Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cho trẻ 4-5 tuổi

MỤC LỤC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5

1. Cơ sở lý luận. 5

2. Cơ sở thực tiễn 5

3. Một số biện pháp . 6

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 26

1.Kết luận 26

1.1.Kết luận 26

1.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 26

1.3. Bài học kinh nghiệm 28

2. Khuyến nghị 28

2.1.Đối với các cấp lãnh đạo 28

2.2. Đối với ban giám hiệu 28

2.3. Đối với giáo viên 29

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc 32 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 3371Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cho trẻ 4-5 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.; Đồ dùng nghe, nhìn: Catset, ti vi, đầu đĩa
+ Xây dựng môi trường bằng hành vi phù hợp: Vứt rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi, quét dọn, lau bụi, yêu quý giữ gìn bảo vệ các đồ dùng, đồ chơi ở nhà, ở trường, chăm sóc các con vật nuôi, cây trồng, tham gia lao động hàng ngày.
* Lợi ích của điện trong trường học:
+ Giúp cho đèn sáng để cung cấp ánh sáng.
+ Giúp quạt, máy điều hòa chạy để làm mát hoặc làm ấm.
+ Giúp cho ti vi, đài hoạt động
* Cách sử dụng năng lượng tiết kiệm trong trường học:
+ Tắt đèn, quạt, ti vi, máy vi tính khi không sử dụng.
+ Không mở cửa sổ, cửa ra vào khi máy điều hòa đang bật.
10
* Cung cấp kiến thức cho trẻ về môi trường sống của con người.
+ Đồ dùng phục vụ trong ăn uống: Tủ lạnh, lò vi sóng, bếp điện, ấm đun điện, nồi cơm điện,
+ Đồ dùng phục vụ sinh hoạt: Máy giặt, bình nóng lạnh, quạt, máy điều hòa,
* Lợi ích của điện trong cuộc sống.
+ Giúp tủ lạnh hoạt động để làm đá và giữ thức ăn, hoa quả không bị ôi thiu.
+ Giúp nồi cơm điện nấu chín cơm, ấm đun nước đun sôi nước.
+ Bé cần điện để đọc sách, xem tivi, nghe nhạc
* Bé cần làm gì để tiết kiệm năng lượng:
+ Có ý thức tiết kiệm điện, nước, nhiên liệu, lương thực, thực phẩm trong sinh hoạt hàng ngày. 
+ Không mở tủ lạnh lâu.
+ Biết quý trọng và giữ gìn đồ dùng, đồ chơi và áo quần. 
+ Tạo môi trường nhà ở xanh sạch. 
11
* Hướng dẫn trẻ cách sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và an toàn.
+ Trẻ nhận biết đồ vật và nơi nguy hiểm: nhận biết kí hiệu nơi nguy hiểm, không tự mình đến gần nơi chứa nước, kể cả xô nước, chậu nước, giếng nước, ao, hồ, ổ cắm điện và những thiết bị điện; không nghịch lửa, bao diêm, bật lửa
+ Luôn luôn hỏi người lớn cách sử dụng các thiết bị điện.
* Có ý thức, hành vi tiết kiệm năng lượng:
+ Có thái độ không đồng tình với những người không có ý thức tiết kiệm năng lượng.
+ Tắt khi không sử dụng.
12
* Trẻ có thêm hiểu biết về một số dạng năng lượng khác.
+ Trẻ biết yêu thương, bảo vệ và chăm sóc các con vật. Vì con vật nào cũng có ích cho con người: con trâu cày ruộng, con chó giúp trông nhà, con ngựa giúp chở hàng hóa và chở người...
1
* Trẻ có hiểu biết, ý thức nhắc nhở mọi người xung quang mình biết tiết kiệm các nguồn năng lượng.
+ Mùa xuân là mùa lễ hội, nhiều người đi chùa, đi hội, có tập tục ngày xuân đi hái lộc, bẻ cây, bẻ cành...=> Giáo dục trẻ không được bẻ cành ngắt lá, có ý thức bảo vệ lá phổi xanh để có được không khí trong lành.
+ Biện pháp tiết kiệm năng lượng: Khuyến khích mọi người đi bộ, sử dụng các phương tiện giao thông công cộng như đi xe buýt thay cho việc sử dụng xe máy để tiết kiệm nhiên liệu....
2
* Trẻ biết được tầm quan trọng và ích lợi của năng lượng xanh.
+ Cây cho bóng mát, làm không khí trong lành, giữ cho đất không bị xói mòn khi mưa bão.
+ Cây cung cấp thức ăn, thuốc chữa bệnh, cung cấp nguyên liệu làm đồ dùng đồ chơi.
+ Cây làm đẹp cho đời, cho môi trường xung quanh.
3
* Trẻ hiểu được mối liên hệ giữa các nghề với các nguồn năng lượng khác nhau.
- Trẻ biết một số nghề như: nghề công nhân nhà máy điện, nghề công nhân nhà máy xăng dầu...
- Liên hệ trực tiếp tới bản thân: Trẻ có thể làm gì để sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm, hiệu quả.
4
* Cung cấp cho trẻ hiểu biết và ý thức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả một số dạng nhiên liệu.
- Lợi ích của nhiên liệu: xăng, dầu, gas, củi, rơm, rạ.
+ Giúp cho các phương tiện giao thông như xe máy, xe ô tô, tàu hỏa... chạy được.
+ Giúp các thiết bị, đồ dùng hoạt động như bếp gas, bếp củi để nấu chín thức ăn.
- Sử dụng nhiên liệu tiết kiệm: đi xe đạp, đi bộ thay cho việc đi ô tô, xe máy; tái sử dụng các túi ni lông cũ...
5
* Trẻ biết được lợi ích và cách sử dụng hiệu quả năng lượng từ tự nhiên:
+ Năng lượng mặt trời có thể tạo ra điện: Nên lắp đặt những tấm pin thu nạp ánh nắng mặt trời lên mái nhà để tạo ta điện sử dụng trong nhà.
+ Sử dụng năng lượng mặt trời làm khô quần áo, thay cho việc sấy khô hoặc là quần áo.
+ Nhà kính sử dụng năng lượng mặt trời để sưởi ấm làm cho cây cối phát triển
+ Năng lượng mặt trời có thể làm cho ô tô chuyển động.
- Lợi ích năng lượng gió:
+ Những chiếc tua – bin khổng lồ có thể sử dụng năng lượng gió tạo ra điện.
+ Thuyền sử dụng sức gió để chạy trên sông, trên biển.
- Lợi ích năng lượng nước:
+ Sử dụng sức nước để giã gạo, cắt gỗ.
+ Sử dụng sức nước để tạo ra điện. 
=> Giáo dục trẻ học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại luôn tiết kiệm, không lãng phí nguồn năng lượng sẵn có.
3.3. Biện pháp 3: Thiết kế các dạng bài tập trên máy tính giúp bé tìm hiểu, khám phá về năng lượng và cách sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
Tư duy của trẻ mầm non là tư duy trực quan hành động, trẻ luôn tò mò thích thú với những hình ảnh sống động, màu sắc đẹp, âm thanh sống động. Vì vậy trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay thì việc áp dụng công nghệ thông tin vào các tiết học cho trẻ mầm non sẽ mang lại một kết quả rất khả quan. Từ những hình ảnh, video tư liệu có sẵn kết hợp với việc ứng dụng thành thạo một số phần mềm như: Powerpoint, Photoshop CS6, Total Video Convertertôi đã cố gắng sử dụng để thiết kế các bài tập trắc nghiệm nhằm giúp trẻ ôn luyện củng cố khắc sâu các hiểu biết về các dạng năng lượng, lợi ích của các nguồn năng lượng, lợi ích của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, các cách sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Từ đó hình thành ở trẻ các kỹ năng, ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
* VD: Một số bài tập cung cấp kiến thức cho trẻ về các dạng năng lượng.
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
Bài tập 4
* VD: Một số bài tập dưới dạng tình huống có vấn đề.
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
Bài tập 4
Phương pháp này mang lại hiệu quả rất cao bởi tính trực quan sinh động, gần gũi và lồng ghép giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả một cách hết sức đơn giản, nhẹ nhàng mà lại gần gũi với trẻ.
3.4. Biện pháp 4: Tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả thông qua các hoạt động trong ngày của trẻ.
Nội dung giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả không chỉ được lồng ghép tích hợp dạy trẻ trong các giờ học. Mà còn được tích hợp dạy trẻ trong mọi hoạt động vui chơi, lao động, sinh hoạt của trẻ một ngày. Nhằm ôn luyện củng cố kiến thức, rèn kỹ năng hành vi, thái độ cho trẻ, để nó trở thành một thói quen ăn sâu vào trong ý thức, hành vi của trẻ.
Cách làm: Trong mọi hoạt động của trẻ một ngày, tôi luôn đưa các nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả vào dạy trẻ một cách hợp lý, nhẹ nhàng.
VD: * Hoạt động trong giờ đón, trả trẻ, thể dục sáng: 
+ Cô trò chuyện với trẻ về những thiết bị, vật dụng trong gia đình sử dụng điện.
+ Cho trẻ phân loại những vật dụng sử dụng điện, xăng dầu, gas
+ Khi cho trẻ ra sân tập thể dục cô trò chuyện cho trẻ biết lợi ích của ánh nắng buổi sáng đối với cơ thể.
	* Hoạt động có chủ đích: khám phá khoa học: “Đồ dùng sử dụng điện trong gia đình”.
+ Cho trẻ trải nghiệm về các đồ dùng sử dụng điện trong gia đình: máy sấy tóc, bàn là, quạt, nồi cơm điện
+ Qua các hoạt động trải nghiệm, đưa ra tình huống cho trẻ dự đoán, quan sát bằng hình ảnh thật, tôi cung cấp cho trẻ những kiến thức đơn giản về đặc điểm của các đồ dùng sử dụng điện trong gia đình => Giáo dục trẻ có ý thức sử dụng điện tiết kiệm và sử dụng điện an toàn
* Hoạt động ngoài trời:
+ Tiến hành làm một số thí nghiệm đơn giản về năng lượng như: làm diều, làm chong chóng, tìm hiểu về năng lượng của mặt trời
+ Trẻ chơi tự chọn nhắc nhở trẻ không hái hoa, bẻ cành cây, chơi nhẹ nhàng bảo vệ các đồ chơi ở sân trường để chơi được lâu.
* Hoạt động góc: 
+ Nhắc nhở trẻ chơi với nhau vui vẻ, nhường nhịn, đoàn kết; sau khi trẻ chơi xong biết cất đồ chơi gọn gàng, đúng nơi quy định.
+ Góc sách truyện: Dạy trẻ cầm sách đúng chiều, không cuộn sách, không tẩy xoá, không xé sách chuyện, mở nhẹ nhàng từng trang. 
+ Góc thiên nhiên: Dạy trẻ chăm sóc cây, tưới cây, gieo hạt, nhặt cỏ cho bồn cây, bảo vệ cây, làm các thí nghiệm về cây xanh với ánh sáng và nước, thí nghiệm hiệu ứng nhà kính, thí nghiệm nước ô nhiễm, làm sạch nước bẩn, thí nghiệm với kính lúp. 
+ Góc nội trợ: Dạy trẻ có ý thức tiết kiệm nước, thực phẩm, thu gom đồ dùng gọn gàng sau khi chế biến các món ăn
+ Góc tạo hình: Vẽ, xé dán ngôi nhà đặc biệt: Ngôi nhà có nhiều cửa sổ. Dạy trẻ dùng các nguyên vật liệu, phế thải, chai lọ đã qua sử dụng để làm thành sản phẩm theo ý tưởng của trẻ. Dạy trẻ tiết kiệm các đồ dùng như: Keo dán, hồ, giấy.
+ Góc gia đình: Mua sắm các đồ dùng tiết kiệm điện, tắt các đồ dùng điện khi không dùng đến
-Vệ sinh trước khi ăn:
+ Trò chuyện với trẻ trước khi rửa tay “Phải làm thế nào để tiết kiệm nước?” 
- Giờ ăn cơm: 
+ Nhắc nhở trẻ tiết kiệm thức ăn, ăn hết xuất, nếu có thức ăn thừa thì gom lại để làm thức ăn cho các con vật: Chó, mèo, gà, lợn. Sau khi ăn xong biết xếp thìa bát gọn gàng, nhẹ nhàng.
+ Dạy trẻ tiết kiệm nước bằng cách lấy cốc hứng nước, không để nước chảy ra ngoài, uống từng nào rót chừng ấy.
- Giờ ngủ:
+ Nhắc nhở trẻ không gây ồn ào, nói chuyện trong giờ ngủ. Không giật chiếu, xé gối, xé chăn.
- Hoạt động chiều: 
+ Rèn kỹ năng rửa tay, rửa mặt: rèn cho trẻ cách rửa tay, rửa mặt đúng thao tác. Giáo dục trẻ biết tiết kiệm nước.
+ Cô cùng trẻ xây dựng nội quy sử dụng điện trong lớp.
- Nêu gương và trả trẻ: 
+ Khen ngợi những hành vi tốt của trẻ đã thực hiện có ý nghĩa bảo vệ môi trường: tiết kiệm nước, quét dọn
+ Khen ngợi trẻ mặc trang phục đầu tóc gọn gàng
* Kết quả đạt được: Sau khi áp dụng biện pháp này tôi thấy trẻ lớp tôi đã có những tiến bộ rõ rệt theo từng ngày. Trẻ nắm được các kiến thức cơ bản mà giáo viên cung cấp, hình thành thói quen, hành vi, kỹ năng, tình cảm tốt về vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả hơn. Bản thân tôi có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động một ngày của trẻ có lồng ghép nội dung giáo dục về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Có được nhiều bài giảng hay đạt hiệu quả cao khi dạy trẻ được Ban giám hiệu nhà trường đánh giá cao về mặt chuyên môn và sáng tạo.
3.5. Biện pháp 5: Sưu tầm các bài thơ, bài hát, câu chuyện có nội dung giáo dục kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cho trẻ.
Trên thực tế tôi nhận thấy không phải ngẫu nhiên mà các bài thơ, bài hát, câu chuyện lại có một sức hút lôi cuốn đôi với trẻ. Cũng bởi vì những vần điệu dễ nhớ, dễ thuộc của những câu thơ hay những tình tiết vui tươi, hấp dẫn qua những câu chuyện, vở kịch mà “tình cờ” đã đi vào trong tâm hồn trẻ thơ một cách nhẹ nhàng mà lại sâu sắc. Hiểu được điều này tôi đã sưu tầm các bài hát, các bài thơ, bài vè, câu chuyện có nội dung giáo dục kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với lứa tuổi để áp dụng vào các bài dạy cho trẻ.
 * Một số bài thơ 
CHIẾC TỦ LẠNH
Tủ lạnh nhà cháu
Chứa nhiều đồ ăn
Mỗi khi cháu cần
Mở ra là có
Đóng mở không khó
Có lần cháu quên
Mẹ cháu nhắc liền
Cháu quay đóng lại
Bạn ơi nhớ nhé
Khi lấy đồ ăn
Tay phải thật nhanh
Lấy xong đóng liền
	Sưu tầm
	NHẮC BẠN
Ti vi vẫn nói
Đèn bật thế kia
Sao bé vẫn ngủ
Cô mình đã dạy
Phải biết điện năng
Vô cùng quý giá
Bạn ơi nhớ nhé
Quạt điện ti vi
Đầu đài loa máy
Phải tắt đi ngay
Khi không dùng đến
Thói quen hàng ngày
Giúp mình tiết kiệm
	Sưu tầm
TIẾT KIỆM NƯỚC
Kìa! Tí tách! Tí tách
Vòi nước bị chảy rồi
Bé chạy lại ngay thôi
Đưa tay khóa vòi lại
Bởi vì nước rất quý
Bé ngoan nhớ giữ gìn
	Thu Thủy
TẮM GỘI
	Mùa hè nóng nực
	Ra lắm mồ hôi
	Lúc học lúc chơi
	Áo, quần bụi bẩn
	Nước này mát lắm
	Ta phải bảo nhau
	Tắm rửa gội đầu
	Cho người sạch sẽ.
	 	Nhược Thủy.
* Bài vè, đồng dao
AN TOÀN CHO BÉ
Ve vẻ vè ve
Nghe vè bé nhớ
Điện năng bé chớ
Sử dụng tự do
Mỗi khi hẹn hò
Thả diều cùng bạn
Đường dây cột điện
Không tiện đến gần
Về nhà bé cần
Tránh xa ổ điện
Mỗi khi cần thiết
Gọi mẹ gọi cha
Đừng quên nhắc là
Tay khô, đi dép
Nếu bé ngửi thấy 
Mùi khét ở đâu
Chạy mau chạy mau
Đi tìm người lớn
Hay bé nhìn thấy
Bếp ga đang đun
Tránh xa tốt hơn
Sờ tay bỏng đấy
Bé ơi nhớ lấy
An toàn điện năng
	Sưu tầm
Lạy trời mưa xuống
Lấy nước tôi uống
Lấy ruộng tôi cày
Lấy bát cơm đầy
Lấy rơm tôi thổi.
	Sưu tầm
TIẾT KIỆM ĐIỆN
Ve vẻ vè ve
Cái vè nguồn điện
Chẳng phải vô tận
Bé có biết không
Để có điện năng
Là bao công sức
Của rất nhiều người
Hãy cùng tiết kiệm
Thân thiện môi trường
Tắt bớt đồ dùng
Khi không sử dụng
Để cho mọi nhà
Không ai thiếu điện
Cho ta cuộc sống
Rạng rỡ điện năng
	Sưu tầm
Kết quả: Qua các bài thơ, câu truyện, bài hát mà tôi sưu tầm được để áp dụng vào dạy trẻ tôi thấy trẻ lớp tôi rất hứng thú, say mê, và thể hiện tình cảm, thái độ với nội dung câu các bài thơ, bài hát, câu truyện đưa ra và giúp trẻ có kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Từ đó góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện hơn về mặt thể chất và tinh thần.
3.6. Biện pháp 6: Trang trí, xây dựng môi trường giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
Việc trang trí lớp, xây dựng môi trường học tập ở trường mầm non là một việc rất quan trọng, không thể thiếu mà ở bất cứ nhóm lớp nào cũng phải thực hiện. Trang trí lớp xây dựng môi trường học tập nhằm cung cấp cho trẻ những hình ảnh, kiến thức về các góc chơi, nhóm hoạt động của trẻ. Trẻ vừa học, vừa được chơi ở trên các mảng tường được thiết kế mở đó. Bên cạnh các mảng tường có hình ảnh trang trí đặc trưng của từng góc chơi, tôi còn trang trí thêm các hình ảnh có nội dung giáo dục kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm gắn ở từng góc như: 
+ Nội quy của lớp học: Được thiết kế dưới dạng các biển báo: Tắt điện trước khi ra khỏi phòng, đóng cửa khi bật điều hòa, bé không được tự cắm và rút phích điện, không sờ tay vào công tắc điện khi tay hoặc chân ướt, không chạm vào các dây điện bị đứt.
 + Góc tạo hình: Trang trí một số tranh treo tường vẽ về việc bé sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. 
Ngoài ra tăng cường sử dụng ánh sáng mặt trời, gió để tiết kiệm năng lượng. Do những hạn chế từ đất đai nên cách để mang lại màu xanh cho không gian mở của môi trường lớp học đó là trồng cây trên tường. Cây cối chính là để bảo vệ chúng ta khỏi tia cực tím, nhiệt, ô nhiễm bụi và không khí ô nhiễm. Thảm thực vật này hoạt động giống như chiêc máy lọc nước giúp xử lý các chất gây ô nhiễm. Ngoài ra, nếu có vườn, năng lượng sử dụng của ngôi nhà cũng hiệu quả vô cùng, ít nhất bạn cũng tiết kiệm được 25 – 35% hóa đơn điện của một tháng. 
Tiết kiệm năng lượng từ những chiếc cửa sổ: theo tính toán của các chuyên gia năng lượng những hao phí điện năng bắt nguồn từ chiếc cửa sổ thường chiếm 10 – 20% chi phí trong hóa đơn điện hàng tháng. Bởi lẽ cửa sổ là nơi làm cho không gian nội thất được thông thoáng, đón ánh nắng mặt trời, cung cấp vitamin D cho trẻ...
Tận dụng cửa sổ để lấy ánh sáng.
*Kết quả đạt được: Áp dụng biện pháp này tôi thấy trẻ lớp mình có nhiều tiến bộ. Môi trường học tập của trẻ được trang trí đẹp, khoa hoc, hợp lý và sáng tạo. Các hình ảnh biểu tượng giáo dục trẻ xuất hiện ở mọi nơi, mọi chỗ nên trẻ rất có ý thức thực hiện theo. 
3.7. Biện pháp 7: Sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp trong việc giáo dục kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm cho trẻ.
* Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện hàng ngày với trẻ sẽ tác động tới sự phát triển nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và hành vi của trẻ. Trẻ ‘học’ ngay từ khi được người lớn trò chuyện, vuốt ve. Để giúp trẻ phát triển nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và hình thành các kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, tôi thường xuyên trò chuyện với trẻ, giải thích để giúp trẻ hiểu và nhận biết được các dạng năng lượng thường được sử dụng trong trường lớp: điện, xăng, dầu, gas; Nhận biết được các đồ dùng sử dụng điện, nhiên liệu trong trường, lớp; Biết được lợi ích của việc sử dụng các đồ dùng tiết kiệm điện, nhiên liệu và biết cách sử dụng nhiên liệu, điện tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở đó, tôi giải thích để cho trẻ hiểu vì sao phải sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả: gợi ý cho trẻ nói, động viên, đồng thời kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, thể hiện thái độ đồng tình hay không đồng tình với người có hành vi sử dụng năng lượng tiết kiệm hoặc không tiết kiệm. Lời nói, câu hỏi của tôi đưa ra luôn ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ, dễ hiểu, phù hợp với khả năng của trẻ. Như vậy sẽ giúp trẻ phát triển nhận thức, ngôn ngữ và hình thành các kỹ năng sống đơn giản.
Trò chuyện với trẻ khi nào? Tôi tận dụng mọi thời điểm để trò chuyện với trẻ như giờ đón, giờ trả trẻ; thời điểm chuyển tiếp giữa các hoạt động; khi chăm sóc hay làm một số công việc hàng ngày tại lớp, đặc biệt là những thời điểm phải sử dụng thiết bị điện hoặc nhiên liệu. Tôi cho trẻ xem video về các cô chú đầu bếp đang làm việc có sử dụng các loại nhiên liệu như: gas, củi, điện...Tôi nói tên các nhiên liệu các cô chú đang dùng để đun nấu, lợi ích của chúng. Qua trò chuyện, tôi nói để trẻ hiểu làm thế nào để tiết kiệm chất đốt ( dùng bếp tiết kiệm năng lượng, ít khói; tận dụng nước nóng – do đặt cạnh bếp hoặc lấy từ bình nước nóng năng lượng mặt trời để đun nấu). Bên cạnh đó tôi còn cho trẻ xem các video về một số nhà máy thủy điện, nhiệt điện, điện gió... ở trên đất nước mình. Trò chuyện với trẻ về những nhà máy đó và ích lợi của nó để từ đó trẻ có thể hiểu được năng lượng được làm ra như thế nào và cách dùng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. 
* Phương pháp thực hành: Tạo cơ hội cho trẻ làm những thí nghiệm đơn giản về năng lượng như:
Thí nghiệm 1: Làm thế nào để nhìn thấy vật trong hộp
* Mục đích yêu cầu: Giúp trẻ nhận biết được nhờ ánh sáng mà ta có thể nhìn thấy được các vật trong cuộc sống.
* Chuẩn bị: Một hộp cactton to có thể đậy kín, hai bên hộp có thể đục một vài lỗ nhỏ và một lỗ to bằng mặt đèn pin. Dùng giấy bịt kín sao cho trong hộp tối om (lúc cần có thể tháo ra được)
* Tiến hành:
- Cho trẻ lắc, nhìn qua lỗ nhỏ và phỏng đoán vật bên trong hộp. Cô hỏi: “ Theo các con bên trong hộp có vật gì? Con thấy bên trong hộp như thế nào khi nhìn qua một lỗ nhỏ? Làm thế nào có thể nhìn thấy được vật bên trong hộp tối?
 - Tháo một vài lỗ nhỏ để cho chút ánh sáng lọt được vào và cho trẻ quan sát các vật bên trong hộp. Sau đó cho trẻ nói tên vật bên trong hộp. Cô giáo hỏi:” Muốn nhìn thấy vật rõ hơn thì làm như thế nào? Nếu dùng đèn chiếu vào thì sẽ như thế nào nhỉ?...và cho trẻ nhìn vào bên trong hộp khi có ánh sáng đèn pin chiếu qua.
 Thí nghiệm 2: Nguồn ánh sáng.
* Mục đích yêu cầu: Trẻ nhận biết được ánh sáng và nguồn phát sáng, phân biệt được ánh sáng đèn và ánh sáng mặt trời.
* Chuẩn bị: Các loại đèn: Đèn dầu, đèn điện, nến, đèn pin
* Tiến hành:
+ Cô đóng kín các cửa sao cho phòng tối om, sau đó hỏi trẻ: “Các cháu cảm thấy thế nào?(tối không nhìn thấy nhau) Tại sao lại tối như vậy? Tại sao chúng ta không thể nhìn thấy được nhau? Nhờ đâu mà chúng ta nhìn thấy được nhau?...”.
+ Cô hỏi trẻ: Làm thế nào để chúng ta nhìn thấy được nhau?. Sau đó thắp nến, thắp đèn dầu cho trẻ nêu nhận xét. Cô giáo chiếu đèn pin và yêu cầu trẻ so sánh ánh sáng của nến với ánh sáng của đèn pin.
+ Cô hỏi trẻ: “Nếu cô bật đèn sáng thì sẽ thế nào? Nếu cô mở cửa ra thì sẽ thế nào?...”, sau đó làm thí nghiệm cho trẻ so sánh và nêu ý kiến nhận xét. 
Thí nghiệm 3: Tại sao các vật lại nóng lên.
* Mục đích yêu cầu: Trẻ nhận biết ánh sáng mặt trời có thể làm các vật nóng lên và các vật hấp thu nhiệt.
* Chuẩn bị: Chậu nước, các lá cây rụng, hoa rụng, miếng sắt kim loại mỏng, miếng gỗ mỏng, chiếc gương và một vài miếng kính, một số vật dụng khác.
* Tiến hành:
+ Buổi sáng cho trẻ quan sát các đồ vật đã chuẩn bị và nêu nhận xét của mình về màu sắc, bề mặt của chúng sau đó mang các vật ra phơi nắng; chiều mang vào cho trẻ quan sát và nêu nhận xét về các vật đó: “Cháu thấy các vật thế nào so với hồi sáng? Cùng phơi như nhau nhưng vật nào nóng hơn? Tại sao?”. 
+ Cho trẻ phân biệt những đồ vật nóng nhiều hơn, đồ vật nóng ít hơn, trao đổi và nhận xét. Những đồ vật sau khi phơi nắng thì kim loại thường nóng nhất, tiếp theo là gương, kính và sau cùng là nước.
Thí nghiệm 4: Bé làm nước sạch.
* Mục đích yêu cầu: Trau dồi ở trẻ kỹ năng quan sát, so sánh và học cách làm sạch nước.
* Chuẩn bị: 2 bình, đất, cát, vải sợi (hoặc vải cốt tông), dây chun cao su.
* Tiến hành:
+ Cho trẻ đổ nước vào một chiếc bình sạch và cho thêm một ít đất vào bình rồi khuấy đều.
+ Giúp trẻ trải một miếng vải sợi (hoặc vải cốt tông) phủ lên miệng của một cái bình khác và cố định nó bằng một dây chun cao su.
+ Đổ một lớp cát vào lớp vải căng trên miệng bình. Từ từ đổ nước lẫn với đất ở bình kia vào vải để nước chảy từ vải xuống bình.
=> Nước ở bình thứ 2 sạch hơn bình trước là do nước được lọc qua cát.
 Thí nghiệm 5: Gió có từ đâu?
* Mục đích yêu cầu: Trẻ nhận biết được gió có từ đâu và cảm nhận được gió thổi như thế nào?
* Chuẩn bị: Quạt điện, quạt nan, quạt giấy, giấy xé nhỏ, xé thành dải mảnh, lông gà buộc vào dây chỉ, lá buộc vào dây chỉ.
* Tiến hành:
+ Cho trẻ cầm băng giấy, lông gà đứng trước cửa có gió. Khi thấy giấy bay bay cô giáo hỏi trẻ: “Tại sao giấy bay được?” . Trẻ nêu ý kiến và giải thích lời nhận xét của mình. Hỏi trẻ: Điều gì xảy ra khi cô mở quạt máy?, cho trẻ nêu ý kiến nhận xét và lí giải tại sao?. Sau đó cô bật quạt và cho trẻ đứng trước quạt, yêu cầu trẻ nhận xét. Trẻ giải thích tại sao?. Vậy quạt tạo ra gió mát.
+ Cô giáo hỏi trẻ: “Làm thế nào để tạo ra gió mát?”( nếu trẻ không trả lời được thì cô chỉ vào các vật có sẵn và hỏi: Những đồ vật này thì sao?, Có tạo ra gió được không? Tại sao?. Sau đó cho trẻ cầm quạt mo, quạt nan, quạt giấy và trẻ quạt. Trẻ nêu nhận xét khi cầm các vật quạt.
+ Cô hỏi trẻ: “Từ bộ phận cơ thể, làm thế nào có thể tạo ra gió?”, trẻ nêu trả lời phỏng đoán. Sau đó cho trẻ làm hành động để tạo ra gió(thổi, lấy bàn tay phe phẩy). Cho trẻ thổi vào băng giấy, thổi các mảnh giấy vụn để trên bàn
Thí nghiệm 6: Nước đẩy được vật chạy như thế nào?
* Mục đích yêu cầu: Nhận biết nước có sức mạnh nhất dịnh có thể đẩy vật.
* Chuẩn bị: Vòi nước nguồn và dây cao su nối từ vòi, một số vật được để trên mặt đất, một số dép nhựa có dính bùn bẩn.
* Tiến hành:
+ Hỏi trẻ: “Điều gì xảy ra khi cô bơm nước xối vào các vật trên mặt đất?”, sau đó, cô giáo bơm nước mạnh vào các vật trên mặt đất và quan sát các vật rời

Tài liệu đính kèm:

  • docMot so bien phap giao duc ky nang su dung nang luong tiet kiem hieu qua cho tre 45 tuoi_12224363.doc