A.Tình từ sở hữu- possessive adjectives
1.Khái niệm
-Khi bạn muốn nói “Mẹ của tôi”, bạn không thể nói “I’s mother” hay “the mother of I”. Trong trường hợp này, sở hữu chủ là một đại từ nhân xưng, vì vậy, chúng ta phải sử dụng một tính từ sở hữu.
Tính từ và Đại từ sở hữu trong tiếng Anh A.Tình từ sở hữu- possessive adjectives 1.Khái niệm -Khi bạn muốn nói “Mẹ của tôi”, bạn không thể nói “I’s mother” hay “the mother of I”. Trong trường hợp này, sở hữu chủ là một đại từ nhân xưng, vì vậy, chúng ta phải sử dụng một tính từ sở hữu. Đại từ nhân xưng Tính Từ Sở Hữu Phiên Âm Quốc Tế Tôi: I → MY: của tôi /mai/ Chúng tôi WE → OUR: của chúng tôi, của chúng ta /'auə/ Bạn: YOU → YOUR: của bạn /jɔ:/ Các bạn: YOU → YOUR: của các bạn /jɔ:/ Anh ấy: HE → HIS: của anh ấy /hiz/ Cô ấy: SHE → HER: của cô ấy /hə:/ Nó: IT → ITS: của nó (one’s) /its/ Họ, chúng nó: THEY → THEIR: của họ, của chúng /ðeə/ -Tính từ sở hữu được dùng để chỉ một người hay vật thuộc về một ngôi nào đó. Khái niệm “thuộc về” ở đây phải được hiểu với nghĩa rất rộng. Khi nói “my mobile phone”, ta có thể hiểu chiếc điện thoại thuộc về tôi, nhưng khi nói “my father” thì ta phải hiểu rằng người đàn ông ấy là “cha của tôi”. 2. Đặc điểm a/Tính từ sở hữu là những định từ (determiner) và luôn được dùng trước danh từ mà nó sở hữu (danh từ này không có mạo từ đi theo) Ví dụ 1: His house, Her house. Mẹ của anh ta là His mother, mẹ của cô ta là Her mother -‘My house is there.’ John said. (John nói: “Nhà tôi ở đằng kia.”) -‘Here is your tea, Peter,’ mother said. (Mẹ nói: “Peter, đây là trà của bạn.”) Ví dụ 2: -I have a sister. My sister is 6 years old. I often let her do her homework herself. Sometimes she asks me to help her. I help her then. -We have a brother. He is 3 years old. Sometimes my sister helps him to brush his teeth. (Những từ được in đậm và gạch chân là “tính từ sở hữu”, sau các tính từ sở hữu ấy là danh từ). *“tên cô ấy” là “her name” (không phải “she name” hay “name her”). b/ Hình thức của tính từ sở hữu tùy thuộc sở hữu chủ, chứ không tùy thuộc vật sở hữu. Như: his nói về sở hữu của một người nam; her nói về sở hữu của một người nữ; its nói về sở hữu của một con vật hay đồ vật. Ví dụ: John’s daughter => his daughter Jane’s mother => her mother The cat’s milk => its milk c/ Tính từ sở hữu không thay đổi theo số lượng của vật bị sở hữu. Chẳng hạn, my friend (bạn của tôi), my friends (các bạn cuả tôi), their room (phòng của họ), their rooms (các phòng của họ). Ví dụ: -Even my friends wouldn't believe me. (Ngay cả những người bạn của tôi cũng chẳng tin tôi.) -I invited my friend back to the flat for a coffee. (Tôi mời bạn của tôi trở lại căn hộ để uống cà phê.) - Của con vật hoặc sự vật thì dùng Its. Chẳng hạn, -The dog wags its tail. (con chó vẫy đuôi) -Depraved culture and its evils. (văn hoá đồi trụy và những tác hại của nó). - The table and its legs. (cái bàn và các chân của nó). d/Own cũng được thêm vào để nhấn mạnh sự sở hữu. Chẳng hạn, - Does that car belong to the company, or is it your own? (chiếc xe ôtô ấy của công ty, hay của riêng anh?) -Their own garden. (mảnh vườn riêng của họ). e/Tính từ sở hữu cũng được dùng trước các bộ phận cơ thể.Chẳng hạn, -My legs hurt (tôi đau chân). - Her head is aching. (cô ta đang nhức đầu). 3/ Đại từ sở hữu thay cho tính từ sở hữu + danh từ -Từ loại tiếp theo được đề cập đến là “đại từ sở hữu”. Như chúng ta đã biết, đại từ dùng để thay thế cho danh từ, để tránh việc lặp lại từ. -Với đại từ sở hữu, nó dùng thay cho tính từ sở hữu và danh từ. Ngay trong tiếng Việt của chúng ta cũng như thế, khi chúng ta thông báo “ Đây là bút của tôi. Kia là của cô ấy”, chúng ta tránh việc lặp lại từ “bút”, khi có ngữ cảnh như thế này, người nghe đã hiểu “cái gì của cô ấy” mà không cần phải nói “Kia là bút của cô ấy”. *Và tiếng Anh thì nói như thế này “This is my pen. That is hers.” Thay vì “This is my pen. That is her pen.” Ví dụ: - This is their apartment hoặc This (apartment) is theirs (Đây là căn hộ của họ hoặc Căn hộ này là của họ ) - You're using my telephone.Where's yours ? (Anh đang dùng máy điện thoại của tôi. Cái của anh đâu?) ; of mine nghĩa là One of my ... (một... của tôi). Ví dụ: - A friend of mine = one of my friends (một người bạn của tôi) - A teacher of hers = one of her teachers (một người thầy của cô ấy) Ví dụ khác: - This is his handkerchief. Where is ours? (Đây là khăn tay của anh ta. Cái của chúng tôi đâu?) - Your do your work and I do mine (Bạn làm việc của bạn, tôi làm việc của tôi) Lưu ý: Đừng nhầm tính từ sở hữu Its và cụm từ It's (viết tắt của It is) B. Đại từ sở hữu- possessive pronoun Xét ví dụ này: -a friend of John’s: một người bạn của John. *Giả sử bạn muốn nói một người bạn của tôi, bạn không thể viết a friend of my, mà phải dùng một đại từ sở hữu (possessive pronoun). *Tính từ sở hữu (possessive adjectives) phải dùng với một danh từ. Ngược lại đại từ sở hữu (possessive pronouns) có thể dùng một mình. Sau đây là bảng so sánh về ngôi, số của hai loại này: Tính từ sở hữu Đại từ sở hữu This is my book. This book is mine. This is your book. This book is yours. This is his book. This book is his. This is her book. This book is hers. This is our book. This book is ours. This is their book. This book is theirs. *Tính theo nguồn gốc ta có đại từ sở hữu ITS tương ứng với tính từ sở hữu ITS. Tuy nhiên đã nhiều năm người ta không thấy loại đại từ này được sử dụng trong thực tế. *Vì thế nhiều tác giả đã loại trừ ITS ra khỏi danh sách các đại từ sở hữu. *Đại từ sở hữu (possessive pronouns) được dùng trong những trường hợp sau: 1. Dùng thay cho một Tính từ sở hữu (possessive adjectives) và một danh từ đã nói phía trước. Ví dụ: -I gave it to my friends and to yours. (= your friends) -Her shirt is white, and mine is blue. (= my shirt). Áo cô ta màu trắng còn của tôi màu xanh 2. Dùng trong dạng câu sở hữu kép (double possessive). Ví dụ: -He is a friend of mine. (Anh ta là một người bạn của tôi) -It was no fault of yours that we mistook the way. Chúng tôi lầm đường đâu có phải là lỗi của anh, 3. Dùng ở cuối các lá thư như một qui ước. Trường hợp này người ta chỉ dùng ngôi thứ hai. Ví dụ: Yours sincerely, Yours faithfully, C.SỞ HỮU CÁCH (Possessive Case) (hoặc còn gọi là sở hữu danh từ) Chúng ta đã hoc tính từ sở hữu và đại từ sở hữu để chỉ quyền sở hữu, chúng ta sẽ học thêm một cách diễn tả quyền sở hữu của những danh từ. Công thức rất đơn giản: Người làm chủ + 'S + vật/ người thuộc quyền sở hữu (tức là thuộc về người đó) Ex: -Mary' s shirt (áo sơ mi của Mary) -Tom' s father (cha của Tom) Nghĩa là cứ nhớ nói ngược lại với tiếng Việt, nói người trước, rồi đến chữ của, rồi mới đến vật hoặc người thuộc về người đó. Chữ S này không phải là viết tắt của chữ IS hay chữ nào hết, nó là một ký hiệu có nghĩa là 'CỦA ' thôi. *Các trường hợp khác: - Danh từ số ít nhưng có S (như tên riêng, hoặc danh từ có S sẵn), thêm 'S. Ex: Doris' s jeans (quần jeans của Doris) --- my boss' s son (con trai của sếp tôi) - Danh từ số nhiều ngoại lệ không có S, thêm 'S. Ex: children's books (sách của trẻ em) - Chỉ có trường hợp danh từ là số nhiều có S, lúc đó chúng ta chỉ thêm dấu phẩy, không thêm S, các trường hợp khác đều thêm 'S. Ex: students' library (thư viện của sinh viên) - Nếu vật hay người thuộc về hai danh từ nối với nhau bằng chữ "AND" chỉ thêm 's cho danh từ thứ hai. Ex: Carol and Susan' s car. * Lưu ý: - Sở hữu cách chỉ dùng cho người, quốc gia và vật có sự sống (nghĩa là thú vật, như my cat' s legs), ngoài ra có thể dùng sở hữu cách cho tàu bè, xe cộ, máy bay (nhưng tốt hơn là dùng of) và thời gian (Ex: today' s paper) - Chúng ta có thể bỏ bớt danh từ sau 'S nếu là từ thông dụng, ai cũng biết. Ex: my mother' s (house) , the doctor' s (office), the baker' s (shop) - Danh từ sau 'S không có "the". Ex: the car of the engineer ==> the engineer' s car - Với đồ vật, phải dùng "of" (nghĩa là "của") và "the" cho hai danh từ nếu không có tính từ sở hữu, this, that, these, those. Ex: the door of my class, the roof of the house Sưu tầm
Tài liệu đính kèm: