Vì sao phải soạn thêm các câu hỏi và bài tập mới ?
húng ta đã biết hệ thống câu hỏi và bài tập trong sách giáo
khoa và sách bài tập đã được biên soạn và chọn lọc, sắp
xếp một cách công phu và có dụng ý rất sư phạm, rất phù
hợp với trình độ kiến thức và năng lực của học sinh, phản
ảnh phần nào thực tiễn đời sống xã hội và học tập gần gũi với học sinh, phù
hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh. Tuy nhiên, SGK và SBT là tài liệu dành cho
tất cả học sinh thành thị cũng như nông thôn, miền núi cũng như miền xuôi,
vùng kinh tế phát triển cũng như vùng gặp khó khăn với các đặc trưng
khác nhau. Vì vậy để có những bài tập phù hợp với yêu cầu của từng tiết dạy,
phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình, phù hợp với hoàn cảnh thực tế
địa phương mình, ngoài việc khai thác triệt để các bài tập trong SGK, SBT.
Giáo viên phải tự mình biên soạn thêm những câu hỏi và bài tập mới.
2 Bài 11. a) CMR: 5 3 7 ( ) 5 3 15 x x x P x nhận giá trị nguyên khi xZ b) CMR: 5 3 219 8 27 59821 ( ) 5 3 2 30 x x x x Q x nhận giá trị nguyên khi xZ HD: a) Ta có 5 3 ( ) 5 3 x x x x P x x b) Ta có 5 3 219( ) 8( ) 27( ) ( ) 2014 5 3 2 x x x x x x Q x x Ta thấy B 5 nên ta lại có bài toán sau Bài 12. Với mọi nZ. CMR: a) B2 = n 5 – n + 2 không phải là số chính phương b) B3 = n 5 – n - 2 không phải là số chính phương Giải: a) B2 = n 5 – n + 2 = B(5)+ 2 B2 có chữ số tận cùng bằng 2 hoặc 7 Mà số chính phương không có chữ số tận cùng bằng 2 và 7. Vậy B2 = n 5 – n + 2 không phải là số chính phương b) B3 = n 5 – n - 2 = B(5) - 2 B3 có chữ số tận cùng bằng 3 hoặc 8 Mà số chính phương không có chữ số tận cùng bằng 3 và 8. Vậy B3 = n 5 – n + 2 không phải là số chính phương SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 13 Từ phương pháp giải bài 1, 2, 3, 4, 5 ta có cũng có bài toán tương tự sau: Bài 13. a) Phân tích đa thức C = n7 – n thành nhân tử chung. b) Với nZ. CMR: C = n7 – n chia hết cho 42 Giải: a) C = n 7 – n = n(n6 – 1) = n(n3 -1)(n3+1) = (n-1)n(n+1)(n2+n+1)(n2-n+1) b) Cách 1: (Xét số dư) Ta có C = n 7 – n = n(n6 – 1) = n(n3 -1)(n3+1) = (n-1)n(n+1)(n2+n+1)(n2-n+1) mà 42 = 2.3.7 và (n-1)n(n+1) là ba số nguyên liên tiếp nên (n-1)n(n+1) 6 Ta cần chứng minh: C = n7 – n = n(n6 – 1) = n(n3 -1)(n3+1) 7 Lấy n chia cho 7 thì n = 7k, hoặc n = 7k 1 hoặc n = 7k 2 hoặc n = 7k 3 (kZ.) - Nếu n = 7k n 7 C 7 - Nếu n = 7k+1 n3 -1= (7k+1)3-10 (mod7) C 7 - Nếu n = 7k+2 n3 -1= (7k+2)3-123 - 10 (mod7) C 7 - Nếu n = 7k+3 n3 +1= (7k+3)3+133 + 10 (mod7) C 7 - Nếu n = 7k - 1 n3 +1= (7k-1)3+10 (mod7) C 7 - Nếu n = 7k - 2 n3 - 1= (7k-2)3-123 - 10 (mod7) C 7 - Nếu n = 7k - 3 n3 - 1= (7k-3)3-1 (-3)3 + 10 (mod7) C 7 n 7 – n 7 Mà (7, 6) =1 Do đó C = n7 – n chia hết cho 42 với nZ. Cách 2:( Dùng định lí Fermat) Ta có n 2 n (mod 2) n 4 n (mod 2) n 6 n 2 n (mod 2) n 7 n (mod 2) C 2 n 3 n (mod 3) n 5 n 3 (mod 3) n 7 n 3 (mod 3) n 7 n (mod 3) C 3 SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 14 n 7 n (mod 7) n 7 – n 7 n 7 - n 2.3.7 C = n 7 – n 42 Từ kết quả của bài toán trên cho ta các bài toán sau: Bài 14. Cho 1 2 3, , ,..., na a a a là các số nguyên. CMR: Nếu 1 2 3 ... 42na a a a thì 7 7 7 7 1 2 3 ... 42na a a a . Giải: Ta có a 7 – a 7 (aZ) nên 7 7 7 71 1 2 2 3 3( ) ( ) ( ) ... ( ) 42n na a a a a a a a 7 7 7 7 1 2 3 1 2 3... ( ... ) 42n na a a a a a a a Mà 1 2 3 ... 42na a a a 7 7 7 71 2 3 ... 42na a a a (đpcm) Từ cách giải trên cho ta bài toán sau Bài 15. CMR: C1 = 27 7 +28 7 +29 7 +...+197 7 42 Giải: Ta có a7 – a 42 (aZ) Giải như bài 14, với a = 27,197 Ta có: 171(197 27) 171.224 27 28 29 ... 197 171.112 19152 456.42 42 2 2 Dựa vào cách giải 2 của Bài 13 ta có các bài toán sau Bài 16. Với mọi n Z. CMR: a) C2 = 8n 8 – n2 + 91 7 b) C3 = 24n 8 +18n 2 + 2014 42 Giải: a) Ta có C2 = 8n 8 – n2 + 91= 8n(n7 – n) + 7n2 +7.13 =8n(n 7 – n) + 7(n2 +13) Mà n 7 – n 7 và 7(n2 +13) 7. Do đó C2 7 b) Ta có C3 = 24n 8 +18n 2 + 2014 = 24n 8 -24n 2 +42n 2 + 42.503 + 4 SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 15 = 24n(n 7 – n) +42(n2 + 503) + 4 Mà n 7 – n 42 ; 42(n2 +503) 42 và 4 42. Do đó C3 42 Bài 17. CMR: a) C4 = 2222 5555 + 5555 2222 7 b) C5 = 1890 1930 + 1945 1975 + 1969 7 c) C6 = 1 2016 + 2 2016 + 3 2016 + 4 2016 + 5 2016 + 6 2016 7 Giải: a) Ta có 22226 1(mod7) (22226 )9251(mod7) 222255501(mod7) 2222 5555 2222 5 3 5 5(mod7) 5555 6 1(mod7) (5555 6 ) 370 1(mod7) 5550 2220 1(mod7) 5555 2222 5555 2 4 2 2(mod7) Do đó C4 = 2222 5555 + 5555 2222 5+ 2 0(mod7) Vậy C4 = 2222 5555 + 5555 2222 7 b) Ta có 1890 0(mod7) 1945 6 1(mod7) (1945 6 ) 329 1(mod7) 1945 1974 1(mod7) Mà 1945 6 (mod7) 1945 1975 6 (mod7) 1945 1975 + 19696 + 196919751 (mod7) Do đó C5 = 1890 1930 + 1945 1975 + 1969 7 c) Ta có a6 1(mod7) với (a,7) = 1 (a6 )3361(mod7) a2016 1(mod7) Do đó C6 = 1 2016 + 2 2016 + 3 2016 + 4 2016 + 5 2016 + 6 2016 1+1+1+1+1+16 (mod7) Vậy C6 = 1 2016 + 2 2016 + 3 2016 + 4 2016 + 5 2016 + 6 2016 7 Từ cách giải 1 của Bài 13 (xét số dư) ta có bài toán sau SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 16 Bài 18. Tìm số tự nhiên n để: C7 = 2 n - 1 7 Giải: Ta có 2 3 1(mod7). Lấy n chia cho 3 ta có n = 3k, n = 3k+1, n = 3k +2 - Nếu n = 3k thì 2n – 1= 23k – 1= 8k - 1 7 - Nếu n = 3k +1 thì 2n – 1= 23k+1 – 1= 2.8k - 11(mod7) - Nếu n = 3k +2 thì 2n – 1= 23k+2 – 1= 4.8k - 13 (mod7) Vậy C7 = 2 n - 1 7 khi n 3 Từ kết quả của bài này cho ta bài toán sau Bài 19. Tìm số tự nhiên n để: C8 = 2 n + 1 7 với mọi nN Giải: Ta có n = 3k + r ,với r =1, 2, 3 (k N) 2 n + 1= 2 3k+r + 1=2 r . 2 3k + 1 = 2 r 8 k + 1 2 r + 1(mod7) + Với r = 0 thì 2r + 1 2(mod7) + Với r = 1 thì 2r + 1 3(mod7) + Với r = 2 thì 2r + 1 5(mod7) Vậy: C8 = 2 n + 1 7 với mọi nN Từ cách giải của bài này ta lại có bài toán sau Bài 20. Tìm số tự nhiên n để: C9 = 2 2n + 2 n + 1 7 Giải: Ta có n = 3k + r ,với r =1, 2, 3 (k N) C9 = 2 2n + 2 n + 1= 2 6k+2r +2 3k+r + 1= 2 6k .2 2r +2 3k .2 r + 1 = 2 2r (2 6k -1) +2 r (2 3k -1) + 2 2r +2 r +1 2 2r + 2 r + 1(mod7) + Với r = 0 thì 22r + 2r + 1 3 (mod7) + Với r = 1 thì 22r + 2r + 1 70 (mod7) + Với r = 2 thì 22r + 2r + 1 210 (mod7) Vậy n 3 thì C9 = 2 2n + 2 n + 1 7 SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 17 Từ cách giải 1 của Bài 13 (xét số dư) ta lại có bài toán sau Bài 21. CMR: Nếu n 7 thì n3 – 1 hoặc n3 + 1 chia hết cho 7 Giải: Vì n 7 nên n = 7k 1 hoặc n = 7k 2 hoặc n = 7k 3 (kZ.) - Nếu n = 7k+1 n3 -1= (7k+1)3-10 (mod7) - Nếu n = 7k+2 n3 -1= (7k+2)3-123 - 10 (mod7) - Nếu n = 7k+3 n3 +1= (7k+3)3+133 + 10 (mod7) - Nếu n = 7k - 1 n3 +1= (7k-1)3+10 (mod7) - Nếu n = 7k - 2 n3 - 1= (7k-2)3-123 - 10 (mod7) - Nếu n = 7k - 3 n3 - 1= (7k-3)3-1 (-3)3 + 10 (mod7) Vậy: Nếu n 7 thì n3 – 1 7 hoặc n3 + 1 7 Dựa vào cách giải 2 của Bài 13 (dùng định lí Fermat) . Ta có các bài toán sau Bài 22. CMR: D = n 11 – n 66 với n Z Giải: Ta có n 2 n (mod 2) n 4 n (mod 2) n 8 n 2 n (mod 2) n 10 n 2 n (mod 2) n 11 – n (mod 2) D 2 n 3 n (mod 3) n 9 n 3 n (mod 3) n 11 n 3 (mod 3) n 11 n (mod 3) D 3 n 11 n (mod 11) n 11 – n 11 Mà (2,3,11) = 1 n 11 - n 2.3.11 D = n 11 – n 66 Từ kết quả của bài toán này ta có các bài toán sau Bài 23. Cho 1 2 3, , ,..., na a a a là các số nguyên. CMR: Nếu 1 2 3 ... 66na a a a thì 11 11 11 111 2 3 ... 66na a a a . Giải: Ta có a 11 – a 11 (aZ) nên 11 11 11 111 1 2 2 3 3( ) ( ) ( ) ... ( ) 66n na a a a a a a a SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 18 11 11 11 11 1 2 3 1 2 3... ( ... ) 66n na a a a a a a a Mà 1 2 3 ... 66na a a a 11 11 11 111 2 3 ... 66na a a a (đpcm) Bài 24. CMR: D1 = 1 2662 + 2 2662 + 3 2662 + ... + 2013 2662 11 Giải: Ta có a 11 a (mod 11) a 121 a 11 a (mod 11) a 1331 a 11 a (mod 11) a 2662 a 2 (mod 11) Xét hiệu : 12662 + 22662 + 32662 + ... + 20132662 - (12 + 22 + 32 + ... + 20132) = (1 2662 - 1 2 ) + (2 2662 - 2 2 ) + (3 2662 - 3 2 ) + ... + (2013 2662 - 2013 2 ) 11 Mà 2 2 2 2 2013.2014.4027 1 2 3 ... 2013 671.1007.4027 11.61.1007.4027 11 6 Vậy: D1 = 1 2662 + 2 2662 + 3 2662 + ... + 2013 2662 11 Bài 25. Cho D2 = 1 14641 + 2 14641 + 3 14641 + ... + 2012 14641 . CMR: a) D2 22 b) D2 33 c) D2 66 Giải: Theo định lí Fermat, ta có a 11 a (mod 11) a 121 a 11 a (mod 11) a 1331 a 11 a (mod 11) a 14641 a (mod 11) (*) a 11 a (mod 2) a 121 a 11 a (mod 2) a 1331 a 11 a (mod 2) SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 19 a 14641 a (mod 2) (**) a 11 a (mod 3) a 121 a 11 a (mod 3) a 1331 a 11 a (mod 3) a 14641 a (mod 3) (***) Từ (*) và (**) a14641a (mod 22) Từ (*) và (***) a14641a (mod 33) Từ (*),(**)và (***) a14641a (mod 66) a) Xét hiệu : 1 14641 + 2 14641 + 3 14641 + ... + 2012 14641 - (1 + 2 + 3 + ... +2012) = (1 14641 - 1 ) + (2 14641 - 2) + (3 14641 - 3) + ... + (2013 14641 - 2013) 22 Mà 2012.2013 1 2 3 ... 2012 1006.2013 503.2.11.3.61 22 2 Vậy: D2 22 b) Xét hiệu : 114641 + 214641 + 314641 + ... + 201214641 - (1 + 2 + 3 + ... + 2012) = (1 14641 - 1 ) + (2 14641 - 2) + (3 14641 - 3) + ... + (2013 14641 - 2013) 33 Mà 2012.2013 1 2 3 ... 2012 1006.2013 503.2.11.3.61 33 2 Vậy: D2 33 c) Xét hiệu : 114641 + 214641 + 314641 + ... + 201214641 - (1 + 2 + 3 + ... + 2012) = (1 14641 - 1 ) + (2 14641 - 2) + (3 14641 - 3) + ... + (2013 14641 - 2013) 66 Mà 2012.2013 1 2 3 ... 2012 1006.2013 503.2.11.3.61 66 2 Vậy: D2 66 Bài 26. Tìm số dư khi chia 43624362 cho 11 Giải: Ta có (4362, 11) = 1 nên theo định lí Fermat, ta có 4362 10 1 (mod 11) SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 20 4362 4360 1 (mod 11) 4362 4362 4362 2 6 2 3 (mod 11) Vậy 43624362 cho 11 dư 3 Bài 27. Với mọi n Z. CMR: a) D3 = 2013n 12 – 2002n2 + 2013 11 b) D4 = 2011n 12 – 1945n2 + 2014 66 Giải: a) Ta có D3 = 2013n 12 – 2013n2 + 11n2+ 2013 = 2013n(n 11 – n) + 11(n2+ 183) Mà n 11 – n 11 Do đó D3 = 2013n 12 – 2002n2 + 2013 11 b) Ta có D4 = 2011n 12 – 1945n2 + 2014 = 2011n 12 – 2011n2 + 66n2+ 66.30 + 34 = 2011n(n 11 – n) + 66(n2+ 30) + 34 Mà n 11 – n 66 ; 66(n2+ 30) 66 và 34 66 Do đó D4 = 2011n 12 – 1945n2 + 2014 66 Bài 28. CMR: D5 = 1 2010 + 2 2010 + 3 2010 + ...+ 11 2010 11 Giải: Ta có (a,11) = 1 (a = 1,10) a 10 1 (mod 11) a 2010 1 (mod 11) Mà 11 2010 0 (mod 11) Do đó D5 = 1 2010 + 2 2010 + 3 2010 + ...+ 11 2010 10 1 1 1 ... 1 +010 (mod 11) Vậy: D5 = 1 2010 + 2 2010 + 3 2010 + ...+ 11 2010 11 Bài 29. Tìm số dư trong phép chia K = 20122013 + 20132014 + 20142015 cho 2011. Giải: Ta có 2012 1 (mod 2011) 2012 2013 1 (mod 2011) (1) SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 21 Ta có 2011 là số nguyên tố mà (2013;2011) = 1 và (2014;2011) = 1 Nên theo định lí Fermat: 20132010 1 (mod 2011) Mà 2013 2 (mod 2011) 2013 4 2 4 16 (mod 2011) 2013 2014 16 (mod 2011) (2) Tương tự: 2014 2010 1 (mod 2011) Mà 2014 3 (mod 2011) 2014 5 3 5 243 (mod 2011) 2014 2015 243 (mod 2011) (3) Từ (1), (2), (3) suy ra K = 1 + 16 + 243 260 (mod 2011) Vậy Số dư khi chia K cho 2011 là 260. Bài 30. Tìm số dư trong phép chia L = 19541930 + 19551930 + 19561930 + ... + 20141930 cho 1931 Giải: Ta có 1931 là số nguyên tố và 1954 = 1931 + 23 (1954;1931) = 1 1954 + a = 1931 + 23 + a , với a = 0,60 (1954+a;1931) = 1 Nên theo định lí Fermat: (1954 + a)1930 1 (mod 1931) Do đó L = 1954 1930 + 1955 1930 + 1956 1930 + ... + 2014 1930 61 1 1 1 ... 1 61(mod 1931) Vậy Số dư khi chia L cho 1931 là 61. 3. Ví dụ 3: Chúng ta bắt đầu bài toán sau Bài 1. Phân tích đa thức A = (x+y)(x+2y)(x+3y)(x+4y) + y4 thành nhân tử Giải: Ta có A = (x+y)(x+2y)(x+3y)(x+4y) + y4 = (x+y)(x+4y)(x+2y)(x+3y) + y 4 SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 22 = (x 2 +5xy + 4y 2 )( x 2 +5xy + 6y 2 ) + y 4 Đặt t = x2 +5xy + 5y2 A = (t – y2)(t + y2) + y4 = t 2 – y4 + y4 = t2 Do đó A = (x2 +5xy + 5y2)2 Từ kết quả của bài toán này cho ta bài toán mới sau Bài 2. CMR: với mọi x, yZ thì A1 = (x+y)(x+2y)(x+3y)(x+4y) + y 4 là số chính phương. Giải: Ta có A = (x+y)(x+2y)(x+3y)(x+4y) + y4 = (x+y)(x+4y)(x+2y)(x+3y) + y 4 = (x 2 +5xy + 4y 2 )( x 2 +5xy + 6y 2 ) + y 4 Đặt t = x2 +5xy + 5y2 A1 = (t – y 2 )(t + y 2 ) + y 4 = t 2 – y4 + y4 = t2 A1 = (x 2 +5xy + 5y 2 ) 2 Vì x, yZ nên x 2 +5xy + 5y 2 Z A1 = (x+y)(x+2y)(x+3y)(x+4y) + y 4 là số chính phương. Từ cách giải trên cho ta các bài toán sau Bài 3. a) Giải phương trình: (x+2)(x+4)(x+6)(x+8) = 65 b) Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức A2 = (x+1)(x+2)(x+3)(x+4) + 2015 c) Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức A3 = 1890 – (x+3)(x+6)(x+9)(x+12) Từ Bài 1 ta cho y = 1 và xZ thì A = (x+1)(x+2)(x+3)(x+4) + 1 = (x2 + 5x +5)2. Do đó ta có bài toán tổng quát sau Bài 4. a) CMR: Tích của bốn số tự nhiên liên tiếp thêm 1 là một số chính phương. b) CMR: Tích của bốn số tự nhiên liên tiếp không phải là số chính phương SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 23 Giải: a) Giải như bài 1 ta có A4 = (x+1)(x+2)(x+3)(x+4) + 1 = (x 2 + 5x +5) 2 . b) Bốn số tự nhiên liên tiếp có dạng n, n+1, n+2, n+3 Ta có A5 = n(n+1)(n+2)(n+3) = (n 2 +3n)(n 2 +3n+2) = (n 2 +3n) 2 + 2(n 2 +3n) Suy ra (n 2 +3n) 2 < A5 < (n 2 +3n+1) 2 Vậy A5 = n(n+1)(n+2)(n+3) không phải là số chính phương Từ kết quả câu a của bài này cho ta bài toán mới lạ hơn. Bài 5. Cho S = 1.2.3 + 2.3.4 + 3.4.5 +... + 2012.2013.2014. Chứng minh rằng: 4S + 1 là số chính phương. Giải: Ta có 1 ( 1)( 2) ( 1)( 2) ( 3) ( 1) 4 k k k k k k k k 1 1 ( 1)( 2)( 3) ( 1) ( 1)( 2) 4 4 k k k k k k k k với k = 1,2012 1 1 1 1 1 1 1.2.3.4 .0.1.2.3 .2.3.4.5 .1.2.3.4 ... 2012.2013.2014.2015 2011.2012.2013.2014 4 4 4 4 4 4 S 1 2012.2013.2014.2015 4 S Do đó 4S + 1 = 2012.2013.2014.2015 + 1 là tích của bốn số tự nhiên liên tiếp cộng thêm 1 là số chính phương. Vậy: 4S + 1 là số chính phương. Từ đó ta có bài toán tổng quát sau Bài 6. Cho S = 1.2.3 + 2.3.4 + 3.4.5 +... + n(n+1)(n+2) và nN . Chứng minh rằng: 4S + 1 là số chính phương. SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 24 4. Ví dụ 4: Chúng ta bắt đầu từ bài toán sau: Bài 1. a) Cho tam giác ABC với đường trung tuyến AM và đường phân giác AD. Tính diện tích tam giác ADM, biết AB = m, AC = n (n > m) và diện tích của tam giác ABC là S. b) Cho n = 7 cm, m = 3 cm, hỏi diện tích tam giác ADM chiếm bao nhiêu phần trăm diện tích tam giác ABC? (Bài 21 trang 68 SGK Toán 8) Giải: MD A B C a) Giả sử ABC có AB < AC (1) Vì AD là phân giác của góc A nên AB DB AC DC (2) Từ (1), (2) suy ra DB < DC .Do đó điểm D nằm giữa B và M Ta có ADB ADC S DB AB S DC AC ADB ADC ADB S AB S S AC AB hay ADB ABC S AB S AC AB suy ra .ABC ADB S AB S AC AB (3) Vì AM là trung tuyến nên SABM = SACM = 2 ABCS (4) Do đó SADM = SABM - SADB (5) Từ (3), (4), (5) suy ra SADM = . 2 ABCS AC AB AB AC hay SADM = . 2 S n m m n SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 25 b) SADM = . 2 S n m m n 1 7 3 . 20% 2 7 3 ADM ABC S S Vậy diện tích tam giác ADM chiếm 20% diện tích tam giác ABC. Từ kết quả của bài toán trên cho ta bài toán tổng quát sau: Bài 2. Tỉ số diện tích giới hạn bởi đường trung tuyến, đường phân giác của góc A và cạnh BC đối với diện tích tam giác ABC. Kí hiệu là A ABCTS . a) CMR: 1 2 A ABC AB AC TS AB AC b) Áp dụng: Với AB = 10 cm. Xác định độ dài cạnh AC của ABC để SADM = 25% SABC. Giải: a) Giả sử ABC có AB < AC (1) Vì AD là phân giác của góc A nên AB DB AC DC (2) Từ (1), (2) suy ra DB < DC 2BD < DC + BD 2 BC BD BM .Do đó điểm D nằm giữa B và M Ta có ADB ADC S DB AB S DC AC ADB ADC ADB S AB S S AC AB hay ADB ABC S AB S AC AB suy ra .ABC ADB S AB S AC AB (3) Vì AM là trung tuyến nên SABM = SACM = 2 ABCS (4) Do đó SADM = SABM - SADB (5) Từ (3), (4), (5) suy ra SADM = . 2 ABCS AC AB AB AC Hay 1 2 ADB ABC S AC AB S AB AC Vậy 1 2 A ABC AB AC TS AB AC . SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 26 b) Theo câu a và giả thiết ta có 1 1 2 4 A ABC AB AC TS AB AC 1 10 1 2 3 12 30 2 AB AC ACAB AC AB AC ACAB AC Vậy AC = 30 (cm) hoặc AC = 10 3 (cm) thì SADM = 25% SABC Từ kết quả của bài toán này cho ta bài toán mới sau Bài 3. Tỉ số diện tích giới hạn bởi đường trung tuyến, đường phân giác của góc A và cạnh BC đối với diện tích tam giác ABC. Kí hiệu là AABCTS . CMR: 1 1 sin sin . 2 2 sin sin A ABC AB AC B C TS AB AC B C b a c ha ma fa DM HC B A Giả sử ABC có AB < AC (1) Vì AD là phân giác của góc A nên AB DB AC DC (2) Từ (1), (2) suy ra DB < DC 2BD < DC + BD 2 BC BD BM . Do đó điểm D nằm giữa B và M DM = BM – BD = 2 BC BD Từ (2) suy ra . ( ) . . AC AB DC AB BC BD AB BC AB BD BD AC AC BD.AC = AB.BC – AB.BD BD(AB + AC) = AB.BC .AB BC BD AB AC . ( ) 2 . 2 2( ) BC AB BC BC AB AC AB BC DM AB AC AB AC SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 27 H A B C Ta có . ( ) 2 . 1 . . 2( ). 2 A ABC AH DM DM BC AB AC AB BC AC AB TS AH BC BC AB AC BC AB AC Vì dạng tổng quát: AB có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng AC Nên ta có: 1 2 A ABC AB AC TS AB AC (a) Ta có sin AH AB B và sin AH AC C (trong ABH vuông tại H, ACH vuông tại H) 1 1 1 1 1 sin sinsin sin sin sin 1 12 2 2 sin sin sin sin sin sin A ABC AH AH C BB C B CTS AH AH B C B C B C 1 sin sin 2 sin sin B C B C (b) Từ (a) và (b) suy ra: 1 1 sin sin . 2 2 sin sin A ABC AB AC B C TS AB AC B C (đpcm). 5.Ví dụ 5: Chúng ta bắt đầu từ bài toán đơn giản sau: Bài toán : (Sau khi học sinh lớp 8 học xong bài trường hợp đồng dạng của hai tam giác trường hợp góc – góc) Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH (HBC). Tìm các tam giác đồng dạng với nhau. Giải: HBA HAC ABC Từ kết quả của bài toán trên cho ta bài toán sau: Bài 1. Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH.(HBC) 1. CMR: SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 28 E F H A C B a) AB 2 = BC.HB, AC 2 = BC.HC b) BC 2 = AB 2 + AC 2 c) AH.BC = AB.AC d) AH 2 = HB.HC e) 2 2 2 1 1 1 AH AB AC 2. Tính AB, BC, AC. Biết AH = 12 cm; HC = 16 cm 3. Biết AB = 6cm; HC = 9cm. Tính BC. Từ kết quả của bài này cho ta bài toán mới sau Bài 2. Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Qua H kẻ HE vuông góc với AB, HF vuông góc với AC (E AB, FAC). CMR: a) AE.AB = AF.AC b) AE.EB + AF.FC = AH2 c) 3 3 AB BE CFAC d) 33 32 2 2BC BE CF e) Tính số đo góc B và góc C khi AH2 = 4AE.AF Giải: 6.Ví dụ 6: Chúng ta bắt đầu từ bài toán đơn giản sau: Cho tam giác nhọn ABC có ba đường cao AD, BE, CF cắt nhau tại H. Hãy tìm các cặp tam giác đồng dạng với nhau. SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu” Người viết: Trần Ngọc Duy – GV Trường THCS Nguyễn Bá Loan – ĐT: 0974267203 29 H D E F A B C Giải: ABE ACF; AHE ACD; AEF ABC;..... Từ kết quả của bài toán trên cho ta bài toán sau: Bài 1. Cho tam giác nhọn ABC có ba đường cao AD, BE, CF cắt nhau tại H. 1. CMR: a) AE.AC = AF.AB = AH.AD b) HA.HD = HB.HE = HC.HF c) AB2 + BC2 + CA2 = 2(AH.AD + BH.BE + CH.CF) d) H là tâm đường tròn nội tiếp tam giác DEF e) . . . . HD HE HF DB EC FA CB HD FA AD BE CF DC EA FB CD HA FB 2. Qua B kẻ đường thẳng vuông góc với AB cắt đường thẳng AC tại I, qua C kẻ đường thẳng vuông góc với AC cắt BI tại K. CMR: EFAK HD: H D E F CB A SKKN: “Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu”
Tài liệu đính kèm: