I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Qua bài học, HS phải
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm khí áp và trình bày được sự phân bố các đai khí áp cao và thấp trên Trái Đất
- Nêu được tên, phạm vi hoạt động và hướng của các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất.
2. Kĩ năng: Quan sát, nhận xét hình biểu diễn các đai khí áp và các loại gió chính
3. Thái độ: Giúp học sinh hiểu biết thêm về thực tế
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY - HỌC:
1. Giáo viên: Bản đồ thế giới
2. Học sinh: sgk
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp học: Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp học
6A1.6A2.6A3.
6A4.6A5.6A6.
2. Kiểm tra 15 phút:
Nêu khái niệm thời tiết và khí hậu? Sự khác nhau giữa thời tiết và khí hậu?
Đáp án:
- Thời tiết: Là sự biểu hiện các hiện tượng khí tượng ở một địa phương trong thời gian nhất định
- Khí hậu: Là sự lặp đi lặp lại của thời tiết ở một địa phương trong thời gian dài và trở thành quy luật
- Sự khác nhau giữa thời tiết và khí hậu:
+ Thời tiết: Xảy ra trong thời gian nhất định
+ Khí hậu: Xảy ra trong thời gian dài và trở thành quy luật
3. Bài mới:
Khởi động: Giáo viên nêu lên một số vấn đề: Khí áp là gì? Thế nào là khí áp cao, khí áp thấp? Sự phân bố các vành đai khí áp trên TĐ ra sao? Thế nào là hoàn lưu khí quyển Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng trả lời câu hỏi này
Tuần 23 Ngày soạn: 17/01/2014 Tiết 23 Ngày dạy: 20/01/2014 BÀI 19: KHÍ ÁP VÀ GIÓ TRÊN TRÁI ĐẤT I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Qua bài học, HS phải 1. Kiến thức: - Nêu được khái niệm khí áp và trình bày được sự phân bố các đai khí áp cao và thấp trên Trái Đất - Nêu được tên, phạm vi hoạt động và hướng của các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất. 2. Kĩ năng: Quan sát, nhận xét hình biểu diễn các đai khí áp và các loại gió chính 3. Thái độ: Giúp học sinh hiểu biết thêm về thực tế II. PHƯƠNG TIỆN DẠY - HỌC: 1. Giáo viên: Bản đồ thế giới 2. Học sinh: sgk III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp học: Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp học 6A1........................................6A2..........................................6A3......................................... 6A4........................................6A5..........................................6A6......................................... 2. Kiểm tra 15 phút: Nêu khái niệm thời tiết và khí hậu? Sự khác nhau giữa thời tiết và khí hậu? Đáp án: - Thời tiết: Là sự biểu hiện các hiện tượng khí tượng ở một địa phương trong thời gian nhất định - Khí hậu: Là sự lặp đi lặp lại của thời tiết ở một địa phương trong thời gian dài và trở thành quy luật - Sự khác nhau giữa thời tiết và khí hậu: + Thời tiết: Xảy ra trong thời gian nhất định + Khí hậu: Xảy ra trong thời gian dài và trở thành quy luật 3. Bài mới: Khởi động: Giáo viên nêu lên một số vấn đề: Khí áp là gì? Thế nào là khí áp cao, khí áp thấp? Sự phân bố các vành đai khí áp trên TĐ ra sao? Thế nào là hoàn lưu khí quyển Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng trả lời câu hỏi này Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính 1. Hoạt động 1: (Cặp) Nêu được khái niệm khí áp, trình bày được sự phân bố các đai khí áp cao và thấp trên trái đất *Bước 1: - Nhắc lại chiều dày khí quyển là bao nhiêu? - KK tập trung ở độ cao 16 km là bao nhiêu? Giáo viên: Bề dày khí quyển (90%) không khí tạo thành sức ép lớn, không khí tuy nhẹ nhưng tạo ra sức ép lớn đối với mặt đất gọi là khí áp - Khí áp là gì. Dùng dụng cụ gì để đo khí áp? (Giáo viên gọi học sinh yếu dựa vào nội dung SGK trả lời) *Bước 2: - HS đọc phần 1 (b) - Quan sát H.50 cho biết: - Sự phân bố các đai khí áp trên bề mặt trái đất? - Các đai khí áp thấp (T) nằm ở vĩ độ nào? - Các đai khí áp cao (C) nằm ở vĩ độ nào? 2. Hoạt động 2:( Cặp) Nêu được tên, phạm vi hoạt động và hướng của các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất *Bước 1: HS đọc mục 2 sgk *Bước 2: - Nguyên nhân sinh ra gió? - Gió là gì ? (Giáo viên gọi học sinh yếu dựa vào nội dung SGK trả lời) GV: giải thích thêm - Thế nào là hoàn lưu khí quyển (Giáo viên gọi học sinh yếu dựa vào nội dung SGK trả lời) *Bước 3: - Quan sát h.51 lên xác định trên hình và cho biết: - Ở hai bên đường xích đạo loại gió thổi một chiều quanh năm từ khoảng các vĩ độ 30o Bắc và Nam có tên là gì? Hướng gió? - Từ các vĩ độ 30o Bắc và Nam loại gió thổi quanh năm lên khoảng vĩ độ 60o Bắc và Nam là gió gì? Hướng gió? - Tại sao hai loại gió Tín phong và Tây ôn đới không thổi theo hướng kinh tuyến mà hướng hơi lệch phải ở NCB lệch trái ở NCN (Do sự vận động tự quay của Trái Đất ) *Bước 4: Dựa vào kiến thức đã học giải thích : - Vì sao gió Tín phong lại thổi từ khoảng vĩ độ 30o Bắc và Nam về xích đạo? (Xích đạo quanh năm nhiệt độ cao, không khí nở ra bốc lên cao sinh ra khí áp thấp. Không khí nóng lên, bốc lên cao tỏa sang hai bên từ xích đạo. Đến khoảng 30o - 40o Bắc, Nam hai khối khí chìm xuống đè lên không khí tại chỗ sinh ra vành đai áp cao . Sự chênh lệch về khí áp giữa vùng xích đạo và các vùng vĩ tuyến 30o - 40o B, N sinh ra gió Tín Phong thổi gần mặt đất từ 30o -40o Bắc, Nam -> xích đạo - Vì sao gió Tây ôn đới lại thổi từ khoảng các vĩ độ 30o Bắc, Nam lên khoảng vĩ độ 60o Bắc và Nam? (Gió Tây ôn đới sinh ra do sự chênh lệch khí áp giữa vùng vĩ tuyến 30o - 40o Bắc, Nam và vùng vĩ tuyến 60o Bắc, Nam) - Từ các vĩ độ 90o Bắc và Nam loại gió thổi quanh năm về các vĩ độ 60o Bắc và Nam là gió gì? Hướng gió? 1. Khí áp. Các đai khí áp trên trái đất a. Khí áp: - Khí áp là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất. Đơn vị đo khí áp là mm thủy ngân b. Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất: - Khí áp được phân bố trên bề mặt Trái Đất thành các đai khí áp thấp và khí áp cao từ Xích đạo về cực + Các đai khí áp thấp nằm ở khoảng vĩ độ 00 và khoảng vĩ độ 600 Bắc và Nam. + Các đai khí áp cao nằm ở khoảng vĩ độ 300 Bắc và Nam và 900 Bắc và Nam (cực Bắc và Nam) 2. Gió và các hoàn lưu khí quyển *Khái niệm: Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi có khí áp cao về nơi có khí áp thấp - Hoàn lưu khí quyển là hệ thống vòng tròn do sự chuyển động của không khí giữa các đai khí áp cao và thấp tạo thành - Tín phong: + Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam (các đai áp cao chí tuyến )về Xích đạo (đai áp thấp Xích đạo). + Hướng gió: - Ở nửa cầu Bắc: hướng Đông Bắc - Ở nửa cầu Nam: hướng Đông Nam - Gió Tây ôn đới: + Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam (các đai áp cao chí tuyến )lên khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam (các đai áp thấp ôn đới) + Hướng gió: - Ở nửa cầu Bắc: hướng Tây Nam - Ở nửa cầu Nam: hướng Tây Bắc - Gió Đông cực: + Thổi từ khoảng các vĩ độ 900 Bắc và Nam (cực Bắc và Nam) về các vĩ độ 600 Bắc và Nam (các đai áp thấp ôn đới) + Hướng gió: - Ở nửa cầu Bắc: hướng Đông Bắc - Ở nửa cầu Nam: hướng Đông Nam 4. Đánh giá: - Yêu cầu HS lên bảng vẽ 1 hình tròn, điền sự phân bố các đai khí áp, điền mũi tên sự phân bố các loại gió 5. Hoạt động nối tiếp: - Trả lời các câu hỏi 1, 2, 4 SGK - Ôn lại tầm quan trọng của thành phần hơi nước trong khí quyển IV. PHỤ LỤC: V. RÚT KINH NGHIỆM: ...........
Tài liệu đính kèm: