Tiết 1,2,3: ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 11.
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Kiến thức: HS hệ thống lại những kiến thức cơ bản của chương trình Ngữ văn 11, làm tiền đề cho chương trình Ngữ văn 12.
2. Kĩ năng: Tổng hợp, khái quát, phân tích.
3. Thái độ: Ý thức được việc nắm kiến thức môn Ngữ văn một cách có hệ thống.
B. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của thầy: Đọc TL, SGK 11, soạn giáo án
2. Chuẩn bị của trò: Ôn lại kiến thức Ngữ văn 11, soạn bài.
C. HOẠT ĐỘNG:
1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS.
2. Giới thiệu bài mới:
ứa tuổi" -> Lời thơ chứa đựng bao thôi thúc,nhắc đến những con người bình dị đã cần cù làm lụng và đánh giặc bảo vệ đất nước để viết nên lịch sử oanh liệt, từ đó liên tưởng tới trách nhiệm to lớn của thế hệ trẻ ngày nay. - Tác giả đề cập đến những con người vô danh, bình dị. Động từ “làm ra” khiến cho ĐN vốn lớn lao trừu tượng trở thành một sản phẩm kì diệu trong bàn tay của những con người lao động cần cù -> nhân dân đã tạo ra lịch sử. - Nhân dân đã giữ và truyền hạt lúa, truyền lửa, truyền giọng điệu, đắp đập be bờ, chống ngoại xâm, đánh nội thù -> Lời thơ giản dị, nêu bật một chân lý: Đất Nước là của nhân dân. c. Nhìn vào văn hóa, thấy Đất Nước là của nhân dân: - Bề dày văn hóa được thể hiện qua những hình ảnh bình thường: hạt lúa, ngọn lửa, giọng nói - Sự say đắm, lạc quan trong tình yêu "Yêu em từ thuở trong nôi". - Truyền thống trọng nghĩa tình "Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội" - Truyền thống quyết liệt và bền bỉ trong đánh giặc ngoại xâm "Biết trồng tre đợi ngày thành gậy". * Nhân dân đã tạo nên một đất nước hiền hòa mà bất khuất, nhân hậu mà anh hùng. Đó là tư tưởng được nhà thơ NKĐ thể hiên trong một không gian nghệ thuật gần gũi mà bay bổng của ca dao và truyền thuyết, đồng thời lời thơ cũng mang tính trữ tình – chính luận rất hiện đại. 2. Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh: a.Về tác giả: - Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 - 1988) quê Hà Đông, xuất thân trong gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ. - Thơ của bà vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thật đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. b. Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ viết năm 1967 khi nhà thơ đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền. - In trong tập: Hoa dọc chiến hào. * Bài tập: Phân tích hình tượng sóng. - Từ hình tượng sóng liên tưởng tới tình yêu: Dữ dội >< dịu êm. Ồn ào >< lặng lẽ. - Hai cặp đối lập vừa miêu tả sóng không chịu yên bình mà đầy biến động cũng như tâm hồn người con gái đang yêu mang nhiều trạng thái đối cực: vừa kín đáo, sâu sắc, đằm thắm. Sóng biển xôn xao gợi liên tưởng đến sóng lòng dạt dào, tràn đầy khao khát yêu thương Sau sự dữ dội và ồn ào, giọng thơ lắng vào dịu êm, lặng lẽ. Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể - Từ một quy luật của tự nhiên là hành trình sông chảy ra biển, nhà thơ diễn tả: cũng như sóng, trái tim người con gái đang yêu không chấp nhận sự tầm thường nhỏ hẹp mà luôn vươn tới cái lớn lao như biển rộng. - Tình yêu là khát vọng muôn đời của nhân loại, mãnh liệt, nhất là với tuổi trẻ. Sóng biển xôn xao gợi tới sóng lòng dào dạt. - Nhà thơ phát hiện sóng biển là hình ảnh của sự bất diệt. *. Những sắc thái tình yêu tinh tế: Yêu là thắc mắc: - Một loạt câu hỏi đặt ra dồn dập: Sóng bắt đầu? - Thể hiện khát vọng muốn truy tìm ngọn nguồn tình yêu, nhưng câu trả lời không phải là để giải đáp mà là để cảm nhận thật tinh tế và điển hình về tình yêu. *. Yêu là nhớ nhung: - Hai cặp so sánh: Sóng nhớ bờ/ Em nhớ anh. - Hình tượng sóng nhớ bờ được nhắc đến khiến cho đại dương cũng là một tâm trạng lớn đang bị khát khao mong nhớ dày vò. Nỗi nhớ của sóng chính là nỗi nhớ của con người chất đầy cả không gian ( lòng sâu – mặt nước), chiếm hữu cả thời gian ( ngày đêm. - Em nhớ anh: miêu tả trực tiếp “ Cả trong mơ còn thức”. - Lời thơ tưởng chừng như phi lí nhưng thật cảm động chứa đựng chân lí mà chỉ có ai yêu chân thành mới hiểu hết. * Yêu là thủy chung: - Dùng từ ngữ đối lập mở ra không gian xa cách, đó chính là những thử thách và biến động của cuộc đời . - Không gian có bốn phương nhưng tình yêu chỉ có một phương: Lòng thủy chung son sắt vượt qua không gian vời vợi để đến với người yêu. - Giữa cuộc đời vạn biến thì tình yêu là bất biến. * Yêu là niềm tin: - Mượn hình ảnh con sóng vỗ bờ để khẳng định tình yêu thủy chung nhất định sẽ cập bến bờ hạnh phúc dù thời gian và không gian cách trở. - Lời thơ 5 chữ dạt dào vừa diễn tả những con sóng, vừa khơi dậy những cảm xúc thổn thức lắng sâu trong tình yêu. *. Khát vọng tình yêu vĩnh hằng: - XQ nhận ra sự hữu hạn của đời người, cuộc sống vĩnh hằng nhưng con người thì không tồn tại mãi mãi. - Vì cuộc đời là hữu hạn, nhà thơ khát khao hóa thân làm con sóng nơi biển lớn tình yêu cuộc sống, để có một tình yêu cao đẹp vĩnh hằng. * Với hình tượng sóng, XQ đã cho ta thấy: “ Tình yêu tượng trưng cho cái đẹp, cái tốt, cái cao quý của con người, tượng trưng cho niềm khao khát tự hoàn thiện mình” 3. Củng cố: GV lưu ý HS nắm vững những kiến thức cơ bản về những bài thơ trong thời kì chống Mĩ Ngày soạn: 06/09/2016 Tiết 19,20,21 TỐ HỮU A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Nắm được những nét chính trong cuộc đời, sự nghiệp thơ Tố Hữu. Hiểu được sự gắn bó sâu sắc giãu con người chính trị và con người nhà thơ, giữa con đường cách mạng và con đường thơ Tố Hữu. - Nhận thức rõ hơn những đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. 2. Kĩ năng: Khái quát, tổng hợp, phân tích, đánh giá thơ Tố Hữu. 3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước. B. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của thầy: Đọc tài liệu, SGK, SGV, soạn giáo án. 2. Chuẩn bị của trò: Ôn tập lại tác giả Tố Hữu. C. HOẠT ĐỘNG: 1. Kiểm tra bài cũ: Phân tích vẻ đẹp của bức tranh tứ bình trong đoạn trích Việt Bắc? 2. Giới thiệu bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT - Khái quát những nét cơ bản về cuộc đời của nhà thơ Tố Hữu ? - HS trả lời - GV khái quát I. Cuộc đời - Tố Hữu (1920 – 2002), tên Nguyễn Kim Thành - Sinh: Hội An (Quảng Nam), quê làng Phù Lai,huyện Quảng Điền, Thừa Thiên - Huế. - Sinh trưởng trong một gia đình nhà nho nghèo, yêu thơ, thích sưu tầm ca dao, tục ngữ; dân ca, ca dao Huế " ảnh hưởng thơ ca - Cuộc đời : + 12 tuổi mồ côi mẹ, 13 tuổi xa gia đình học ở Huế. + 1937, kết nạp vào Đảng CS Đông Dương + 4/1939, bị Pháp bắt giam ở nhà lao Thừa Thiên, nhiều nhà tù khác ở miền Trung, Tây nguyên. + 1942, vượt ngục Đắc Lay (Kon Tum) + CMT8 1945, Chủ tịch UB khởi nghĩa Huế. + Kháng chiến chống Pháp, Mĩà 1968 : Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ chính trị Đảng CS VN à Con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất làm một, sự nghiệp thơ gắn liền với sự nghiệp CM. II. Sự nghiệp văn học 1. Con đường thơ của Tố Hữu - Trình bày những tập thơ trong sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu ? Trình bày khái quát những nét lớn về những tập thơ ấy ? - HS trả lời - GV khái quát - Trình bày phong cách thơ Tố Hữu? Lấy dẫn chứng chứng minh những luận điểm vừa nêu ? - HS trả lời - GV khái quát Tố Hữu đến với thơ và CM gần như một lúc à tiếp nhận thành tựu nghệ thuật của thơ mới để làm giàu cho thơ CM, thơ gắn với lí tưởng CS và cuộc đấu tranh CM. - Tập Từ ấy (1937 – 1946) : chặng đầu thơ Tố Hữu, ba phần : + Máu lửa : tâm hồn trẻ trung, băn khoăn đi tìm lẽ sống thì bắt gặp lí tưởng của Đảng. + Xiềng xích: hình ảnh người chiến sĩ cách mạng trong ngục tù vẫn hướng đến sự khát khao, nỗi yêu đời, tự do hành động (Khi con tu hú, Tâm tư trong tù, Nhớ đồng, Trăng trối, Con cá chột nưa). + Giải phóng: ca ngợi thắng lợi của CM, nhân vật trữ tình ngây ngất niềm vui (Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt) - Tập Việt Bắc (1947 – 1954): tập trung thể hiện con người quần chúng kháng chiến: Anh vệ quốc quân hiền lành, những người phụ nữ bề bộn việc nhà vẫn tham gia kháng chiến, những người mẹ yêu nước, hình ảnh cụ Hồ à Bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống - Tập Gió lộng (1955 – 1961): khai thác nguồn cảm hứng: niềm vui, niềm tự hào về CNXH miền Bắc, tình cảm với miền Namthơ mang khuynh hướng sử thi đậm nét. - Tập Ra trận (1962 – 1971), Máu và hoa (1972 – 1977): cuộc kháng chiến chống Mĩ " là khúc ca ra trận, mệnh lệnh tấn công, cổ vũ chiến đấu (Bài ca xuân 68, Bài ca xuân 71). Đặc biệt hai bài thơ đặc sắc viết về Chủ tịch HCM khi Người qua đời: Bác ơi!, Theo chân BácThơ mang đậm tính chính luận và cảm hứng sử thi, âm hưởng anh hùng ca. - Tập Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999): khuynh hướng trữ tình chính trị ổn định nhưng xen vào đó là những trải nghiệm cuộc đời. 2. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu - Tiêu biểu cho thơ trữ tình chính trị : + Lấy lí tưởng CM, quan điểm chính trị cho mọi nhận thức, xúc cảm, mọi phương diện đời sống. Tập trung ca ngợi Đảng, Bác, nhân dân anh hùng. Ca ngợi Tổ quốc và CNXH + Khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn: Cái tôi trữ tình nhân danh cộng đồng. Nhân vật trữ tình thể hiện tập trung những phẩm chất giai cấp, dân tộc nâng lên thành những anh hùng xứng với tầm vóc thời đại, lịch sử. Cảm hứng lãng mạn : hướng về tương lai, khơi dậy niềm vui, lòng tin tưởng, niềm say mê với CM - Giọng tâm tình ngọt ngào, tha thiết. - Thơ đậm đà tính dân tộc + Gắn bó với truyền thống, tinh thần, tình cảm, đạo lí dân tộc. + Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ dân tộc + Sử dụng lối so sánh, chuyển nghĩa, cách diễn đạt của thơ ca dân gian. + Lối ngắt nhịp, phối âm, nhạc điệu Tiết 22,23,24: TÁC PHẨM KÍ VĂN HỌC Ngày soạn: 10/01/12 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: Giúp HS hiểu rõ hơn những đặc trưng cơ bản của thể loại kí văn học: tùy bút và bút kí. Nắm vững hơn hai bài kí Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường. 2. Kĩ năng: Biết cách phân tích thể loại tùy bút và bút kí. 3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước. B. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của thầy: Đọc tài liệu, SGK, SGV, soạn giáo án. 2. Chuẩn bị của trò: Ôn tập lại hai bài kí đã học đã học: bút kí Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường. C. HOẠT ĐỘNG: 1. Kiểm tra bài cũ: Phân tích hình tượng sóng trong bài Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh? 2. Giới thiệu bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT * Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS nắm những nét đặc trưng cơ bản của thể loại kí. GV: Em hiểu như thế nào là kí? Kí văn học? GV phân loại các loại kí? GV cho HS nắm những đặc trưng của thể loại kí? * Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS nắm những tác phẩm cụ thể. + GV: Có những hình tượng nào hiện lên trong 2 đoạn văn vừa đọc? Cảm nhận của em về những hình tượng đó? + HS: Con sông Đà hung bạo và trữ tình và người lái đò dũng cảm, tài trí. + GV: Cho HS thảo luận câu 2 SGK: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những BP nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo? + GV: Gợi ý. + GV: Để diễn tả chính xác và sinh động những gì NT quan sát thấy về sự hung bạo của dòng sông, tác giả đã thêm vào rất nhiều nét tài hoa vốn có nào? Thử nêu vài dẫn chứng minh họa? HS: Thảo luận chung để tìm dẫn chứng. GV: Nguyễn Tuân đã miêu tả lòng sông nhỏ hẹp như thế nào? GV: Cảnh mênh mông của dòng sông hiện lên như thế nào? + GV: Cái hút nước của lòng sông Đà được miêu tả như thế nào? + GV: Mặt nước sông được miêu tả ra sao? + GV: Âm thanh của sóng thác được miêu tả như thế nào? + GV: Những hòn đá trên sông được miêu tả ra sao? Chúng tạo nên điều gì? + GV: Những vòng bao vây của con sông được miêu tả như thế nào? + GV: Gợi dẫn vấn đề. + GV: Nguyễn Tuân đã giúp cho người đọc hình dung cảnh trên sông với cảnh ở nơi nào? + GV: Tác giả đã miêu tả cái hút nước của dòng sông như thế nào? + GV: Cách chèo thuyền vượt qua những chỗ nguy hiểm của con sông được liên tưởng với hình ảnh gì? + GV: Tác giả còn vận dụng kiến thức về bộ môn nào khi tả cái hút nước của con sông? + GV: Nguyễn Tuân đã dùng lửa để tả cái dữ tợn của nước sông như thế nào? + GV: Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, bên cạnh và cả bên trong sự hung bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như một biểu tượng cho điều gì? + GV: Nếu phải cho một lời nhận xét ngắn gọn về khả năng sử dụng ngôn từ của NT, em sẽ nói thế nào? + GV: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK) + HS: Tìm dẫn chứng và phát biểu. + GV chốt lại. + GV: Màu nước trêm sông qua miêu tả của tác giả hiện lên như thế nào? + GV: Con sông đối với tác giả có mối quan hệ như thế nào? + GV: Ánh nắng trên sông được miêu tả thơ mộng như thế nào? + GV: Cảnh bên bờ sông có không khí kì ảo như thế nào? + GV: Cái im lặng đã được miêu tả đến mức độ như thế nào? + GV: Hình ảnh đàn hươu ven sông được miêu tả thơ mộng và kì ảo như thế nào? + GV: Đàn cá dầm xanh đẹp như thế nào? + GV: Con thuyền trôi lững lờ trên sông như có tâm trạng gì? + GV: Chốt lại. I. Đặc trưng cơ bản của thể loại kí: 1. Khái niệm: - Kí là loại hình văn học văn học trung gian, nằm giữa báo chí văn học. 2. Phân loại kí: - Kí tự sự: kí sự, phóng sự, hồi kí, truyện kí.. - Kí trữ tình: Nhật kí, tùy bút, bút kí. 3. Đặc trưng: - Kí là một biến thể của thể loại tự sự về cơ bản thuộc về tự sự, xét về cội nguồn. Nó thiên về trần thuật người thật việc thật với những đặc điểm về nhân vật, kết cấu, cốt truyện... II. Một số tác phẩm cụ thể: 1. Tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân: 1. Hình tượng con sông Đà: a. Sông Đà hung bạo: + Có lúc miêu tả trong phạm vi một lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng: “Có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu” + Khi thì hiện ra trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa: “dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn gió gùn ghè suốt năm” + Lúc lại là những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu: “Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông” + Khi thì là mặt thác với dòng nước như hùm beo lồng lộn: “Còn xa lắm mới đến cái thác nước. Nhưng đã thấy tiếng nươc réo gần mãi lại réo to mãi lên ... Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn” + Âm thanh của sóng thác luôn thay đổi: mới oán trách nỉ non đã chuyển sang khiêu khích, chế nhạo, rồi đột ngột rống lên. + Khi thì là những hòn đá sông lập lờ cạm bẫy: “Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm đã mai phục hết trong lòng sông” + Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái: “”Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền” - Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ: + Hình dung một cảnh tượng hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. + Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: o “nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”. o “ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”. + Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền + Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nước sông Đà, cảm thấy có “một cái mặt giếng mà thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan”. + Dùng lửa để tả nước: “Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu tre nứa nổ lửa, đang phá truông rừng lửa” => Hình ảnh con sông là biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước. Đó cũng là sự phá cách, minh chứng cho kì tài của Nguyễn Tuân trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ . b. Hình tượng con sông Đà trữ tình: - Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hao ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.” - Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo. + Quan sát nhiều lần để nhận thấy màu nước sông Đà biến đổi theo mùa: “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa” + Con sông giống như “một cố nhân” lâu ngày gặp lại. + Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt” “Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng” + Bờ sông “hoang dại” và “hồn nhiên” như “một bờ tiền sử”, phảng phất “nỗi niềm cổ tích”. + Sự im lặng thì tịch mịch đến nỗi con người thèm được giật mình: “Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp – lê của một chuyến xe lửa đầu tiên” + “Con hươu thơ ngộ” trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời: “Hươu vểnh tai nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?” + Đàn cá dầm xanh: “quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi” + Con thuyền: lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ như “một người tình nhân chưa quen biết”. => Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút. Nguyễn Tuân đã dựng nên cả một không gian trữ tình khiến người đọc say đắm, ngất ngây, thêm yêu thêm cuộc đời này? 3. Củng cố: GV lưu ý HS nắm vững đặc trưng của thể loại kí, nội dung, nghệ thuật của cả hai bài kí. Tiết 25,26,27: GIÁ TRỊ HIỆN THỰC VÀ NHÂN ĐẠO TRONG TRUYỆN NGẮN VỢ CHỒNG A PHỦ CỦA TÔ HOÀI VÀ TRUYỆN NGẮN VỢ NHẶT CỦA NHÀ VĂN KIM LÂN. Ngày soạn: 30/01/12 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: Giúp HS hiểu rõ hơn những giá trị hiện thực và nhân đạo hai truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài và Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. 2. Kĩ năng: Biết cách phân tích tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: Có ý thức cao trong việc học tập văn xuôi thời kỳ chống Pháp. B. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của thầy: Đọc tài liệu, SGK, SGV, soạn giáo án. 2. Chuẩn bị của trò: Ôn tập lại hai truyện ngắn đã học: Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài; Vợ nhặt của Kim Lân. C. HOẠT ĐỘNG: 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu cách phân tích bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường? 2. Giới thiệu bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT *Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm về giá trị hiên thực và giá trị nhân đạo trong tác phẩm văn học. GV: Thế nào là giá trị hiện thực trong tác phẩm văn học? GV: Thế nào là giá trị nhân đạo? * Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu những biểu hiện về giá trị hiện thực và nhân đạo qua hai tác phẩm. GV: Những biểu hiện của giá trị hiện thực trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài? -- Hết tiết 20, chuyển sang tiết 21--- GV: Những biểu hiện của giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài? GV: Theo em, truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân thể hiện những giá trị hiện thực nào? GV: Em có nhận xét gì về nạn đói đó? ---Hết tiết 21, chuyển sang tiết 22--- GV: Những biểu hiện về giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân? I. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo: 1. Giá trị hiện thực: - Là bức tranh hiện thực cuộc sống mà nhà văn phản ánh vào trong tác phẩm văn học. 2. Giá trị nhân đạo: - Đó là lòng thương yêu con người, đấu tranh bảo vệ những giá trị phẩm chất của con người. - Bênh vực những người tốt bị xã hội chà đạp. - Giá trị nhân đạo bắt nguồn từ lòng thương người của người cầm bút. II. Biểu hiện: 1. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ: a. Giá trị hiện thực: - Phản ánh chân thực nỗi thống khổ của người dân miền núi dưới chế độ xã hội thực dân phong kiến: + Nghèo đói: Bố mẹ Mị cưới nhau phải vay nợ nhà thống lí Pá tra bằng cách vay nặng lãi. A Phủ đánh con quan không có tiền phải ở trừ nợ. + Bi bóc lột, hành hạ: Mị bị bắt cóc làm con dâu gạt nợ, bị hành hạ, đánh đập, bị cướp đi nhan sắc, tuổi trẻ, sức lao động. A Phủ bị đánh đập, là một kẻ nô lệ không công. - Bản chất của bọn vua chúa vùng cao: giàu có nhưng keo kiệt, độc ác, trọng của khinh người. + Làm giàu bằng cách cho vay nặng lãi, bóc lột sức lao động của con người. + Cấu kết với bọn thực dân để làm giàu. + Bắt người về làm nô lệ, đánh đập, chửi bới, hành hạ con người. - Phản ánh các tập tục miền núi: + Tục cướp dâu + Lễ tết,... b. Giá trị nhân đạo: - Phản ánh hiện thực nói trên là nhà văn đã phản ánh tất cả sự thương yêu đồng cảm với nỗi khổ đau của đồng bào trước cách mạng. - Tố cáo tội ác của bọn phong kiến địa chủ miền núi, nhà văn đã đem đến cho người đọc một thái độ căm hờn mãnh liệt và cũng từ đó mà nung nấu ý thức cách mạng cho họ. - Nhà văn đã phát hiện và ngợi ca sức sống tiềm tàng cũng như khả năng cách mạng to lớn của đồng bào miền núi đặc biệt là nhân vật Mị và nhân vật A Phủ. - Đọc Vợ chồng A Phủ người đọc (quần chúng nhân dân) càng thêm tin tưởng ở chính mình. 2. Tác phẩm Vợ nhặt: a. Giá trị hiện thực: - Phản ánh hiện thực nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945 ở Việt Nam: + Người chết như ngả rạ, ngày nào cũng thấy ba, bốn cái thây nằm còng queo bên đường, mìu ẩm thối bốc lên nồng nặc. + Người sống dật dờ đi lại như nghững bóng ma. + Cái đói tràn khắp mọi nơi. + Đói mà bỗng nhiên Tràng có vợ. + Cái đói mà người ta cũng không nghĩ đến tên tuổi của con người; con người bất chấp mọi cái để có được miếng ăn, trở nên đanh đá, chỏng lỏn, thiếu sĩ diện. + Cái đói len lỏi vào đêm tân hôn của Vợ chồng Tràng. + Cái đói biểu hiện trong bữa cơm của mẹ con bà cụ Tứ: giữa cái mẹt rách, độc một đĩa rau chuối thái rối, một niêu cháo lỏng bỏng, nồi chè khoán đắng nghét làm mất đi niềm vui ở mọi người. - Phản ánh chân thực về tình người và những khă năng của con người trong nạn đói. Ò Cái đói khủng khiếp đã kéo con người đến bờ vực của cái chết, thần chết đang đến gõ cửa tùng nhà, truy bức tùng số phận và điểm mặt gọi tên từng người. b. Giá trị nhân đạo: - Kim Lân dành tình cảm yêu thương cho người nông dân đồng thời dành cho họ một thái độ nâng niu trân trọng: Khát vọng sống, niềm lạc quan yêu đời. - Khám phá và ngợi ca những phẩm chất tinh thần của người nông dân: + Tấm lòng đồng cảm yêu thương của những con người cùng cảnh ngộ: Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ. + Khát vọng về một mái ấm gia đình nho nhỏ: niềm vui, niềm hạnh phúc và những thay đổi của các nhân vật trong tác phẩm. + Niềm lạc quan vui sống và luôn hướng về ngày mai: niềm hi vọng của bà cụ Tứ về ngày mai, hướng cho co
Tài liệu đính kèm: