Tiết 2, Bài 2: Liêm khiết (Bản mới)

1. Kiến thức:

- HS nắm được khái niệm liêm khiết, biểu hiện, ý nghĩa và biết phân biệt hành vi trái với liêm khiết.

3. Kĩ năng:

- Phân biệt hành vi liêm khiết với tham lam, làm giàu bất chính.

- Biết sống liêm khiết, không tham lam.

2. Thái độ:

- Đồng tình, ủng hộ, học tập gương liêm khiết.

- Phê phán hành vi không liêm khiết trong cuộc sống.

 

docx 6 trang Người đăng giaoan Lượt xem 10513Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tiết 2, Bài 2: Liêm khiết (Bản mới)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 2 BÀI 2: LIÊM KHIẾT
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: 
- HS nắm được khái niệm liêm khiết, biểu hiện, ý nghĩa và biết phân biệt hành vi trái với liêm khiết.
3. Kĩ năng:
- Phân biệt hành vi liêm khiết với tham lam, làm giàu bất chính.
- Biết sống liêm khiết, không tham lam.
2. Thái độ: 
- Đồng tình, ủng hộ, học tập gương liêm khiết.
- Phê phán hành vi không liêm khiết trong cuộc sống...
II. Kĩ năng sống cơ bản được giáo dục:
	- Kĩ năng xác định giá trị về ý nghĩa cuộc sống liêm khiết	- KN kiên định, 
	- Kĩ năng phân tích so sánh những biểu hiện liêm khiết và những biểu hiện trái với liêm khiết. 
	- Kĩ năng tư duy phê phán đối với những biểu hiện liêm khiết và không liêm khiết
III. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích ực có thể sử dụng:
- Nghiên cứu trường hợp điển hình
- Động não
- Thảo luận nhóm
- Xử lý tình huống
IV. Phương tiện dạy học:
- Truyện đọc
- Ca dao, tục ngữ, danh ngôn nói về tính liêm khiết
- Các bài báo liên quan đến pháp luật
V. Tiến trình tổ chức dạy học :
 1. Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ:
	? Kể những việc làm của em hoặc của bạn về biểu hiện biết tôn trọng lẽ phải?
	? Để trở thành người biết tôn trọng lẽ phải, em cần phải làm gì?
	? Nêu 3 câu ca dao hay tục ngữ về tôn trọng lẽ phải.
 3. Bài mới:
3.1. Giới thiệu: Mạc Đỉnh Chi (1284-1361) quê ở Lam Sơn- Hải Dương. Đỗ trạng nguyên, làm quan to nhưng gia đình vẫn nghèo. Có lần vua sai người ban đêm mang vàng đến để trước cửa nhà nhằm để thử lòng ông. Sáng hôm sau, khi vào chầu ông mang nộp vào kho. Nhà vua ngạc nhiên phán rằng : “Vàng ấy là của trời cho thì cớ sao lại không nhận”. Mạc Đỉnh Chi bẩm rằng: “Của cải không do mồ hôi, công sức của mình làm ra thì không phải là của mình”. Ông xin nộp vào ngân khố. Theo em việc làm của ông Mạc Đỉnh Chi đã thể hiện đức tính gì? 
“Liêm khiết”
3.2. Kết nối:
Hoạt động thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là liêm khiết qua phần đặt vấn đề.
*Mục tiêu:
- HS hiểu thế nào là liêm khiết.
*Cách tiến hành:
Mời 3 HS đọc mục đặt vấn đề
GV chia HS thành 3 nhóm thảo luận:
Nhóm 1: Hãy nêu những việc làm của bà Ma-ri Quy-ri? Những việc đó thể hiện đức tính gì?
Nhóm 2: Nêu hành động của Dương Chấn? Những hành động đó thể hiện đức tính gì?
Nhóm 3: Hành động của Bác Hồ được đánh giá như thế nào? Những hành động đó thể hiện đức tính gì?
HS thảo luận nhóm, cử thư kí ghi chép, đại diện trình bày.
HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét ý kiến của các nhóm.
Nhóm 1:
- Bà Ma-ri Quy-ri cùng chồng là Pie Quy-ri đã đóng góp cho thế giới những sản phẩm có giá trị về KH-KT.
- Không giữ bản quyền phát minh, sẵn sàng giữ quy trình chiết tách cho những ai cần tới.
- Bà gửi biếu 1 gam Rađi cho viện nghiên cứu để chữa ung thư.
- Không nhận quà mà Tổng thống Mỹ trao tặng.
] Bà Ma-ri: không vụ lợi tham lam, sống có trách nhiệm với gia đình và xã hội, không đòi hỏi điều kiện vật chất.
Nhóm 2:
- Tiến cử Vương Mật làm quan huyện.
- Kiên quyết từ chối, không nhận vàng.
] Dương Chấn: tiến cử người làm việc tốt, không nghĩ đến sự đền ơn của người khác à không hám lợi.
Nhóm 3:
- Cụ sống như những người Việt Nam bình thường.
- Khước từ nhà cửa, quân phục, huân huy chương.
] Bác là người thanh cao, vô tư, không hám lợi.
 + GV kết luận: Những cách xử sự của bà Ma ri Quy ri, Dương Chấn và Bác Hồ là những tấm gương sáng để chúng ta kính phục học tập và noi theo. Những cách ứng xử đó đều nói lên lối sống thanh cao không vụ lợi, không hám danh, làm việc vô tư, có trách nhiệm mà không đòi hỏi điều kiện vật chất nào và cùng thể hiện đức tính liêm khiết.
GV: Qua tìm hiểu mục đặt vấn đề em hiểu thế nào là liêm khiết?
HS: Tự do phát biểu
GV kết luận: Liêm khiết là một phẩm chất đạo đức của con người thể hiện lối sống trong sạch, không hám danh, hám lợi, không bận tâm về những toan tính nhỏ nhen ích kỉ.
GV hỏi thêm: Thế nào là không hám danh, hám lợi ?
HS suy nghĩ và phát biểu.
GV nhận xét và chốt.
Hoạt động 2: Tìm hiểu những biểu hiện của liêm khiết hoặc trái với lối sống liêm khiết.
*Mục tiêu:
- HS hiểu những biểu hiện của liêm khiết và trái với liêm khiết.
- Rèn KN phân tích , so sánh.
* Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS nêu một số ví dụ vế lối sống liêm khiết hoặc không liêm khiết mà em thấy (trong gia đình, nhà trường và xã hội)
GV: Chia bảng thành 2 cột à HS lên bảng điền vào:
Liêm khiết
Không liêm khiết
- Cố gắng vươn lên để đạt thành tích cao trong học tập.
- Chịu khó làm ăn để thoát nghèo.
- Nhặt được của rơi tìm cách trả lại cho người đã mất
.....................................
.....................................
- Quay cóp trong kiểm tra, thi cử đạt điểm cao
- Buôn lậu, trốn thuế
- Cán bộ lợi dụng chức quyền nhận hối lộ.
................................
...............................
GV bổ sung: Nếu một người muốn đem tài năng và sức lực của mình, luôn kiên trì vượt khó để làm đạt kết quả cao trong công việc, không gian lận, không hối lộ....
Đó có phải là người liêm khiết không? Vì sao?
HS: Tự do phát biểu
GV kết luận: Nói đến liêm khiết là nói đến sự trong sạch trong đạo đức cá nhân của từng người. Trong điều kiện hiện nay, lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền có xu hướng ngày càng gia tăng, việc học tập những tấm gương đó càng trở nên cần thiết và có ý nghĩa. Điều đó giúp chúng ta phân biệt được những hành vi liêm khiết hoặc không liêm khiết, giúp mọi người có thói quen tự kiểm tra hành vi của mình để rèn luyện bản thân.
Hoạt động 3: Thảo luận tìm hiểu ý nghĩa của liêm khiết
*Mục tiêu:
- HS hiểu ý nghĩa của liêm khiết.
- Rèn KN xác định giá trị. KN tư duy phê phán.
* Cách tiến hành:
GV: Vì sao chúng ta cần phải sống liêm khiết?
HS: Thảo luận lớp, xung phong phát biểu
GV kết luận: Sống liêm khiết giúp con gười được thanh thản, nhận được sự quý trọng, tin cậy của mọi người, góp phần làm cho xã hội trong sạch, tốt đẹp hơn.
GV: Theo em, muốn trở thành người liêm khiết cần rèn luyện những đức tính gì ?
HS: Phát biểu.
GV kết luận: Thật thà, trung thực trong quan hệ với gia đình, bạn bè, xã hội. Chú tâm học tập tốt, dựa vào sức mình; kiên trì phấn đấu để đạt kết quả cao bằng chính sức lực của mình.
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS giải bài tập SGK
Hướng dẫn HS làm bài tập 1 ,2 SGK.
I, Đặt vấn đề
II, Bài học
1, Liêm khiết:
Liêm khiết là một phẩm chất đạo đức của con người thể hiện lối sóng trong sạch, không hám danh không bận tâm toan tính nhỏ nhen ích kỉ.
2, Biểu hiện của liêm khiết
- Không tham lam.
- Không tham ô tiền bạc, tìa sản chung.
- Không nhận hối lộ.
- Không sử dụng tiền bạc, tài sản chung vào việc các nhân.
- Không lợi dụng chúc quyền để mưu lợi cho bản than.
3, Ý nghĩa:
Sống liêm khiết giúp con gười được thanh thản, nhận được sự quý trọng, tin cậy của mọi người, góp phần làm cho xã hội trong sạch, tốt đẹp hơn.
III, Bài tập
Bài 1: 
- Hành vi không liêm khiết: b,d,e
(là những hành vi chỉ vì lợi ích cá nhân )
Bài 2:
- Tán thành: b,d
- Không tán thành: a,c
4. Củng cố: 
Hoạt động 5: Luyện tập củng cố
*Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố kiến thức đã học.
*Cách tiến hành:
BT1: Câu nào sau đây thể hiện tính liêm khiết?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em chọn)
Của vào nhà quan như than vào lò
Tham quyền cố vị
Cây thẳng bóng ngay, cây cong bóng vẹo
Ăn một miếng, tiếng một đời
HS: làm việc cá nhân, xung phong phát biểu
HS cả lớp nhận xét
GV nhận xét và kết luận
Đáp án: C
BT2: Những việc làm dưới đây thể hiện tính liêm khiết hay không liêm khiết?
(Đánh dấu X vào ô tương ứng)
Việc làm
Liêm khiết
Không liêm khiết
A. Nhiệt tình giúp đỡ mọi người mà không tính toán, không vụ lợi
B. Sẵn sàng làm bất cứ việc gì miễm có lợi cho mình
C. Làm giàu bằng chính sức lực, tài năng mình
D. Nhặt được của rơi trả lại cho người bị mất
E. Muốn được việc sẳn sàng dùng tiền bạc biếu xén, quà cáp
G. Đấu tranh chống tiêu cực trong thi cử
H. Lợi dụng chúc quyền để thu lợi cho cá nhân mình
HS : Cả lớp làm bài tập
GV: Mời 2 HS lên bảng làm bài
HS cả lớp nhận xét
GV nhận xét, cho điểm khuyết khích
Đáp án:
Liêm khiết : A, D, G
Không liêm khiết: B, E, H
5. Vận dụng:
- Học thuộc bài, làm bài tập 4, 5 SGK 
- Xem trước bài 2: Tôn trọng người khác + Đọc mục đặt vấn đề và trả lời câu hỏi gợi ý.
VI. Rút kinh nghiệm:
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docxBài 2. Liêm khiết.docx