NỘI DUNG
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến
2. Mục đích của sáng kiến
3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của sáng kiến
4. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến
Phần 2. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của sáng kiến
II. Thực trạng của sáng kiến
1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
2. Về phía giáo viên
3. Về phía học sinh
4. Thực trạng của việc giảng dạy kỹ năng nói tiếng Anh ở Trường TH & THCS Thị trấn.
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
2. Về phía giáo viên
3. Về phía học sinh
IV. Hiệu quả của sáng kiến
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GDTrH về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực Tiếng Anh cho hcj sinh phổ thông từ năm học 2015 – 2016. Trong quá trình giảng dạy, việc vận dụng các phương pháp dạy học nhằm hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhanh nhất, vận dụng tốt nhất kiến thức đó là cả một vấn đề lớn đối với các bộ môn văn hóa nói chung và bộ môn Tiếng Anh nói riêng. Ngành giáo dục huyện Mù Cang Chải đã, đang và sẽ tích cực hướng tới sự hoàn thiện về đổi mới phương pháp dạy học. Đối với việc phát triển kỹ năng nói, lấy ngôn bản hay chủ đề làm đơn vị dạy nói và lấy trước khi nói (Pre-speaking), trong khi nói (While-speaking) và sau khi nói (Post-speaking) làm quy trình chuẩn để rèn luyện những nội dung và ngữ liệu cần thiết để học sinh có thể nói được một chủ đề nào đó sau một tiết học nói. Ngoài ra, để học sinh có thêm cơ hội giao tiếp bằng tiếng Anh ở mức độ căn bản và dần hình thành năng lực sử dụng ngôn ngữ thì giáo viên phải để cho học sinh luyện nói trong cả các tiết dạy các kỹ năng khác, trong các tiết học kiến thức ngôn ngữ hoặc đơn giản hơn chỉ là những lúc làm nóng bầu không khí lớp học (Warm – up), lúc kiểm tra miệng hoặc chỉ lúc thầy trò đối đáp bình thường trong lớp học. Tất cả những điều này rất quan trọng nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ được tiến hành cùng với sự đổi mới nội dung, song công việc này đòi hỏi sự nỗ lực tiến hành một cuộc cách mạng thực sự mà người giáo viên phải thực hiện nhằm thay đổi những quan điểm thói quen không phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ dạy học hiện nay. Mục tiêu của môn Tiếng Anh ở trường Trung học cơ sở là hình thành cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản của chương trình từ lớp 6 đến lớp 9 và một khối lượng từ vựng và các cấu trúc cơ bản được thể hiện qua các kĩ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết, từng bước hình thành các khả năng giao tiếp cho học sinh. Để đạt được mục tiêu của bài học người giáo viên phải vận dụng nhiều biện pháp có hiệu quả trong hoạt động dạy và học trên lớp. Trong đó phương pháp luyện kỹ năng nói là không thể thiếu trong mỗi giờ học ngoại ngữ. II. Thực trạng của sáng kiến Trường TH & THCS Thị trấn được thành lập năm 2016 sau khi sáp nhập Trường Tiểu học Kim Đồng và Trường THCS Võ Thị Sáu theo quyết định của Ủy ban nhân dân Huyện Mù Cang Chải. Những ngày đầu sau khi sáp nhập, cán bộ, giáo viên, công nhân viên còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nhưng với lòng yêu nghề tập thể giáo viên, công nhân viên nhà trường luôn cố gắng khắc phục khó khăn để đạt được kết quả cao nhất có thể. Năm học 2016 - 2017, nhà trường có 3 đồng chí làm công tác quản lý và 12 đồng chí giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy tất cả các bộ môn ở khối THCS theo quy định của ngành. Tuy nhiên, riêng bộ môn Tiếng Anh từ những năm học trước đã chỉ có một giáo viên đứng lớp ở cả bốn khối: 6, 7, 8, 9 - không có nhiều thời gian đầu tư cho việc nghiên cứu bài soạn nên hiệu quả tiết dạy chưa cao - nhất là việc rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh – bên cạnh đó ý thức thực hành của học sinh chưa tốt cộng vói việc chưa có động lực học do đó phần lớn học sinh không tự tin khi thực hiện giao tiếp bằng Tiếng Anh. Sau một thời gian quan sát, tôi nhận thấy việc rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh đối với học sinh là hết sức quan trọng, cần thiết cho việc giao tiếp cơ bản. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện tôi gặp phải một số khó khăn về cơ sở, vật chất, trang thiết bị dạy học, về cả giáo viên và học sinh. Cụ thể như sau: 1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Với yêu cầu đổi mới giáo dục, cơ sở vật chất của nhà trường cũng đã từng bước được đầu tư. Song do sự thiếu đồng nhất trong các năm học trước nên cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học còn thiếu như: không có đủ bộ tranh cho chương trình tiếng Anh 7; chưa có đủ sách giáo khoa và sách bài tập cho học sinh, chưa có phòng học bộ môn nên giáo viên chưa thể sắp xếp bàn ghế theo đường hướng người học làm trung tâm, kích thích sự tương tác hay giao tiếp của học sinh như thảo luận, trò chơi ngôn ngữ, phỏng vấn, hỏi - đáp và các hoạt động tự làm việc của các cá thể học sinh và giáo viên khó cố định vị trí của các phương tiện giảng dạy như đèn chiếu, overhead projector, power point, speaker ... để đỡ vận chuyển dễ gây hỏng hóc, mất thời gian lắp ráp. 2. Về phía giáo viên - Thuận lợi: Là giáo viên mới vào nghề, có chuyên môn vững cộng với kinh nghiệm giao tiếp với người nước ngoài trong thời gian làm việc tại Sa Pa - Lào Cai, luôn nhiệt tình trong công tác giảng dạy, nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của chuyên môn nhà trường. Bên cạnh đó, bản thân được thực hiện giảng dạy ở tất cả các khối lớp giúp cho việc nắm bắt điểm mạnh cũng như tồn tại, yếu kém của các đối tượng học sinh được dễ dàng. - Khó khăn: Thời gian công tác chưa nên chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như còn nhiều hạn chế về phương pháp giảng dạy, tổ chức lớp. Trong trường lại không có đồng nghiệp cùng chuyên môn cấp học nên tôi rất khó khăn trong việc trao đổi kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy, chủ yếu là phải tự nghiên cứu. Bên cạnh đó trình độ, năng lực của học sinh trong mỗi lớp có sự phân hóa lớn nên trong quá trình dạy tôi gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp. 3. Về phía học sinh Trong những năm qua, theo chương trình và sách giáo khoa mới, phương pháp mới trong dạy và học, đặc biệt hơn là khi bài giảng của giáo viên soạn trên phần mềm trình chiếu PowerPoint sinh động, hấp dẫn, nhiều học sinh rất yêu thích môn học, năng động hơn trong mọi hoạt động. Lớp 7A1 là lớp chọn, các em khả năng tiếp thu bài học rất tốt, tuy nhiên, lớp 7A2 lại là các em người Mông nên gặp rất nhiều khó khăn: khả năng giao tiếp bằng tiếng phổ thông vẫn còn nhiều hạn chế, các em lại chưa từng được làm quen với bộ môn tiếng Anh ở cấp tiểu học nên giáo viên giảng dạy gặp nhiều khó khăn trong quá trình truyền tải kiến thức. Trong khi học nói Tiếng Anh các em phải đối diện với giáo viên do đó thấy khó diễn đạt bằng ngôn ngữ, các em sợ mắc lỗi, sợ bị thầy cô chê, xấu hổ khi phải nói trước các bạn trong lớp nhất là khi các em còn thiếu nhiều yếu tố để có thể nói được một cách hữu hiệu và tự tin. Bên cạnh được giáo viên yêu cầu nói về một chủ đề nào đó các em thường không có ý diễn đạt, mặc dù ở một số thời điểm học sinh đã được chuẩn bị một số ý nhưng khi được yêu cầu nói các em dường như bị quên hết. Chính vì vậy, khi nói một điều gì đó bằng tiếng Anh các em thường cảm thấy mình buộc phải nói và do đó không có giao tiếp thực thụ. Một trở ngại nữa thường chỉ có một học sinh được yêu cầu nói một lần trong nhóm lớn. Điều này có nghĩa là học sinh sẽ có rất ít thời gian và cơ hội để nói. Ngoài ra, khi học sinh có hai phương tiện ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt để sử dụng thì xu hướng tự nhiên là các em sẽ sử dụng phương tiện tốt và dễ dàng hơn là tiếng Việt. Đây là hạn chế không dễ khắc phục đặc biệt là các trường ở nông thôn và vùng sâu vùng xa. Điều này khiến cho giáo viên đứng lớp suy nghĩ tìm ra những mô thức tương tác hiệu quả hơn. 4. Thực trạng của việc giảng dạy kỹ năng nói tiếng Anh ở Trường TH & THCS Thị trấn Thực hiện đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bản thân tôi đã chú trọng nhiều đến phương pháp dạy học song trong quá trình thực hiện việc tổ chức hoạt động dạy học tiếng Anh, đôi lúc còn dập khuôn với những gì đã được hướng dẫn, thiếu sáng tạo, linh hoạt nên hiệu quả tiết học chưa cao. Học sinh khi luyện nói trên lớp còn e dè, không tự tin, không dám xung phong đưa ra ý kiến hay trả lời câu hỏi. Vì vậy, chất lượng dạy học môn tiếng Anh chưa được như mong muốn. Theo số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng kỹ năng nói tháng 4 năm học 2016 - 2017, chất lượng kỹ năng nói tiếng Anh các lớp 7ª1, 7A2 tôi giảng dạy được thể hiện như sau: Lớp Số lượt KT Giỏi 8.0 -10.0 Khá 6.5 - 7.9 Tb 5.0 - 6.4 Yếu 2.1 - 4.9 Kém 0 - 2.0 7A1 34 6 15 8 5 0 7A2 33 2 8 17 6 0 Cộng 67 8 23 25 11 0 Tỉ lệ % 100% 11,9% 34,3% 37,3% 16,5 % 0% Căn cứ vào bảng thống kê chất lượng trên ta có thể thấy rằng tỉ lệ học sinh bị điểm yếu khá cao, chiếm tới 16.5%. Số lượng học sinh đạt điểm khá giỏi mới chỉ đạt 46.2%, tức là chưa chưa tới một nửa. Điều này chứng tỏ học sinh chưa thể giao tiếp tiếng Anh ở mức độ căn bản.Từ thực tế đó, là người trực tiếp giảng dạy tiếng Anh tôi đã cố gắng suy nghĩ, tìm tòi các phương pháp để cải thiện kỹ năng nói cho học sinh, đặc biệt là học sinh ở khối lớp 7 trong môn tiếng Anh để từ đó nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn nói riêng và kết quả giáo dục toàn diện học sinh nói chung. III. Các biện pháp giải quyết vấn đề 1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Với những khó khăn và hạn chế nêu ở trên, bản thân tôi luôn cố gắng khắc phục để có được sự chuẩn bị tốt nhất cho các tiết dạy: - Tự làm đồ dùng dạy học bằng cách in tranh, ảnh, làm hand - out hay bảng phụ ... - Tôi cũng đã tự đầu tư mua loa cho học sinh nghe băng - cách phát âm của người bản địa sẽ giúp HS cải thiện trọng âm, ngữ điệu trong khi nói; - Nhắc nhở học sinh chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa để tất cả học sinh đều có cơ hội quan sát tranh, suy luận tình huống, ngữ cảnh, tư duy về những điều mình sẽ nói. - Ngoài ra, trong năm học 2016 - 2017 này chuyên môn nhà trường đã lắp máy chiếu cố định tại một phòng học giúp cho các tiết dạy trở nên sinh dộng, hấp dẫn, việc hướng dẫn học sinh được thực hiện nhanh chóng do đó học sinh có nhiều thời gian hơn để luyện nói trên lớp. - Bên cạnh đó, vị trí ngồi cũng được bố trí, sắp xếp hợp lý hơn để học sinh cảm thấy thuận tiện, thoải mái khi thảo luận, trao đổi bài với nhau. 2. Về phía giáo viên - Bản thân tôi phải tích cực tự học là chính thông qua các trang web tiếng Anh trên mạng Internet; - Tham khảo thêm các tài liệu hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực làm nền tảng cho việc hướng dẫn, rèn luyện học sinh. - Đi dự giờ học hỏi kinh nghiệm của các đồng chí cùng chuyên môn, khác chuyên môn cùng trường hoặc ở trường khác nhằm nâng cao năng lực tổ chức lớp, khơi gợi được sự hứng thú của học sinh trong các tiết học. - Tham gia đầy đủ, nghiêm túc vào các đợt tập huấn do Sở hay Phòng Giáo dục tổ chức đáp ứng yêu cầu năng lực sử dụng Ngoại ngữ cho giáo viên theo Đề án Ngoại ngữ Quốc gia đến năm 2020. Năm 2015 tham gia thi và đạt hạng B2. - Bên cạnh đó bản thân đã mạnh dạn tham gia dạy thực hành chuyên đề do trường PTDTNT THCS Huyện tổ chức trong tháng 10 năm 2017 với mong muốn được rút kinh nghiệm, cải thiện những yếu kém, thiếu sót trong giảng dạy của bản thân. * Tương tác giữa cô và trò Thực tế cho thấy để có được sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, cần có sự chuẩn bị và rèn luyện lâu dài: đó là sự chuẩn bị về tâm lý, tạo động lực, tăng thêm sự tự tin cho học sinh và giúp học sinh có được nền tảng cơ bản vững chắc về từ vựng, ngữ pháp để các em có thể diễn đạt ý tưởng của mình. Sau đây tôi xin đưa ra một số dẫn chứng cụ thể: Problems Teacher’s activities Ss’ activities. 1. HS lười, học hời hợt, ngại nói - Cùng HS xác định tầm quan trọng của việc học và đặc biệt là của việc nói tiếng Anh trôi chảy: giao tiếp được với người nước ngoài, làm quen, chỉ đường, giới thiệu về quê hương Mù Cang Chải, bán hàng để có thêm thu nhập... - Giáo viên tăng cường kiểm tra đánh giá trên lớp (có thể lấy điểm hoặc có bảng theo dõi để cuối kỳ lấy điểm) - GV khuyến khích HS tập đọc, tập nói trên lớp, có thái độ dễ chịu trong việc hướng dẫn đọc, nói và chữa lỗi phát âm cho HS. Khi HS nói k ngắt câu. Để HS nói hết ý hoặc hỏi ý của HS trc khi giúp HS diễn đạt bằng tiếng Anh Hiểu được ý nghĩa của việc học Tiếng Anh. Tự tạo động lực cho mình từ đó tự giác hơn trong việc tiếp thu kiến thứ và thực hành. - HS sẽ hình thành thói quen chuẩn bị bài trước khi đến lớp - HS tích cực thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 2. HS hạn chế về vốn từ vựng: 3. HS hạn chế về Ngữ pháp 4. HS không tập trung 5. HS phản ứng chậm với hiệu lệnh của giáo viên - GV áp dụng các phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới phù hợp với đối tượng HS: + Lớp A1: GV sử dụng các câu tiếng Anh đơn giản, từ đồng nghĩa, trái nghĩa để giới thiệu ngữ liệu mới cho học sinh. + Lớp A2: Nên sử dụng thêm nhiều tranh ảnh, vật thật thậm chí là dùng cả tiếng dân tộc để giải thích nghĩa cho các em hiểu bản chất của từ. - Dạy từ vựng cần giúp HS xác định rõ từ loại của từ (danh từ, tính từ, trạng từ, động từ) để từ đó hướng dẫn HS ghi nhớ trật tự các từ trong khi nói, viết. Kiểm tra từ vựng: + Cho HS viết từ mới sau đó kiểm tra luôn cách đọc và nghĩa của từ đồng thời yêu cầu HS đặt câu với 1 trong số những từ vừa viết. - Khi giảng dạy trên lớp HS trong phần ngữ pháp nên có bài tập nhanh để kiểm tra sự hiểu của HS về mặt ngữ pháp như chia dạng đúng của từ, chọn đáp án đúng, hoàn thiện câu. - GV tăng cường sử dụng Tiếng Anh trên lớp. Hướng dẫn HS những mẫu câu thường được sử dụng trên lớp và thường xuyên cho HS ôn tập. - GV hướng dẫn HS suy nghĩ câu hỏi - GV cùng với HS thống nhất một số quy định chung của môn học: + Kiểm tra bài cũ bằng cách bốc thăm số thứ tự trong sổ điểm để học sinh nào cũng phải chuẩn bị bài trước khi đến lớp. + Khi GV nói Hello, HS đáp Yes để tập trung vào bài trước khi GV giới thiệu nội dung mới. + Thay vì kiểm tra bài cũ đơn thuần, GV tổ chức cho HS chơi các trò chơi vừa huy động được kiến thức trong HS vừa tạo hứng thú cho các em trước khi bắt đầu bài học mới. - GV thường xuyên sử dụng các hiệu lệnh bằng tiếng Anh để yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ. - HS tích cực phát biểu xây dựng bài, phát huy trí tưởng tượng, suy luận để tìm ra nghĩa của từ mới. + HS chú ý nghe giảng, làm bài tập nhanh theo hướng dẫn của giáo viên. 3. Về phía học sinh Với đường hướng lấy người học làm trung tâm, phương pháp giảng dạy theo đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp thì mục đích của dạy tiếng Anh là để giao tiếp và bản chất của giao tiếp là tương tác và để giúp học sinh tương tác bằng tiếng Anh có hiệu quả, giáo viên rèn kỹ năng nói cho học sinh ở các tiết dạy nói với các thủ thuật dạy nói trong giai đoạn trước khi nói, trong khi nói và sau khi nói thông qua các hình thức được trình bày dưới đây. 3.1. Luyện nói thông qua classroom language Theo chương trình sách giáo khoa mới kết hợp phương pháp dạy học mới, học sinh THCS được khuyến khích sử dụng tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo trình độ của đối tượng. Trong lớp học, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều hình thức: T - Whole class, T - S, S - S. Giáo viên là người hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản là các câu chào hỏi đến đàm thoại theo chủ đề. Ví dụ: - Beginning of the lesson Teacher’s questions Students’ answers * Good morning. How are you? * Did you have a nice weekend? * Have you done your homework? * Let’s play a game now, shall we? * Are you ready? * Good morning, we are fine. Thanks * Yes, we did/ No, we didn’t * Yes, we have. * Yes, we’d love to. * Yes, we are. - Ask for repetition * Would you mind repeating? * Could you say it again? * Pardon? - Asking for clarification * What is it? Please tell me again. * What do you mean? * Could you explain more about..? - Ask for ideas/opinions * What do you think about that(name)? * Do you have any ideas/opinions? * How about you? - Checking * Is that clear? Is it correct? * OK so far? * Have you got it / that? Trong các hoạt động trên lớp, thường thì giáo viên nên sử dụng toàn bộ tiếng Anh (mainly English), đôi khi phải sử dụng Tiếng Việt (mainly Vietnamese) và đôi khi sử dụng cả hai ngôn ngữ (a mixture of the two languages) English Vietnamese Both Introducing the lesson ü Checking attendance ü Organizing ü Classroom control / discipline ü Giving praise ü Presenting new language ü Introducing a new text ü Asking questions on the text ü Correcting errors ü Setting homework ü 3.2. Luyện nói qua thực hành cấu trúc ngữ pháp Hiện nay nhiều học sinh lớp 8, 9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học, không có thói quen giao tiếp, các em không tự tin giao tiếp từ những câu đơn giản như giới thiệu bản thân Do vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nói từ lớp 6, 7. Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, tôi đã thực hiện vai trò là người hướng dẫn và tổ chức thực hiện, uyển chuyển kết hợp nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ đó các em tự tin giao tiếp, say mê hứng thú học bộ môn thông qua các thủ thuật thực hành cấu trúc ngữ pháp trên lớp. Ví dụ: * Survey: Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5: B 4, 5 - 7 1 2 3 Name Address Distance Means of transport * Example exchanges S1: What’s your name ? S2: My name’s . S1: Where do you live ? S2: I live at . S1: How far is it from your house to school ? S2: It’s about S1: How do you go to school ? S2: I go to school by .. * Noughts and Crosses: Tiếng Anh 7 Unit 2 Lesson 2: A 4-5 1) We / meet / in the street 2) They / meet / 7 o’clock 3) He / see / a film 4) We / go / bike 5) Hoa / buy / flowers 6) They / be back / 8.30 7) She / leave / 5 p.m 8) Nga / eat / cakes 9) Phong / call Lan / after six 1) Where will we meet ? - We will meet in the street. 2) What time will they meet ? - They will meet at 7 o’clock. 3) What will he see ? - He will see a film. 4) How will we go ? - We will go by bike. 5) What will Hoa buy ? - She will buy some flowers. 6) When will they be back ? - They will be back at 8.30. 7) What time will they leave ? - They will leave at 5 p.m. 8) What will Nga eat ? - She will eat cakes. 9) When will Phong call Lan ? - He will call Lan after six. * Picture drill: Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 1 A 1 - 2 Talk about Lan’s schedule * Noughts and crosses: Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B1 - 2 ? What are they doing ? They are playing blind man’s buff. They are playing marbles. They are playing games. They are skipping rope. They are eating and drinking. They are reading comics. They are playing catch. They are studying and reading in the library. They are playing soccer. * Find someone who Tiếng Anh 7 Unit 6 lesson 1 A 1 - 2a Find someone who after school Name Watches TV Plays soccer Goes swimming in the pool Reads books in the library Example exchanges: S1: Do you [watch TV] after school ? S2: Yes, I do / No, I don’t. 3.3. Luyện nói ở giai đoạn Pre- & Post- của tiết dạy kỹ năng nghe, đọc, viết Như đã trình bày, học sinh được luyện nói không chỉ trong tiết dạy kỹ năng nói mà còn được luyện phối hợp các kỹ năng (sub skill) ở giai đoạn Pre - và Post -. Ví dụ: * Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3: A 2 - Pre-reading: What do you know about Hoa ? - Post-reading: Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau: + Interview: Students work in pair: S1: Hoa S2: Interviewer + Role play: Students work in pairs: S1: Hoa S2: Hoa’s new friend Suggested dialogue: S2: Hello S1: Hi S2: What’s your name ? S1: My name is Pham Thi Hoa. S2: Where are you from ? S1: I’m from Hue. S2: Do you have many friends in Hanoi ? S1: No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue. S2: Is your old school big ? S1: No. It’s small. S2: Why are you unhappy ? S1: I miss my parents and my friend in Hue very much. * Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B1 - 3 - Post- reading: Chain game: Students work in groups of 5 Ss * Talk about Hoa’s family There / 4 people / Hoa’s family. Father / farmer He / work / farm / countryside. He / grow vegetables / raise cattle. Mother / housewife. She / do / housework / help / farm. Younger sister / 8 / student S1: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S2: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S3: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. S4: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. S5: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife. S1: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm. S2: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister is 8 and she is a student. * Talk about Lan’s family: There / 4 people / Lan’s family Father / doctor He / work / hospital He / take care / sick children Mother / teacher She / teach / primary school Lan / have / elder brother He / journalist He / write / Hanoi newspaper S1: There are four people in Lan’s family. S2: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. S3: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. S4: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. S5: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. S1: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. S2: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. S3: There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mo
Tài liệu đính kèm: