Luật bóng rổ bản đầy đủ

Luật bóng rổ đây, cố gắng đọc nhé. Dài lắm !

UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : 1516/QĐ - UBTDTT Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2000

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIÊM UỶ BAN TDTT

Về việc ban hành Luật Bóng rổ

 

doc 15 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1498Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Luật bóng rổ bản đầy đủ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luật bóng rổ bản đầy đủ 
Luật bóng rổ đây, cố gắng đọc nhé. Dài lắm !
UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 1516/QĐ - UBTDTT Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2000
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIÊM UỶ BAN TDTT
Về việc ban hành Luật Bóng rổ
BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm về quản lý Nhà nước của các Bộ và cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ Nghị định số 03/1/1998/NĐ - CP ngày 6/1/1998 của chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục Thể thao.
Xét yêu cầu về phát triển và nâng cao thành tích môn Bóng rổ ở nước ta.
Căn cứ vào đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ thể thao Thành tích cao II.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1 : Nay ban hành Luật Bóng rổ gồm : 8 chương và 58 điều.
ĐIỀU 2 : Luật Bóng rổ được áp dụng trong các cuộc thi đấu Bóng rổ từ sở đến toàn quốc và thi đấu Quốc tế tại nước ta.
ĐIỀU 3 : Các cuộc thi đấu toàn quốc có thể ra Điều lệ thích hợp với thực tế nhưng không được trái với các Điều ghi trong Luật này.
ĐIỀU 4 : Luật này thay thế cho các Luật đã in trước đây và có hiệu lực kể từ ngày ký.
ĐIỀU 5 : Các ông Vụ trưởng Vụ Thể thao Thành tích cao II, Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Đào tạo, Chánh Văn phòng, Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
K/T BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM
UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Phó chủ nhiệm
Đoàn Thao (Đã Ký)
Chương I. TRẬN ĐÁU
ĐIỀU 1: ĐỊNH NGHĨA
1.1 Trận đấu bóng rổ.
Bóng rổ được thi đấu bởi hai đội, mỗi đội 5 đấu thủ. Mục đích của mỗi đội là ném bóng vào rổ đối phương và ngăn cản không cho đối phương giành được bóng hay ném bóng vào rổ của mình.
1.2 Rổ của đội phòng thủ/rổ của đối phương.
Rổ bị mội đội tấn công là rổ của đối phương và rổ được phòng thủ bởi một đội là rổ của đội đó.
1.3 Di chuyển bóng.
Bóng có thể được chuyền, ném, hất, hay dẫn về bất cứ hướng nào nhưng phải tuân theo qui định của những điều luật.
1.4 Đội thắng.
Đội thắng là đội ghi được nhiều điểm hơn sau khi kết thúc thời gian thi đấu của hiệp thứ tư, nếu cần sẽ có thêm một hoặc nhiều hiệp phụ để xác định đội thắng.
Chương II : KÍCH THƯỚC SÂN BÃI VÀ TRANG THIẾT BỊ
ĐIỀU 2 : KÍCH THƯỚC SÂN THI ĐẤU VÀ ĐƯỜNG BIÊN
2.1 Sân thi đấu.
Sân thi là một mặt phẳng cứng hình chữ nhật, trên mặt sân không có chướng ngại vật (H.1). Trong những giải chính thức của FIBA thì đấu dài 28m, rộng 15m được tính từ mép trong của đường biên.
Trong những trường hợp khác, được sự chấp thuận của FIBA, tổ chức ở khu vực, các giải Liên lục địa hoặc của liên đoàn quốc gia thì có quyền cho phép được sử dụng những sân thi đấu có kích thước tối thiểu chiều dài là 26m và chiều rộng là 14m.
2.2 Trần nhà.
Chiều cao của trần nhà thi đấu hoặc chướng ngại vật treo ở trên phải cách mặt sân thi đấu ít nhất là 7m.
2.3 Ánh sáng.
Mặt sân thi đấu được chiếu sáng đều và có ánh sáng thích hợp. Đèn chiếu sáng đều và có ánh sáng được đặt ở vị trí sao cho không làm chói mắt các đấu thủ cũng như gây trở ngại tới việc quan sát của trọng tài.
2.4 Đường biên.
Tất cả những đường biên sẽ được vẽ cùng một màu (thưòng là màu trắng), rộng 5cm và được nhìn thấy rõ ràng.
2.4.1. Đường cuối sân và đường biên dọc.
Sân thi đấu là khu vực được giới hạn bởi hai đường (hai đường biên dài của sân thi đấu).Những đường biên này không thuộc sân thi đấu.
Sân thi đấu phải cách mọi chướng ngại vật kể cả băng ghế ngồi của đội ít nhất là 2m.
2.4.2 Đường giữa sân.
Đường giữa sân được kẻ song song với đường biên cuối sân, cắt hai đường biên dọc ở điểm chính giữa và được kéo dài thêm ra ngoài sân một đoạn 15cm ở mỗi bên.
2.4.3 Đường ném phạt, khu vực giới hạn và vị trí ném phạt.
Đường ném phạt được kẻ song song với đường cuối sân, mép ngoài của đường ném phạt cách mép trong của đường cuối sân là 5,80m. Đường ném phạt dài 3,60m, điểm giữa của đường ném phạt nằm trên đường tưởng tượng nối điểm của hai đường cuối sân.
Khu vực giới hạn là phần mặt sân được giới hạn bởi đường cuối sân, đường ném phạt và hai đường chéo bắt đầu từ đường cuối sân và cách điểm giữa của đường cuối sân 3m tính từ mép ngoài của hai đường chéo tới đầu của đường ném phạt. Những đường này, bao gồm cả đường cuối sân đều thuộc khu vực giới hạn. Bên trong khu vực giới hạn có thể được sơn màu, nhưng phải sơn cùng màu với vòng tròn giữa sân.
Khu vực ném phạt là khu vực giới hạn được kéo dài thêm ở trong sân thi đấu bởi nửa vòng còn lại được vẽ trong khu vực giới hạn bằng những đường gián đoạn.
Những vị trí cho các đấu thủ dọc theo khu vực ném phạt được quy định và thực hiện theo H.2.
2.4.4 Vòng tròn giữa sân
Vòng tròn giữa sân được vẽ ở giữa sân thi đấu và có bán kính là 1,80m tính đến mép ngoài của vòng tròn giữa sân được sơn màu thì phải sơn cùng màu với khu vực giới hạn.
2.4.5 Khu vực 3 điểm (H.3).
Khu vực 3 điểm của một đội là toàn bộ phần sân thi đấu trừ khu vực gần rổ của đối phương được giới hạn như sau :
Hai đường thẳng song song bắt đầu từ đường cuối sân, cách điểm chiếu của tâm vòng rổ 6,25m. Điểm chiếu của tâm vòng rổ cách mép trong điểm giữa của đường cuối sân 1,575m.
Một nửa vòng tròn có bán kính 6,25m tính đến mép ngoài (có tâm đã được xác định và gặp hai đường thẳng song song).
2.4.6. Khu vực ghế ngồi của đội (H.1).
Khu vực ghế ngồi của đội được đặt ở ngoài sân thi đấu cùng bên với bàn thư ký được vẽ như sau :
Mỗi khu vực ghế ngồi được giới hạn bởi một đường kéo dài từ cuối sân và dài ít nhất là 2m và một vạch khác cũng dài ít nhất là 2m thẳng góc với đường biên dọc và cách đường giữa sân 5m.
2.5 Vị trí của bàn thư ký và ghế thay người (H.4).
Sự sắp xếp khu vực ghế ngồi của đội và ghế thay người sau đây là bắt buộc cho những giải chính thức của FIBA và cũng được áp dụng cho tất cả những giải khác.
ĐIỀU 3 : TRANG THIẾT BỊ
3.1 Bảng rổ và giá đỡ.
3.1.1 Hai tấm bảng rổ được làm bằng những chất liệu khác, bảng phải được sơn màu trắng.
3.1.2 Kích thước của bảng là : Chiều ngang 1,80m và chiều cao 1,05m và mép dưới của bảng rổ cách mặt sân 2,90m.
3.1.3 Tất cả những đường kẻ trên bảng được vẽ như sau :
* Màu trắng, nếu bảng trong suốt.
* Màu đen nếu bảng làm bằng chất liệu khác.
* Đường kẻ rộng 5cm.
3.1.4 Mặt trước của bảng phải phẳng và được vẽ như ở hình 5.
3.1.5 Bảng rổ được đặt chắc chắn như ở hình 6.
* Ở mỗi đường cuối sân của sân thi đấu và thẳng góc với mặt sân, song song với đường cuối sân .
Điểm giữa chiều ngang của mặt phía trước bảng rổ, được chiếu xuống mặt sân và cách mép trong điểm giữa của đường cuối sân 1,20m, đường kẻ tưởng tượng phải thẳng góc với đường cuối sân.
3.1.6 Băng đệm của hai bảng được qui định như ở hình 6.
Mặt trước của giá đỡ bảng (kể cả băng đệm) phải cách mép ngoài của đường cuối sân ít nhất là 2m. Được sơn màu trắng tương phản với nền phía sau để các đấu thủ có thể nhìn thấy rõ ràng.
Gía đỡ của bảng được gắn chặt cố định trên sân.
Mặt dưới của giá đỡ ở sau bảng phải được bọc lót một đoạn dài 1,20m tính từ mặt bảng.
Bề dầy tối thiểu của băng đệm là 5cm và cùng giá đỡ phải được bọc lót toàn bộ và phải bọc lót cao tối thiếu 2,15m tính từ mặt sân và phải dầy tối thiểu 2,15m tính từ mặt sân và phải dầy tối thiểu 15cm.
3.1.8 Sự bọc lót nhằm mục đích không gây ra chấn thương khi úp rổ.
3.2. Rổ (H.8).
Rổ gồm có vòng cổ và lưới.
3.2.1 Vòng rổ được làm như sau :
* Sắt đặt, đường kính là 45cm tính từ mép trong, sơn màu vàng cam.
* Sắt làm vòng rổ có đường kính tối thiểu là 1,6cm và tối đa là 2cm, có nhiều móc nhỏ gắn ở bên dưới để treo lưới.
* Lưới được gắn vào vòng rổ có đường kính tối thiểu là 1,6cm và tối đa là 2cm, có nhiều móc nhỏ gắn ở bên dưới để treo lưới.
* Lưới được gắn vào vòng rổ ở 2 vị trí cách đều chung quanh vòng rổ. Những móc treo lưới không được có cạnh sắc hoặc không có lỗ hổng cho ngón tay đi qua.
* Vòng rổ được gắn cố định vào giá đỡ để không cho một lực mạnh tác động vào vòng rổ, nhưng tác động trực tiếp vào bảng.
* Mặt trên của vòng rổ nằm trên mặt phẳng ngang cách mặt sân 3,05m và cách đều hai cạnh thẳng đứng của bảng.
* Điểm gần nhất của mép trong vòng rổ cách mặt bảng 15cm.
3.2.2 Vòng rổ giảm áp : có thể sử dụng.
3.2.3 Lưới :
Được làm như sau :
Làm bằng dây màu trắng, treo vào rổ để khi bóng vào rổ, bóng được giữ lại giây lát rồi mới rơi xuống. Chiều dài của lưới không ngắn hơn 40cm và không dài hơn 45cm.
Lưới có 12 vòng dây để treo vào vòng rổ.
Phần trên cao của lưới hơi cứng để ngăn :
Lưới bật qua vòng rổ có thể làm vướng
Bóng vướng trong lưới khi úp rổ hoặc bật ra khỏi lưới.
3.3 Bóng rổ.
3.3.1 Bóng hình cầu có màu cam sáng. Bóng có 8 miếng ghép theo truyền thống và có đường nối màu đen.
3.3.2 Bề mặt của bóng làm bằng da, da nhân tạo, cao su hoặc bằng chất tổng hợp.
3.3.3 Bóng được bơm căng sao cho bóng rơi xuống mặt sân từ độ cao 1,80m tính từ phía dưới cảu bóng và bóng được nẩy lên cao từ 1,20m đến 1,40m tính từ phía trên của bóng.
3.3.4 Chiều ngang đường rãnh của bóng không quá 0,635cm.
3.3.5 Chu vi của bóng không nhỏ hơn 74,9cm và không lớn hơn 78cm (size 7). Trọng lượng của bóng không nhẹ hơn 567gr và không nặng hơn 650gr.
3.3.6 Đội chủ nhà (sân đăng cai) phải cung cấp ít nhất hai quả bóng có đủ tiêu chuẩn nói trên để thi đấu. Trọng tài chính là người quyết định tính hợp lệ của quả bóng. Nếu trọng tài chính thử bóng mà bóng không thích hợp, trọng tài chính sẽ chọn một quả bóng khác của đội khách hay một trong những quả bóng của một trong hai đội đang dùng khởi động.
3.4 Thiết bị kỹ thuật.
Đội chủ nhà phải cung cấp trang thiết bị kỹ thuật để trọng tài và các phụ tá của trọng tài toàn quyền sử dụng.
3.4.1 Đồng hồ thi đấu và đồng hồ theo dõi giờ chết.
3.4.1.1 Đồng hồ thi đấu để tính thời gian thi đấu trong từng hiệp của trận đấu và thời gian nghỉ giữa các hiệp và được đặt vị trí sao cho mọi người có liên quan đến trận đấu kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng.
3.4.1.2 Một thiết bị thích hợp (Không phải đồng hồ thi đấu) hoặc là đồng hồ dừng được dùng để theo dõi thời gian hội ý.
3.4.1.3 Nếu đồng hồ thi đấu chính được đặt ở trên cao giữa sân thi đấu thì phải có thêm hai đồng hồ phụ hoạt động đồng bộ được đặt ở trên cao ở hai đầu sân thi đấu đủ để cho mọi người có liên quan kể cả khán giả được nhìn thấy rõ ràng. Mỗi đồng hồ phụ sẽ thông báo thời gian còn lại của trận đấu.
3.4.2 Đồng hồ 24 giây.
3.4.2.1 Đồng hồ 24 giây có một bộ phận điều khiển hoạt động với những con số và chi tiết kỹ thuật sau :
* Số đếm lùi, thời gian thể hiện bằng giây.
* Thời gian không xuất hiện trên đồng hồ khi không có đội nào kiểm soát bóng.
* Có khả năng dừng và tiếp tục đếm lùi khi hoạt động trở lại.
3.4.2.2 Đồng hồ 24 giây được đặt như sau :
* Hai đồng hồ 24 giây được đặt ở trên cao phía sau mỗi bảng rổ từ 30cm đến 50cm (H.6 và H.9A) hoặc :
* Có 4 đồng hồ, sẽ đặt ở 4 góc sân và cách mỗi đường biên là (H.9B) hoặc :
* Có 2 đồng hồ, đặt 2 cái trên đường chéo của 2 góc đối diện, 1 cái đặt ở góc bên trái bàn thư ký và gần với bàn thư ký, cả hai đồng hồ ở sau đường cuối sân và cách đường cuối sân và cách đường cuối sân là 2m và cách đường biên dọc kéo dài là 2m(H.9C).
4.4.2.3 Mọi người liên quan đến trận đấu kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng những đồng hồ 24 giây.
4.4.2.3. Tín hiệu âm thanh.
Có ít nhất hai thiết riêng biệt báo tín hiệu bằng âm thanh, có âm thanh khác rõ ràng :
Một tín hiệu cho người theo dõi thời gian thi đấu. Thiết bị âm thanh của người theo dõi thời gian thi đấu.Thiết bị âm thanh của người theo dõi thời gian thi đấu sẽ tự động báo khi hết giờ thi đấu của một hiệp, hiệp phụ, hoặc kết thúc trận đấu và một tín hiệu âm thanh của thư ký được báo hiệu bằng tay chỉ dùng khi bóng chết để thu hút sự chú ý của trọng tài khi có yêu cầu hội ý, thay người..v.v khi đã hết 50 giây sau khi đã bắt đầu hội ý hoặc khi có trường hợp sửa chữa sai lầm.
Một tín hiệu âm thanh cho người theo dõi đồng hồ 24 giây sẽ tự động báo hiệu khi chấm dứt một đợt 24 giây.
Cả 2 tín hiệu âm thanh phải đủ lớn để dễ dàng nghe được trong tình huống bất lợi nhất trong điều kiện quá ồn ào.
3.4.4 Bảng báo điểm.
Có một bảng báo điểm để mọi người có liên quan đến trận đấu, kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng.
Bảng điểm phải có tối thiểu các thông tin sau :
Thời gian thi đấu.
Điểm.
Số hiệp thi đấu.
Số lần hội ý.
3.4.5 Tờ ghi điểm.
Tờ ghi điểm chính thức được FIBA công nhận và được thư ký ghi đầy đủ trước và trong trận đấu theo đúng qui định của Luật.
3.4.6 Bảng báo lỗi cá nhân.
Những bảng này được thư ký sử dụng như sau : Những bảng màu trắng có vẽ số, những bảng màu trắng có vẽ số, những số này có chiều cao ít nhất là là 20cm và rộng 10cm.(Từ số 1 đến số 4 màu đen, số 5 màu đỏ).
3.4.7 Bảng báo lỗi đồng đội.
Hai bảng báo lỗi đồng đội được thư ký sử dụng như sau :
Hai bảng màu đỏ, Rộng 20cm, cao 35cm, đặt ở trên bàn thư ký để mọi người có liên quan kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng.
Có thể sử dụng thiết bị bằng điện hay điện tử, nhưng phải giống màu và được đặt chắc chắn ở trên cao bên ngoài đường biên.
3.4.8 Dụng cụ báo lỗi đồng đội.
Có một thiết bị thích hợp để báo số lần của đồng đội đã có liên quan đến việc xử phạt (Điều 55 - Lỗi Đồng Đội : Xử phạt).
3.5 Những phương tiện và thiết bị yêu cầu cho những giải quan trọng sau đây của FIBA
Thi đấu Olympic, Giải Vô địch Thế Giới Nam, Nữ, trẻ, Nam, trẻ Nữ, Thiếu niên Nam và Thiếu niên Nữ; Những giải Vô địch Lục địa Nam, Nữ, trẻ Nam và trẻ Nữ. Những phương tiện và thiết bị này cũng đều được sử dụng cho tất cả những giải khác.
3.5.1 Tất cả khán giả ngồi cách cạnh ngoài của sân thi đấu ít nhất là 5m.
3.5.2 Mặt sân thi đấu phải được :
* Được làm bằng gỗ.
* Đường biên rộng 5cm.
* Đường giới hạn được vẽ màu tương phản với mặt sân và rộng ít nhất là 2m (H.10). Màu của đường giới hạn nên cùng màu với vòng tròn giữa sân và khu vực giới hạn.
3.5.3 Có 4 cây lau sàn, mỗi hiệp sử dụng 2 cây lau sàn.
3.5.4 Bảng rổ làm bằng kính an toàn cứng.
3.5.5 Bóng làm bằng da và được ban tổ chức giải chấp thuận. Ban tổ chức phải cung cấp ít nhất 12 quả bóng giống nhau để khởi động.
3.5.6 Ánh sáng trên sân thi đấu không được nhỏ hơn 1.500 Lux. Được đo cách mặt sân 1,5m.
Ánh sáng phải đáp ứng tốt cho yêu cầu của truyền hình.
3.5.7 Sân thi đấu được trang bị thiết bị điện tử như sau và phải được bàn thư ký, sân thi đấu, băng ghế ngồi của đội, và mọi người liên quan đến trận đấu kể cả khán giả được nhìn thấy rõ ràng :
3.5.7.1 Hai bảng (hình khối) đặt ở trên cao giữa sân thi đấu, cũng cần thiết có thêm 2 bảng đặt ở hai đầu sân.
* Một bảng (hình khối) đặt ở trên cao giữa sân thi đấu, cũng cần thiết có thêm 2 bảng đặt ở hai đầu sân.
* Một bảng điều khiển đồng hồ thi đấu cho người theo dõi thời gian thi đấu và một bảng điều khiển riêng cho người phụ tá của thư ký.
* Những bảng điểm có đồng hồ thi đấu có số đếm lùi và âm thanh rất lớn tự động báo khi hết thời gian thi đấu của một hiệp hoặc hiệp phụ.
* Đồng hồ thi đấu và điểm của trận đấu hiện trên bảng điểm phải có chiều cao ít nhất là 30cm.
* Tất cả những đồng hồ hoạt động phải đồng bộ và có tác dụng nhằm thông báo tổng số thời gian còn lại của trận đấu.
* Ít nhất trong 60 giây cuối của mỗi hiệp, tổng số thời gian còn lại phải được thông báo bằng giây và từ 1/10 của giây.
* Một trong những đồng hồ này sẽ được trọng tài chính chỉ định là đồng hồ thi đấu.
* Bảng điểm cũng sẽ thông báo các thông tin : (H.11).
- Số áo của mỗi đấu thủ và, tốt nhất là có họ tên.
Số điểm đã ghi được của mỗi đội và tốt nhất là có số điểm đã ghi của mỗi đấu thủ.
Số lỗi đã phạm của đấu thủ của một đội (Thư ký vẫn phải sử dụng các bảng báo lỗi để thông báo số lần lỗi).
Số lỗi đồng đội từ 1 đến 5 (có khả năng dừng lại ở số cao nhất là sô 5).
Số thứ tự của hiệp thi đấu từ số 1 đến số 4, và chữ E cho một hiệp phụ.
Số lần hội ý từ số 0 đến số 2.
3.5.7.2 Đồng hồ 24 giây (H.12), có hai đồng hồ và một đèn màu đỏ, được đặt ở trên, sau mỗi bảng rổ và cách bảng rổ từ 30 – 50cm (H.6).
* Đồng hồ 24 giây được tự động đếm lùi, thông báo và thời gian bằng giây và có tín hiệu âm thanh rất lớn để thông báo khi kết thúc một đợt 24 giây.
* Đồng hồ 24 giây được kết nối với đồng hồ thi đấu chính để :
- Khi đồng hồ thi đấu chính dừng lại, đồng hồ 24 giây cũng sẽ dừng lại.
- Khi đồng hồ thi đấu chính bắt đầu chạy, đồng hồ 24 giây được bắt đầu chạy bằng điều khiển tay.
* Màu số đồng hồ 24 giây và đồng hồ thi đấu phải có màu khác nhau.
* Tất cả những đồng hồ thi đấu phải được mọi người liên cũng như khán giả nhìn thấy rõ ràng.
* Bóng đèn ở phía trên và ở phía sau mỗi bảng rổ sẽ :
- Hoạt đồng bộ với đồng hồ 24 giây, đèn đỏ sáng lên khi có tín hiệu âm thanh kết thúc một đợt 24 giây.
Chương III : NHIỆM VỤ CỦA TRỌNG TÀI, BÀN THƯ KÝ VÀ CỐ VẤN KỸ THUẬT
ĐIỀU 4 : TRỌNG TÀI, BÀN THƯ KÝ VÀ CỐ VẤN KỸ THUẬT
4.1 Trọng tài gồm trọng tài chính và trọng tài phụ, giúp việc cho trọng tài có các nhân viên của bàn thư ký và một cố vấn kỹ thuật, nếu có.
Do yêu cầu của FIBA, cũng như là của tổ chức khu vực hoặc của Liên đoàn quốc gia, có thể áp dụng hệ thống ba trọng tài, gồm một trọng tài chính và hai trọng tài phụ.
4.2 Nhân viên bàn thư ký gồm : Một thư ký, một trợ lý của thư ký, một người theo dõi giờ thi đấu, và một người theo dõi đồng hồ 24 giây.
4.3 Có thể có một cố vấn kỹ thuật. Cố vấn kỹ thuật ngồi giữa thư ký và người theo dõi thời gian thi đấu. Nhiệm vụ của cố vấn kỹ trong trận đấu trước tiên là giám sát công việc của bàn trọng tài và giúp cho trọng tài chính và trọng tài phụ điều khiển tốt trận đấu.
4.4 Không nên quá nhấn mạnh rằng trọng tài chính và trọng tài phụ của một trận đấu không được có mối liên hệ nào với thành viên của các tổ chức của đội đang thi đấu trên sân.
4.5. Các trọng tài, nhân viên bàn thư ký hoặc cố vấn kỹ thuật điều khiển trận đấu không có quyền thống nhất với nhau để thay đổi những Điều luật này.
4.6 Đồng phục của trọng tài : Áo thun màu xám, quần tây dài màu đen, giầy bóng rổ màu đen và tất đen.
4.7 Những giải chính thức của FIBA nhân viên bàn thư ký phải mặc đồng phục. 

Tài liệu đính kèm:

  • docLUAT BONG RO.doc