Ôn kiến thức cơ bản về tiếng Việt lớp 9

I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI:

1. Phương châm về lượng: khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung. Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu của giao tiếp, không thiếu, không thừa.

2. Phương châm về chất: khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.

3. Phương châm quan hệ: khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tranh nói lạc đề.

4. Phương châm cách thức: khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch tránh nói mơ hồ.

5. Phương châm lịch sự: khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.

• Phương châm chi phối nội dung trong hội thoại: lượng, chất, quan hệ, cách thức.

• Phương châm chi phối quan hệ giữa các cá nhân: lịch sự

II. QUAN HỆ GIỮA PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI VÀ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP:

Để tuân thủ các phương châm trong hội thoại, người nói phải nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai ? Nói khi nào ? Nói ở đâu ? Nói nhằm mục đích

gì ?)

 

doc 10 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1762Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ôn kiến thức cơ bản về tiếng Việt lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ÔN KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TIẾNG VIỆT LỚP 9
I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI:
1. Phương châm về lượng: khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung. Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu của giao tiếp, không thiếu, không thừa.
2. Phương châm về chất: khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
3. Phương châm quan hệ: khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tranh nói lạc đề.
4. Phương châm cách thức: khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch tránh nói mơ hồ.
5. Phương châm lịch sự: khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
· Phương châm chi phối nội dung trong hội thoại: lượng, chất, quan hệ, cách thức.
· Phương châm chi phối quan hệ giữa các cá nhân: lịch sự
II. QUAN HỆ GIỮA PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI VÀ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP:
Để tuân thủ các phương châm trong hội thoại, người nói phải nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai ? Nói khi nào ? Nói ở đâu ? Nói nhằm mục đích 
gì ?)
III. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG TUÂN THỦ PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI:
1. Người nói vô ý, vụng về thiếu văn hóa trong giao tiếp. ( Vd: Anh làm rể hỏi thăm người trèo cây...)
2. Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. ( Vd: Bác sĩ nói với bệnh nhân).
3. Người nói muốn gây một sự chú ý, hướng người nghe hiểu theo một ý nghĩa hàm ẩn nào đó. (Vd: Tiền bạc chỉ là tiền bạc).
IV. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI:
Tiếng Việt có 1 hệ thống các từ ngữ xưng hô rất phong phú và đa dạng.
Người nói cần tuỳ thuộc tính chất tình huống giao tiếp, mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho hợp lý.
V. CÁCH DẪN GIÁN TIẾP, CÁCH DẪN TRỰC TIẾP:
Có 2 cách dẫn lời hay ý của một người, một nhân vật nào đó là :
· Dẫn trực tiếp: nhắc lại nguyên vẹn (không sửa đổi) lời hay ý của nhân vật, sử dụng dấu hai chấmđể ngăn cách phần lời được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép.
· Dẫn gián tiếp: lời hay ý của người hoặc nhân vật có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn, không dùng dấu hai chấm.
Trong cả 2 cách dẫn trên đều có thể dùng thêm “rằng” hoặc “là” để ngăn cách phần được dẫn với phần lời người được dẫn.
VI. THUẬT NGỮ:
Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong văn bản khoa học, công nghệ.
Đặc điểm của thuật ngữ:
· Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
· Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
VII. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG:
1. Sự biến đổi và phát triển của từ ngữ:
- Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển của nghĩa từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.
- Có 2 phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa từ ngữ: phương thức ẩn dụ, phương thức hoán dụ.
2. Tạo từ ngữ mới: tạo từ ngữ để làm cho vốn từ tăng lên là 1 cách để sử dụng Tiếng Việt.
3. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài: mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài cũng là 1 cách để pt từ vựng tiếng Việt. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.
VIII. TRAU DỒI VỐN TỪ:
Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ ngữ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ. Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm.
IX. TỔNG KẾT TỪ VỰNG:
1. Từ đơn: là từ chỉ gồm 1 tiếng
2. Từ phức: là từ gồm 2 tiếng. Từ phức có 2 loại:
· Từ ghép: từ phức được tạo thành bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau
· Từ láy: từ phức có sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng.
3. Nghĩa của từ: Có 3 cách chính để giải thích nghĩa của từ.
· Trình bày khái niệm mà từ ngữ miêu tả.
· Miêu tả sự việc, hành động, đặc điểm mà từ biểu thị.
· Đưa ra những từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ cần giải thích.
4. Từ nhiều nghĩa - hiện tượng chuyển nghĩa của từ: 
Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa. Hiện tượng từ nhiều nghĩa là kết quả quá trình chuyển nghĩa của từ. 
Trong các nghĩa của từ nhiều nghĩa có:
· Nghĩa đen: nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
· Nghĩa bóng: các nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.
5. Từ đồng âm: những từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau. Nhờ có hoàn cảnh giao tiếp mà ta có thể xác định được nghĩa của từ đồng âm.
VD: Con ngựa đá con ngựa đá.
6. Từ nhiều nghĩa: có sự chuyển nghĩa giữa các từ.
VD: Công viên là lá phổi của thành phố.
7. Từ mượn: là những từ ngữ vay mượn của ngôn ngữ khác để làm giàu cho vốn từ ngữ của mình. VD: ti vi, cát sét.
8. Từ Hán - Việt: là những từ ngữ vay mượn từ tiếng Hán và đọc theo cách đọc của người Việt.
VD: phi cơ, hoả xa, chiến đấu.
9. Trường từ vựng: tập hợp những từ có 1 nét chung về nghĩa. 
VD: đồ dùng học tập: sách, bút, viết, thước, tẩy.
10. Từ đồng nghĩa: những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. 
VD: quả - trái, bông - hoa.
11. Từ trái nghĩa: những từ có nghĩa trái ngược nhau, xét trên một cơ sở chung nào đó. 
VD: tốt - xấu, đúng - sai, cao - thấp.
12. Từ tượng thanh: từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. 
VD: tí tách, leng keng, lóc cóc.
13. Từ tượng hình: từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động, trạng thái của sự vật. 
VD: lom khom, ngoằn ngoèo.
14. Từ ngữ địa phương: khác với từ ngử toàn dân, từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ được sử dụng ở 1 hoặc 1 số địa phương nhất định. 
VD: heo (lợn), má (mẹ), trái (quả), đậu (đỗ), tía (cha),...
15. Biệt ngữ xã hội: khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong 1 tầng lớp xã hội. 
VD: trứng ngỗng (0), cây gậy (1),...
X. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ:
* Tóm tắt:
1. So sánh: miêu tả sự vật, hiện tượng bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó.
VD: Cô giáo như mẹ hiền.
2. Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó. 
VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
3. Nhân hóa: gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để tả hoặc nói về con người . 
VD: Chị gà mái mơ âu yếm nhìn lũ con chơi đùa.
4. Hoán dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ nhất định với nó, nhằm làm tăng tính hình ảnh và tính hàm súc câu văn. 
VD: Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học hiện thực phê phán Việt Nam.
5. Điệp ngữ: khi nói, khi viết người ta có thể dùng cách lập lại từ ngữ (có khi cả một câu). Cách lập lại như vậy gọi là pháp điệp ngữ, từ ngữ được lập lại gọi là điệp ngữ. 
VD: Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
6. Chơi chữ: lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước làm câu văn hấp dẫn, thú vị. 
VD: Bí mật sẽ có ngày bật mí.
7. Nói quá: một biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 
VD: Thét ra lửa.
8. Nói giảm, nói tránh: một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự. 
VD: Khi anh về, ông cụ đã về với tổ tiên.
* Củng cố, mở rộng và nâng cao:
So sánh
1. Thế nào là so sánh?
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD:
- Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như nước suối mới sa nửa vời.
 (Nguyễn Du)
- Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất
(Tô Hoài)
2. Cấu tạo của phép so sánh
So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức được sự vật một cách dễ dàng cụ thể hơn. Vì vậy một phép so sánh thông thường gồm 4 yếu tố:
- Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh.
- Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh).
- Từ so sánh.
- Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.
Ta có sơ đồ sau đây:
Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4
Vế A
(Sự vật được so sánh) 
Phương diện
so sánh 
Từ so sánh Vế B
(Sự vật dùng để làm chuẩn so sánh)
Mây
Bà già
Dừa Trắng
sóng sánh
đủng đỉnh Như
Như
Như là bông
bát nước chè
đứng chơi
+ Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt. Nếu vắng mặt cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có điểm tương đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ.
Khi ta nói : Cô gái đẹp như hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tươi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ.
+ Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn.
+ Yếu tố (3) có thể là các từ như: giống, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bao nhiêu,bấy nhiêu, hơn, kém  Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau:
- Như có sắc thái giả định
- Là sắc thái khẳng định
- Tựa thể hiện mức độ chưa hoàn hảo,
+ Trật tự của phép so sánh có khi được thay đổi.
VD: Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng
 Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền.
3. Các kiểu so sánh
Dựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu:
a) So sánh ngang bằng
Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêubấy nhiêu.
Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thường mang tính chất cường điệu.
VD: Cao như núi, dài như sông
 (Tố Hữu)
b) So sánh hơn kém
Trong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì
VD: 
- Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng
Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng người ta thêm một trong các từ phủ định: Không, chưa, chẳng vào trong câu và ngược lại.
VD:
Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học.
Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.
4. Tác dụng của so sánh
+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
VD: Công cha như núi Thái Sơn
 Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
 (Ca dao)
+ So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.
VD:
Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh
Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (2) Và Yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần.
Bài tập
1. Trong câu ca dao :
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
a) Từ bổi hổi bồi hồi là từ gì?
b) Gải nghĩa từ láy bổi hổi bồi hồi
c) Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại.
Gợi ý:
a) Đây là từ láy chỉ mức độ cao.
b) Giải nghĩa : trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thể con người.
c) Trạng thái mơ hồ, trừu tượng chỉ được bộc lộ bằng cách đưa ra hình ảnh cụ thể: đứng đống lửa, ngồi đống than để người khác hiểu được cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm.
2. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:
Mẹ già như chuối và hương
Như xôi nếp mật, như đường mía lau.
 (Ca dao)
Gợi ý:
Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây:
- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh bị lược bỏ.
Vế (B) là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và hương – xôi nếp mật - đường mía lau là nhằm mục đích ca ngợi người mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều ưu điểm đáng quý.
3. Tìm và phân tích phép so sánh (theo mô hình của so sánh) trong các câu thơ sau:
a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
 (Trần Đăng Khoa)
b) Quê hương là chùm khế ngot
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.
 (Đỗ Trung Quân)
Gợi ý:
Chú ý đến các so sánh
a) Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng
b) Quê hương là chùm khế ngọt
Quê hương là đường đi học
 _____________
Nhân hoá
1. Thế nào là nhân hoá ?
Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật,  trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
Từ nhân hoá nghĩa là trở thành người. Khi gợi tả sự vật người ta thường gán cho sự vật đặc tính của con người. Cách làm như vậy được gọi là phép nhân hoá.
VD:
Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa
 (Trần Đăng Khoa)
2. Các kiểu nhân hoá
Nhân hoá được chia thành các kiểu sau đây:
* Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người
VD:
Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi :
- Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả ?
 (Tô Hoài)
* Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.
VD :
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường
 (Trần Đăng Khoa)
- Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động tính chất của thiên nhiên.
VD :
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
 (Trần Đăng Khoa)
- Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người
VD :
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất ?
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt trên vai
 (Ca dao)
Em hỏi cây kơ nia
Gió mày thổi về đâu
Về phương mặt trời mọc...
 (Bóng cây kơ nia)
3. Tác dụng của phép nhân hoá
Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; làm cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn.
VD :
Bác giun đào đất suốt ngày
Hôm qua chết dưới bóng cây sau nhà.
 (Trần Đăng Khoa)
 Bài tập:
1. Trong câu ca dao sau đây:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta
Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ?
Gợi ý:
- Chú ý cách xưng hô của người đối với trâu. Cách xưng hô như vậy thể hiện thái độ tình cảm gì ? Tầm quan trọng của con trâu đối với nhà nông như thế nào ? Theo đó em sẽ trả lời được câu hỏi.
2. Tìm phép nhân hoá và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau:
a) Trong gió trong mưa
Ngọn đèn đứng gác
Cho thắng lợi, nối theo nhau
Đang hành quân đi lên phía trước.
 (Ngọn đèn đứng gác)
Gợi ý:
Chú ý cách dùng các từ vốn chỉ hoạt động của người như:
- Đứng gác, nối theo nhau, hành quân, đi lên phía trước.
 ______________
Ẩn dụ
1. Thế nào là ẩn dụ ?
Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên.
Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tượng được so sánh ngầm phải có nét tương đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.
VD:
Câu thơ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 (Viễn Phương)
Mặt trời ở dòng thơ thứ hai chính là ẩn dụ.
Hoặc
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
 (Nguyễn Khoa Điềm)
Ca dao có câu:
Thuyền về có nhớ bến chăng ?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Bến được lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị người có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến nước thường gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những có người có tấm lòng thuỷ chung.
Ẩn dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thường xuyên trong từ vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ được chuyển nghĩa lâm thời mà thôi.
2. Các kiểu ẩn dụ
Dựa vào bản chất sự vật hiện tượng được đưa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau:
+ Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.
VD:
Người Cha mái tóc bạc
 (Minh Huệ)
Lấy hình tượng Người Cha để gọi tên Bác Hồ.
+ Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.
VD:
Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
 (Nguyễn Đức Mậu)
Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả tưởng như những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”.
+ Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
VD:
Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.
VD:
Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt
Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về.
 (Tố Hữu)
Hay:
Đã nghe rét mướt luồn trong gió
Đã vắng người sang những chuyến đò
 (Xuân Diệu)
3.Tác dụng của ẩn dụ:
Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe.
VD :
Trong câu : Người Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi.
 __________________

Tài liệu đính kèm:

  • docon_tap_tieng_viet_lop_9_day_du_chi_tiet.doc