Tài liệu BDTX - Modul 23: Năng lực quản lý tài chính ở trường tiểu học theo tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm

Modul 23 :

Năng lực quản lý tài chính ở trường tiểu học theo tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm

A. Những vấn đề cơ bản về đổi mới quản lý tài chính trong giáo dục theo tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH TRONG NHÀ TRƯỜNG

1. Quan niệm tài chính trong nền kinh tế thị trường.

Tài chính ra đời và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử nhất định khi mà ở đó xuất hiện nền sản xuất hàng hóa cùng với tiền tệ và xuất hiện nhà nước.

Trên bề mặt của hiện tượng xã hội, tài chính được cảm nhận như những nguồn lực tài chính, những quỹ tiền tệ khác nhau, đại diện cho những sức mua nhất định ở các chủ thể trong xã hội. Tuy nhiên cần phân biệt tài chính với tiền tệ. Nhìn bề ngoài tài chính được xem như những quỹ tiền tệ của những chủ thể khác nhau trong xã hội. Nhưng tài chính không phải là tiền tệ vì tiền tệ về bản chất chỉ là vật ngang giá chung trong trao đổi hàng hóa với chức năng vốn có của nó: biểu hiện giá cả hàng hóa, phương tiệ trao đổi(gồm phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán) và phương tiện tích lũy. Tài chính về bản chất là sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng P phương tiện thanh toán, phương tiện tích lũy trong lĩnh vực phân phối, nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.

Tài chính trong nền kinh tế thị trường là những quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối, sử dụng những của cải xã hội bao gồm cả những tích lũy của quá khứ, tổng sản phẩm quốc nội và một phần của cải bằng tiền từ nước ngoài đưa vào trong nước. Thông qua các quan hệ này để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế.

Bản chất của tài chính trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị được thể hiện qua các quan hệ kinh tế chủ yếu sau đây:

Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các cơ quan hành chính sự nghiệp

Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các doanh nghiệp

Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với hộ kinh tế

Quan hệ kinh tế giữa đơn vị này với đơn vị khác.

Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các Nhà nước khác và các tổ chức quốc tế (Ngân hàng thế giới WB, ngân hàng châu Á ADB, quĩ tiền tệ quốc tế IMF ) trong việc phát triển Giáo dục và Đào tạo.

 

doc 12 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 809Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu BDTX - Modul 23: Năng lực quản lý tài chính ở trường tiểu học theo tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên, các trường phổ thông được phép huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động hợp pháp của nhà trường theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
4.Nội dung chi trong nhà trường phổ thông
Nội dung chi trong nhà trường phổ thông bao gồm:
4.1 / Chi thường xuyên
Các trường phổ thông được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo những nội dung sau:
Chi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của nhà trường
Chi cho cán bộ giáo viên và lao động hợp đồng: Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng; phụ cấp lương; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp trích nộp bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành.
Chi cho học sinh: Chi học bổng, trợ cấp xã hội, tiền thưởng; chi cho các hoạt động văn hóa thể dục thể thao của học sinh.
Chi quản lý hành chính: Chi điện, nước, xăng dầu, vệ sinh môi trường, mua vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng,công tác phí, hội nghị phí, thông tin liên lạc, tuyên truyền, cước phí điện thoại, fax
Chi nghiệp vụ giảng dạy, học tập:
+ Chi mua sách, báo, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, thiết bị vật tư thí nghiệm, thực hành, chi phí cho giáo viên và học sinh đi tham quan, học tập
+ Chi phí thuê giáo viên hợp đồng giảng dạy, chi trả tiền dạy vượt giờ cho giáo
viên của nhà trường.
+ Chi cho công tác tuyển sinh, thi tốt nghiệp và thi học sinh giỏi
Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên: Chi mua sắm dụng cụ thay thế, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng.
Chi cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí
Chi cho các hoạt động dịch vụ như chi thực hiện các hợp đồng lao động sản xuất, khoa học công nghệ, cung ứng dịch vụ đào tạo, dự án liên kết đào tạo, thực hành thực tập, bao gồm chi tiền lương, tiền công, nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, nộp thuế theo quy định của pháp luật
4.2./ Chi không thường xuyên
Chi không thường xuyên gồm:
Chi nghiên cứu các đề tài khoa học, công nghệ của cán bộ, giáo viên;
Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên;
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn đầu tư nước ngoài;
Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp thẩm quyền giao;
Chi thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định(nếu có);
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt;
Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước;
Các khoản chi khác theo qui định của pháp luật (nếu có).
5/ Các hình thức quản lí tài chính
Quản lý theo lối dự toán
Thế nào là đơn vị dự toán?
Đơn vị dự toán là những đơn vị hành chính sự nghiệp (sự nghiệp giáo dục, kinh tế, văn hóa và các cơ quan dân chính đảng, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang) hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp hay cấp trên cấp phát, hoặc nguồn kinh phí khác như : hội phí, học phí, kinh phí được tài trợ, thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Đơn vị dự toán giáo dục và đào tạo được chia làm 3 cấp:
Đơn vị dự toán cấp I: là cơ quan chủ quản ngành giáo dục và đào tạo thuộc trung ương và địa phương. Đơn vị dự toán cấp I (là kế toán cấp I) trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính cung cấp.
Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I (kế toán cấp II).
Đơn vị kế toán cấp III: trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và II, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II, là đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán (kế toán cấp III).
Nhiệm vụ của đơn vị dự toán
Điều 26 Luật Ngân sách Nhà nước đã qui định nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán như sau :
Tổ chức việc lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi được giao
Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao, nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo qui định của pháp luật; chi đúng chế độ, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu chi ngân sách các đơn vị trực thuộc
Quản lí, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị theo đúng mục đích, đúng chế độvà có hiệu quả
Chấp hành đúng chế độ kế toán, thống kê của nhà nước, báo cáo tình hình thực hiện ngân sách và quyết toán ngân sách theo chế độ qui định.
Đơn vị hoạt động được gọi là đơn vị dự toán. Đơn vị dự toán có tài khoản riêng, được nhà nước cấp kinh phí để hoạt động, quyết toán với nhà nước.
Quản lý theo lối hạch toán kinh tế
Hạch toán kinh tế (phương pháp quản lý kinh tế): là tính toán sao cho tiền thu về bù đắp được mọi chi phí kể cả chi phí để đầu tư phát triển nhà trường.
Đối với các loại hình trường không dùng nguồn vốn của nhà nước phải quản lý tài chính theo hình thức này.
Nhận thức đúng về trách nhiệm đối với việc quản lý tài chính của hiệutrưởng
Tài chính được xem là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong nhà trường. Tài chính cho hoạt động giáo dục trong nhà trường là chính sách vận động đồng tiền để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo học sinh. Bản chất của vấn đề tài chính cho giáo dục, vấn đề đầu tư cho giáo dục là sự thực hiện đầu tư cho phát triển, cho việc hoàn thiện mục tiêu nhân cách. Quản lý tài chính trong trường học là quản lý việc thu chi một cách có kế hoạch, tuân thủ được các chế độ tài chính, sư phạm đã quy định và tạo ra được chất lượng giáo dục.
Điều tiên quyết trong công tác quản lý tài chính là phải bảo đảm đúng luật, công khai, minh bạch. Đồng thời, hiệu trưởng cần phải nhận thức đúng đắn trách nhiệm của mình là huy động và sử dụng nguồn tài chính sao cho tiết kiệm mà có hiệu quả cao nhất. hiệu trưởng phải biết năng động, sáng tạo trong việc huy động nguồn tài chính và biết tổ chức phân phối, sử dụng các nguồn tài chính hợp lí nhằm phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập ngày càng tốt, đưa nhà trường ngày càng phát triển đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong công tác quản lý tài chính, hiệu trưởng phải tuân thu các chế độ, các quy định tài chính, phải liêm khiết trong công tác quản lý tài chính trong nhà trường. Những vi phạm các quy định về tài chính, phân phối không công bằng, lợi dụng quyền hạn của Hiệu truởng để thu lợi cá nhân sẽ dẫn đến các hậu quả không tốt trong công tác quản lý nhà trường cũng như đối với cá nhân người hiệu trưởng.
B/Một số nghiệp vụ về quản lý tài chính giáo dục theo tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm
I/Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong nhà trường
Căn cứ vào nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và hướng dẫn số 50/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
1/ Nhà trường cần phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ liên quan đến các nội dung sau:
a/Các nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ – Những quy định chung
Các quy định cụ thể về các nguồn thu và các khoản chi
Thủ tục lập hồ sơ kế toán, kiểm toán, quyết toán kinh phí
Kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý tài chính và xử lý vi phạm
Điều khoản thi hành
 b/Yêu cầu chi tiêu trong nhà trường: 
Trong nền kinh tế thị trường và chế độ cấp kinh phí của Nhà nước cho giáo dục như hiện nay thì việc chi tiêu trong nhà trường phải được tính toán thật kỹ và phải tuân theo một số yêu cầu nhất định :
Sử dụng minh bạch các nguồn kinh phí, không lẫn lộn.
Hiệu trưởng nắm vững chế độ thu chi và tình hình dự toán đã được duyệt để có quyết định sáng suốt, linh động vừa đảm bảo chấp hành dự toán vừa đạt yêu cầu nhà trường.
Yêu cầu chi tiêu tiết kiệm và đặt lợi ích học tập, giảng dạy trước nhất.
Yêu cầu chi tiêu phải đạt hiệu quả cao, vừa mang tính thực tiễn vừa mang tính lâu dài, vừa đem lại lợi ích cá nhân vừa có lợi ích cho tập thể.
 2/Thực hiện kế hoạch chi tiêu (Chấp hành dự toán)
Để chi tiêu trong nhà trường phục vụ kịp thời và có hiệu quả cao đòi hỏi hiệu trưởng phải chấp hành dự toán một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ và đạt hiệu quả, để việc chấp hành được thuận lợi, cần thực hiện các việc sau:
Từ dự toán đã được phê chuẩn, cán bộ làm công tác tài chính trình lãnh đạo trường phương án phân phối kinh phí cho từng phần việc và thông báo cho từng bộ phận trong trường thực hiện. Hiệu trưởng trực tiếp lãnh đạo về việc chấp hành dự toán đã duyệt.
Tổ chức theo dõi việc thực hiện các khoản thu, chi, quản lý chặt các khoản chi có định mức để nắm vững tình hình tiết kiệm hoặc điều chỉnh kịp thời những khoản chi còn dư tiền. Tiến độ chi tiêu phải đi đôi với tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn.
3/Sử dụng các nguồn kinh phí đúng qui định của nhà nước.
Quản lí chi các khoản mua sắm, sửa chữa không sử dụng lẫn lộn các nguồn kinh phí. Việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định phải có kế hoạch và phải báo cáo cấp quản lý để được phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, nếu nhà trường phát hiện những khó khăn trở ngại thì phải đề xuất với cơ quan lãnh đạo và cơ quan quản lý tài chính giải quyết kịp thời, nhằm bảo đảm việc chấp hành dự toán được tốt.
Việc chấp hành dự tóan phải có biện pháp thích hợp, sát với yêu cầu của từng giai đoạn, đồng thời có kế hoạch quí và biết thực hiện điều chỉnh ngân sách lúc cần thiết. Yêu cầu của việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch thu, chi quí là:
Phù hợp với tình hình và nhu cầu thực tiễn trong việc thực hiện kế hoạch công tác về thu – chi và bảo đảm thực hiện được các chỉ tiêu kế hoạch trong quí.
Các chỉ tiêu thu chi trong kế hoạch này phải tích cực hơn, chính xác hơn và sát thực tế
3/ Theo dõi việc cấp phát hạn mức kinh phí.
Trên cơ sở dự toán chi cả năm đã được duyệt và nhiệm vụ phải chi trong quí, đơn vị sử dụng ngân sách phải dự toán chi quí (có chia ra tháng), chi tiết theo các mục chi của Mục lục ngân sách nhà nước gửi cơ quan quản lí cấp trên. Cơ quan quản lí cấp trên tổng hợp lập dự toán chi ngân sách quí (có chia ra tháng) gửi cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng thời gian quy định của cơ quan tài chính.
Do dự toán quí mang tính chất điều hành nên cơ quan tài chính và cơ quan quản lí cấp trên không thông báo dự toán quí được duỵêt cho đơn vị sử dụng ngân sách mà thể hiện thông qua thông báo hạn mức hoặc phân phối hạn mức hàng quí.
Trong quá trình chấp hành dự toán, nhà trường cần chủ động trong việc chi tiêu theo dự toán đã được duyệt. Cơ quan tài chính và kho bạc nhà nước sẽ bảo đảm kinh phí kịp thời cho các nhiệm vụ chi đủ điều kiện cấp phát. Cuối năm các khoản chi chưa kịp thực hiện sẽ được chuyển sang năm sau.
3/ Xây dựng nề nếp làm việc của kế toán
Theo Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 25 HĐBT có nêu rõ “  Kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để điều hành và quản lí nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức, xí nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lí các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm việc chủ động trong sản xuất, kinh doanh và chủ động tài chính của tổ chức, xí nghiệp ”. Do đó, muốn quản lí tốt tài chính trong trường đúng yêu cầu và qui luật phát triển kinh tế xã hội, hiệu trưởng phải xây dựng chế độ làm việc của kế toán trong nhà trường đầy đủ, nghiêm túc.
Yêu cầu công tác kế toán
Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác, và toàn diện mọi quĩ, kinh phí, tài sản và mọi hoạt động tài chính phát sinh trong đơn vị.
Chỉ tiêu kế toán phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính toán.
Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà quản lý có được thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán phải gọn, nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả
Các phần hành, phần việc kế toán
* Phần hành: gồm 2 phần là phần kế toán tổng hợp và phần kế toán chi tiết.
Phần kế toán tổng hợp: chỉ theo dõi giá trị tức là bằng số tiền biểu hiện tình hình tổng quát về tài sản và mọi hoạt động trong nhà trường.
Phần kế toán chi tiết : vừa theo dõi chi tiết về tình hình hiện vật, thời gian lao động vừa theo dõi giá trị của mỗi hoạt động để xác minh cho phần kế toán tổng hợp. Phần kế toán chi tiết bao gồm:
+ Kế toán vốn bằng tiền : Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền của đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ, các chứng chỉ có giá tại quĩ của đơn vị hoặc gửi tại kho bạc nhà nước.
+ Kế toán vật tư, tài sản: Phản ánh số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động vật tư , tài sản tại đơn vị. Đồng thời phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có và tình hình biến động của tài sản cố định, công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản tại đơn vị.
+ Kế toán thanh toán: Phản ánh các khoản nợ phải trả, các khoản trích nộp theo
lương, các khoản phải nộp ngân sách và việc thanh toán các khoản phải trả, phải nộp.
+ Kế toán nguồn kinh phí, vốn, quĩ: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí hoạt động, kinh phí thực hiện dự án, kinh phí khác và các loại vốn, quĩ của đơn vị.
+ Kế toán các khoản thu: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu học phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hội phí, thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ (nếu có) và các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị và nộp kịp thời các khoản thu phải nộp ngân sách, nộp cấp trên.
+ Kế toán các khoản chi: Phản ánh tình hình chi phí cho hoạt động, chi thực hiện chương trình, dự án theo dự toán đã được duyệt và việc thanh quyết toán các khoản chi đó.
* Phần việc: Mỗi phần hành chia nhiều phần việc như lập chứng từ, theo dõi để ghi sổ, lập báo cáo, kiểm tra và phân tích số liệu, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán.
Các phần hành và phần việc phải được thực hiện kịp thời, chính xác, cụ thể, rõ ràng và đầy đủ.
Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi vào sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu – chi ngân sách của nhà trường đều phải lập chứng từ.
Chứng từ kế toán hợp pháp là chứng từ được lập theo đúng mẫu qui định. Việc ghi chép trên chứng từ phải đúng nội dung, bản chất, mức độ độ nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được pháp luật cho phép, có đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm và dấu đơn vị ( theo qui định ).
Chứng từ kế toán hợp lệ là chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và theo đúng qui định về phương pháp lập của từng loại chứng từ.
Các yếu tố của một chứng từ kế toán:
+ Tên gọi của chứng từ ( hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi  )
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ
+ Số hiệu của chứng từ
+ Tên gọi, địa chỉ của đơn vị, cá nhân lập chứng từ
+ Tên gọi, địa chỉ của đơn vị, cá nhân nhận chứng từ
+ Nội dung nghiệp vụ phát sinh của chứng từ
+ Các chỉ tiêu về lượng và giá trị
+Chữkí người lập và những người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ
Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân phải có chữ ký của người kiểm soát ( kế toán trưởng ) và người phê duyệt (thủ trưởng đơn vị), đóng dấu đơn vị.
Những chứng từ liên quan đến việc bán hàng, cung cấp dịch vụ thì đơn vị phải
dùng loại đúng mẫu của chứng từ do Bộ tài chính thống nhất ban hành và phát hành.
Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có thêm chỉ tiêu định khoản kế toán.
Lưu ý: Nghiêm cấm các hành vi sau :
Giả mạo chứng từ kế toán
Hợp pháp hóa chứng từ kế toán
Thủ trưởng, kế toán ký trên chứng từ trắng, mẫu in sẵn, sec trắng
Xuyên tạc hoặc cố ý làm sai lệch nội dung, bản chất hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh
Sửa chữa, tẩy xóa trên chứng từ kế toán
Hủy bỏ chứng từ trái qui định hoặc chưa hết thời hạn lưu trữ
Sử dụng chứng từ, biểu mẫu không hợp lệ
Tài khoản, sổ kế toán, báo cáo tài chính
 Việc ghi các nghiệp vụ kế toán vào sổ sách phải vận dụng đúng theo hệ thống Tài khoản kế toán chế độ chứng từ kế toán và chế độ sổ kế toán do bộ Tài chính ban hành và các qui định cụ thể của từng ngành do Bộ chủ quản triển khai áp dụng. 
Sổ kế toán bao gồm các sổ sách kế toán tổng hợp và các sổ sách chi tiết. Cách trình bày, cách ghi chép và số lượng sổ sách ghi chép được mở ra căn cứ vào hình thức tổ chức kế toán mỗi trường áp dụng. Các sổ sách quan trọng liên hệ đến tài sản, vật tư, tiền bạc, chi phí, trước khi sử dụng phải có chữ ký xác nhận của hiệu trưởng, người giữ sổ và kiểm tra của cơ quan thuế.
Sổ kế toán tổng hợp gồm :
Sổ nhật ký: là sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Trong trường hợp cần thiết có thể kết hợp việc ghi chép, phân loại hoạt động kinh tế - tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế. Số liệu kế toán trên sổ nhật ký phản ánh tổng số các hoạt động kinh tế - tài chính phát sinh trong một kỳ kế toán.
Sổ nhật ký phải có đủ các nội dung và tiêu thức sau :
+ Ngày, tháng, năm ghi sổ
+ Số hiệu, ngày, tháng của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ
+ Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Sổ cái: dùng ghi chép các nghiệp vụ kế toán - tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán ). Số liệu trên sổ cái phản ánh một cách tổng hợp tình hình tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí đó.
Có thể kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian phát sinh của hoạt động kinh
tế trên sổ cái kế toán. Các yếu tố sau cần phản ánh trong sổ cái :
+ Ngày, tháng, năm ghi sổ
+ Số hiệu, ngày, tháng của chứng từ làm căn cứ ghi sổ ( ngày phát sinh hoạt động
kinh tế)
+ Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế (ghi vào bên NỢ, bên CÓ các tài khoản).
Sổ kế toán chi tiết gồm:
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết ( thực hiện đúng qui định của chế độ sổ kế toán về : nội dung, trình tự , phương pháp ghi chép đối với từng mẫu kế toán ).
Sổ và thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý. Các số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý trong nội cơ quan, đơn vị, phục vụ cho việc tính và lập các chỉ tiêu trong báo cáo quyết toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ, hợp lí để chứng minh.
Báo cáo tài chính: Là phương pháp tổng hợp các số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính phản ánh tình hình tài sản, quá trình hoạt động và kết quả hoạt động của đơn vị vào cuối qúy, cuối năm.
Các báo cáo tài chính cần kèm theo các bản thuyết minh diễn giải các số liệu đã ghi ở bảng báo cáo. Báo cáo tài chính phải nộp chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc quý báo cáo và 30 ngày sau khi kết thúc năm báo cáo.
Nội dung chế độ báo cáo định kỳ gồm 2 phần : báo cáo số liệu và báo cáo thuyết minh. Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý nhà trường có thể lập thêm một báo cáo chi tiết lưu trữ và tập hợp trong hồ sơ quyết toán và để đối chiếu số liệu với các báo cáo bắt buộc trên.
Lưu ý: Khi lập báo cáo tài chính phải kiểm tra việc thực hiện các chế độ, kỷ luật tài chính, mức độ hoàn thành kế hoạch ( số lượng và chất lượng, tiến độ, thời gian), kiểm tra số liệu và đối chiếu số liệu trên các tài khoản, sổ sách cho khớp đúng. Sau khi điều chỉnh xong mới tổng hợp và chính thức lập báo cáo tài chính.
Bảo đảm các điều kiện làm việc cho kế toán
Hiệu trưởng nhà trường phải tạo điều kiện để kế toán có đầy đủ phương tiện làm việc như tủ đựng hồ sơ kế toán, các loại văn phòng phẩm cần thiết cho công tác kế toán, các loại máy móc như máy tính cầm tay, máy tính cá nhân để bảo đảm thực hiện nghiệp vụ kế toán nhanh chóng, chính xác, khoa học phù hợp với quy mô của từng nhà trường. Để thực hiện được điều này, ngoài việc mua sắm vật tư thiết bị cần thiết, nhà trường cần tạo điều kiện để người kế toán được học tập, bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ kế toán.
Bảo quản tài liệu kế toán
Tài liệu kế toán là các chứng từ, các sổ sách, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến công tác kế toán. Tài liệu kế toán phải được bảo quản chu đáo, an toàn trong quá trình sử dụng. 
Cuối mỗi niên độ kế toán các tài lịêu đã sử dụng phải được phân loại, sắp xếp và đưa vào lưu trữ chậm nhất một tháng sau khi báo cáo quyết toán năm được duyệt. Các tài liệu kế toán phải được lưu giữ lâu dài.
Phân công trách nhiệm cụ thể cho cá nhân và họ chịu trách nhiệm về nội dung ghi trong sổ, và giữ sổ suốt thời gian dùng sổ.
Khi thay người phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lí và ghi chép. Phải có biên bản bàn giao và được người phụ trách kế toán xác nhận.
Sổ phải dùng giấy tốt, mực tốt không phai; cấm tẩy xóa, cấm dùng chất hóa học để sửa chữa. Khi sửa chữa số liệu phải theo đúng qui định.
Việc sử dụng các tài liệu kế toán đã đưa vào lưu trữ phải có sự đồng ý của hiệu trưởng, nếu đem ra ngoài nhà trường phải được hiệu trưởng cho phép.
Tài liệu kế toán phải được bảo quản chu đáo, an toàn. Thời gian lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:
Tối thiểu 5 năm đối với các chứng từ và tài liệu không làm căn cứ trực tiếp ghi
sổ kế toán và báo cáo tài chính
20 năm đối với các chứng từ và tài liệu được dùng trực tiếp để ghi sổ kế toán; sổ kế toán và báo cáo tài chính.
20 năm đối với các tài liệu có tính lịch sử
4/Kiểm tra, phân tích đánh giá hoạt động tài chính trong nhà trường
Kiểm tra hoạt động tài chính là một biện pháp bảo đảm cho các qui định về kế toán và các kỷ luật tài chính được chấp hành nghiêm chỉnh, các số liệu tài liệu được ghi chép chính xác, trung thực và có hệ thống. Thông qua các chứng từ, tài liệu kế toán và đối chiếu với tình hình thu, chi mua sắm thực tế của nhà trường, cơ quan chủ quản cấp trên và các cơ quan chức năng của nhà nước thực hiện việc kiểm soát các hoạt động tài chính của nhà trường. 

Tài liệu đính kèm:

  • docBDTX Modul QLTH_12254270.doc