: Bài 6. Biết ơn, chủ đề : Lòng biết ơn của Bác Hồ với những người có công với nước. Mức độ lồng ghép bộ phận; nội dung tích hợp:
- Bác xót xa trước các thương binh; kính cẩn trước các vong linh liệt sĩ.
- Bác gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân biết ơn, giúp đỡ thương bệnh binh, gia đình thương binh liệt sĩ
- Tháng 6-1947, Bác đề nghị Chính phủ chọn một ngày trong năm là “ngày thương binh”. Chính phủ đã lấy ngày 27-7 hàng năm là “Ngày thương binh liệt sĩ”.
 	* Lớp 8: Bài 2. Liêm khiết, chủ đề: Tấm gương liêm khiết của Bác. Mức độ liên hệ; Nội dung tích hợp: cả cuộc đời Bác Hồ luôn sống trong sạch, không hám danh lợi, không toan tính riêng tư cho bản thân, khước từ những ưu đãi dành cho Chủ tịch nước để chăm lo nhân dân, cho đất nước.
Hướng dẫn tích hợp nội dung Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở bộ môn HĐNGLL cấp trung học cơ sở :
* Lớp 6- Tên hoạt động: Hoạt động 1, tháng 10 . Nghe giới thiệu thư Bác, chủ đề: Gương sáng học tập và rèn luyện của Bác, mức độ liên hệ ; nội dung tích hợp : tinh thần yêu nước, ý thức học tập, rèn luyện để trở thành người công dân tốt.
* Lớp 7- Tên hoạt động: Hoạt động 2, tháng 4. Tình đoàn kết hữu nghị, chủ đề: Nhân ái, khoan dung, đoàn kết , tôn trọng sự bình đẳng và quyền con người. Mức độ bộ phận; nội dung tích hợp: Bác Hồ là tấm gương của tình đoàn kết sắt son, tình hữu nghị giữa các dân tộc
* Lớp 8- Tên hoạt động: Hoạt động 2, tháng 5. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy, chủ đề: Bác là tấm gương sáng về yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, học tập, khiêm tốn, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Mức độ toàn bộ; nội dung tích hợp: Tình yêu bao la và sự quan tâm chăm sóc của Bác đối với thế hệ trẻ; những lời dạy của Bác đối với thiếu niên, nhi đồng luôn thể hiện sự quan tâm của Bác đối với mầm non tương lai của đất nước.
D. BÀI THU HOẠCH MODULE THCS 16: Hồ sơ dạy học
I. HỆ THỐNG HỒ SƠ DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN:
1. Hệ thống hồ sơ dạy học & các chức năng của từng loại hồ sơ:
Các quy định về “Hồ sơ dạy học” và chức năng của từng loại:
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn diện buộc mọi GV phải tìm cách đổi mới xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học. Chúng ta sẽ nghiên cứu đổi mới dần dần từng công đoạn một của việc xây dụng và quản lí hồ sơ dạy học các môn học (nắm bắt mục tiêu bài học; xây dựng kế hoạch bài học theo tinh thần mới; tổ chức cho HS hoạt động học tập...); tiến tới đổi mới hoàn toàn việc dạy và học các môn

Tài liệu đính kèm:

  • docxBAI THU HOACH BDTX MODUN 2121416_12215669.docx