Tỏ lòng (Thuật Hoài - Phạm Ngũ Lão)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Trọng tâm kiến thức kĩ năng

a. Kiến thức

- Vẻ đẹp của con người thời Trần với tầm vóc, tư thế, lí tưởng cao cả ; vẻ đẹp của thời đại với khí thế hào hùng, tinh thần quyết chiến thắng.

- Hình ảnh kì vĩ ; ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm.

b. Kĩ năng

Đọc - hiểu một bài thơ Đường luật.

c. Thái độ: Biết tự hào về khí phách anh hùng của con người và thời đại Đông A.

2. Định hướng năng lực, phẩm chất HS

 a. Năng lực

 Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau:

 - Năng lực chung: Năng lực tự học, Giao tiếp, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực thẩm mỹ,

 - Năng lực riêng: Năng lực cảm thụ văn học, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt

 b. Phẩm chất:

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

- GV: Bài viết của HS

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: hướng dẫn hs trao đổi - thảo luận, trả lời các câu hỏi

 

doc 11 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 2428Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tỏ lòng (Thuật Hoài - Phạm Ngũ Lão)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỎ LÒNG
(Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Trọng tâm kiến thức kĩ năng
a. Kiến thức
- Vẻ đẹp của con người thời Trần với tầm vóc, tư thế, lí tưởng cao cả ; vẻ đẹp của thời đại với khí thế hào hùng, tinh thần quyết chiến thắng.
- Hình ảnh kì vĩ ; ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm.
b. Kĩ năng
Đọc - hiểu một bài thơ Đường luật. 
c. Thái độ: Biết tự hào về khí phách anh hùng của con người và thời đại Đông A.
2. Định hướng năng lực, phẩm chất HS
	a. Năng lực
 	Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau: 
 	- Năng lực chung: Năng lực tự học, Giao tiếp, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực thẩm mỹ, 
	 - Năng lực riêng: Năng lực cảm thụ văn học, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt
	b. Phẩm chất: 
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- GV: Bài viết của HS
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: hướng dẫn hs trao đổi - thảo luận, trả lời các câu hỏi
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG
Phương pháp- phương tiện – kĩ thuật, Nội dung tích hợp
(1)
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
(2)
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
(3)
Định hướng năng lực, PC
(4)
Kĩ thuật Đặt câu hỏi, Trình bày 1 phút
GV: hãy giới thiệu cho các bạn về danh tướng Phạm Ngũ Lão theo cách của em? 
Yêu cầu HS: Kể lại chuyện Phạm Ngũ Lão (Có diễn xuất minh họa, thời gian trong vòng 4 phút) 
- Gợi ý: Hs có thể chọn 1 trong 2 tình huống: Phạm Ngũ Lão mải ngồi đan sọt không biết quan quân triều đình đi qua
- Phạm Ngũ Lão được Trần Hưng Đạo nhận làm con rể, giáng công chúa Anh Nguyên làm con nuôi. 
- HS trình bày và diễn xuất 
- Câu hỏi: Sau khi nghe bạn kể chuyện và thể hiện, em có nhận xét gì về danh tướng Phạm Ngũ Lão?
Gv chuyển: 
GV dẫn dắt: Nội dung chủ đạo của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ X-XIV là nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Âm hưởng đó được thể hiện rõ trong những tác phẩm VH đời Trần. Hào khí Đông A cuộn trào trong lời Hịch tướng sĩ vang dậy núi sông của Trần Hưng Đạo, khúc khải hoàn ca đại thắng Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, áng văn vô tiền khoáng hậu Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu,... và cả trong lời Tỏ lòng của kẻ làm trai thời loạn - Phạm Ngũ Lão. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nỗi lòng của bậc võ tướng toàn tài, người con của làng Phù Ủng ấy.
- HS có năng lực: Tụ học, hợp tác, giao tiếp và biết tạo lập văn bản.
HOẠT ĐỘNG – HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
*Năng lực hình thành: Tự học, , GQVĐ, sang tạo, SD ngôn ngữ Tiếng Việt, cảm thụ thẩm mĩ
* Phương pháp: nêu vấn đề, phát vấn
* Kĩ thuật: sđtd, chia nhóm, động não...
Hoạt động của GV&HS
Nội dung kiến thức cơ bản
*HĐ 1: Tìm hiểu chung
Trình bày những nét chính về tác giả Phạm Ngũ Lão? 
HS đã chuẩn bị
Yêu cầu sản phẩm: SĐTD trên giấy A0 hoặc sản phẩm PP. Trình bày trong 2 phút. 
- GV gọi HS nhận xét
- GV chốt kiến thức 
*GV tích hợp với kiến thức môn lịch sử
Bài thơ ra đời trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Bằng việc tích hợp với môn lịch sử, hãy tái hiện lại hoàn cảnh lịch sử lúc đó.
- HS trình bày sản phẩm
Yêu cầu hs đọc VB.
- Cho HS đọc bài thơ (HS có thể ngâm bài thơ?)
- Bài thơ viết theo thể thơ nào? Theo em thể thơ đó có những cách chia bố cục ra sao? Từ đó em hãy nêu bố cục văn bản? 
Gợi ý
Hs có thể đưa ra 2 cách phân chia bố cục:
- 4 phần: khai - thừa - chuyển- hợp
- 2 phần: 2 câu đầu (tiền giải) và hai câu sau (hậu giải).
 Gv hướng hs đến cách 2 - cách phân tích thơ tứ tuyệt của Kim Thánh Thán: phần tiền giải- thường nêu sự việc, câu chuyện, cảnh vật; phần hậu giải- thường là cảm nghĩ của tác giả.
 - Câu hỏi nhóm : So với nguyên tác (qua bản phiên âm và dịch nghĩa), em hãy so sánh nghĩa của từ “hoành sóc” với “múa giáo”, “khí thôn ngưu” với “nuốt trôi trâu”? Các cách dịch đó đạt và chưa đạt ở điểm nào?
- HS lên bảng trình bày
- Vẻ đẹp của con người thời Trần và quân đội thời Trần được tác giả thể hiện như thế nào trong 2 câu thư đầu? 
*GV mở rộng bình về 2 hình ảnh: khí thôn ngưu
HS nhóm trình bày?
GV gọi HS nhận xét và chốt ý
GV chia lớp thành 3 nhóm và yêu cầu HS thực hiện kĩ thuật KWL:
Hãy nói về những điều em đã biết? Điều em muốn biết và điều em học được qua 2 câu thơ? 
- HS có 3 phút làm việc, thảo luận và điền thông tin vào các cột? 
- GV yêu cầu HS các nhóm trình bày cột K, trả lời cột W đồng thời bổ sing thông tin cột L
GV có thể gợi ý để HS chú ý vào: 
+ Khái niệm công danh và quan niệm về chí làm trai trong VH. 
" Công danh được coi là món nợ với cuộc đời mà những trang nam nhi thời PK phải trả. Trả xong nợ công danh có nghĩa là đã hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, với nước, để lại tiếng thơm được mọi người ngợi ca...
- Nêu một số câu ca dao, câu thơ của các nhà thơ trung đại nói về chí làm trai: “Làm trai...đoài yên”(ca dao), “ Chí...hồng mao”(Chinh phụ ngâm), “Đã...núi sông”(Đi thi tự vịnh),... 
GV có thể gợi ý: Canh cánh bên lòng quyết tâm trả món nợ công danh, thực hiện lí tưởng chí làm trai cao đẹp như vậy, tại sao vị tướng văn võ toàn tài, con rể của bậc đại thần (Trần Quốc Tuấn) lại thẹn khi nghe kể chuyện về Vũ Hầu? Vũ Hầu là người ntn? ý nghĩa của nỗi thẹn đó?
 - Hs thảo luận, nêu ý kiến về các cách hiểu:
+ Sự hổ thẹn của Phạm Ngũ Lão là quá đáng kiêu kì? (Hổ thẹn vì mình ko được như Khổng Minh là ko biết tự biết mình).
Câu hỏi tình huống: Đó là biểu hiện của một hoài bão lớn lao? Em có cho rằng đó là khát vọng tự hoàn thiện bản thân không? Nó còn ý nghĩa với các em hôm nay không?
*Tổng kết.
- Nêu nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả Phạm Ngũ Lão
2. Văn bản
a. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ ra đời trong không khí quyết chiến, quyết thắng giặc Mông - Nguyên của quân đội nhà Trần.
b. Nhan đề
- Thuật: Bày tỏ
- Hoài: nỗi lòng
-> Bày tỏ nỗi lòng
c. Thể loại, bố cục 
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Bố cục: 2 phần.
+ Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần.
+ Hai câu sau: Chí làm trai- tâm tình của tác giả.
II. ĐỌC – HIỂU
1. Hai câu đầu
So sánh giữa bản dịch và nguyên tác
- Hoành sóc: cắp ngang ngọn giáo" thế tĩnh" tư thế chủ động, tự tin, điềm tĩnh của con người có sức mạnh, nội lực.
- Múa giáo" thế động" gợi trình độ thuần thục của nghề cung kiếm trong thao tác thực hành, có chút phô trương, biểu diễn.
" Dịch chưa thật đạt" Thơ Đường luật chữ Hán rất hàm súc, uyên bác, khó dịch cho thấu đáo.
 " Dịch giả muốn giữ đúng luật thơ (nhị tứ lục phân minh: chữ 2, 4, 6 đối thanh, bài thơ có luật trắc" thanh 2, 4, 6: T-B-T)
- Khí thôn ngưu- “nuốt trôi trâu” " phù hợp với hình ảnh so sánh phóng đại: “ba quân như hổ báo”
- Vẻ đẹp của con người thời Trần - chân dung tự họa của tác giả:
+ Tư thế: “cầm ngang ngọn giáo” " chủ động, hiên ngang, oai hùng.
+ Tầm vóc: con người đối diện với non sông đất nước" lớn lao, kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, sánh ngang, thậm chí như át cả ko gian bát ngát mở ra theo chiều rộng của núi sông trong thời gian dằng dặc (“mấy thu”- con số tượng trưng chỉ thời gian dài).
- Ba quân: 3 đạo quân (tiền- trung- hậu quân) " chỉ quân đội nhà Trần.
- Biện pháp nghệ thuật: so sánh phóng đại.
Sức mạnh của quân đội - Sức mạnh của hổ báo
 nhà Trần (có thể nuốt trôi trâu)
" Sức mạnh vật chất và tinh thần quyết chiến quyết thắng, khí thế hào hùng của quan đội nhà Trần- đội quân mang hào khí Đông A, mang âm hưởng sử thi. 
" Cách nhìn của tác giả: vừa mang nhãn quan hiện thực khách quan vừa là cảm nhận chủ quan, kết hợp yếu tố hiện thực và lãng mạn.
2. Hai câu sau
- Công danh trái: món nợ công danh.
- Công danh nam tử: sự nghiệp công danh của kẻ làm trai.
- Công danh: + lập công (để lại sự nghiệp)
 + lập danh (để lại tiếng thơm)
" Công danh biểu hiện chí làm trai của trang nam nhi thời PK: phải làm nên sự nghiệp lớn, vì dân, vì nước, để lại tiếng thơm cho đời, được mọi người ngợi ca, tôn vinh.
 Đó là lí tưởng sống tích cực, tiến bộ" Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung của đất nước - sự nghiệp chống giặc ngoại xâm cứu dân, cứu nước, lợi ích cá nhân thống nhất với lợi ích của cộng đồng.
" Chí làm trai của Phạm Ngũ Lão có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân để “cùng trời đất muôn đời bất hủ”.
- Vũ Hầu- Khổng Minh Gia Cát Lượng- bậc kì tài, vị đại quân sư nổi tiếng tài đức, bậc trung thần của Lưu Bị thời Tam Quốc.
- Thẹn" hổ thẹn" Phạm Ngũ Lão thẹn chưa có được tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc, cứu nước.
 Các nhà thơ trung đại mang tâm lí sùng cổ (lấy giá trị xưa làm chuẩn mực), thêm nữa từ sự thật về Khổng Minh" Nỗi tự thẹn của Phạm Ngũ Lão là hiển nhiên.
 Song xưa nay, những người có nhân cách lớn thường mang trong mình nỗi thẹn với người tài hoa, có cốt cách thanh cao" cho thấy sự đòi hỏi rất cao với bản thân.
" Hoài bão lớn: ước muốn trở thành người có tài cao, chí lớn, đắc lực trong việc giúp vua, giúp nước.
" Đó là nỗi thẹn tôn lên vẻ đẹp tâm hồn tác giả, thể hiện cái tâm vì nước, vì dân cao đẹp. 
GV tích hợp với bài 
III. Tổng kết
1. Nội dung
 Bài thơ là bức chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là vẻ đẹp của con người thời Trần- có sức mạnh, lí tưởng, nhân cách cao đẹp, mang hào khí Đông A.
2. Nghệ thuật
- Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát, hàm súc.
- Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi với hình tượng thơ lớn lao, kì vĩ.
HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP
(1)
(2), (3)
(4)
Kĩ thuật Đặt câu hỏi, Trình bày 1 phút
HS ;làm bài tập trắc nghiệm
Bài thơ “ Tỏ lòng” gợi cho em cảm nhận được?
Lý tởng của ngời trai trẻ thời Trần.
 ý chí sắt đá của con ngời thời Trần.
Ước mơ công hầu, khanh tớng thời nhà Trần.
 ý nguyện về sự hi sinh con ngời thời Trần.
 Câu4: Cảm hứng chủ đạo qua hai câu thơ cuối thể hiện ?
Lý tưởng công danh.
Ước mơ về cuộc sống thanh bỡnh.
Tấm lòng thơng dân tha thiết.
Cái chí, cái tâm của ngời anh hùng.
- Năng lực giao tiếp, tự học, hợp tác
HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG
(1)
(2)
(3)
(4)
Phương pháp: dạy học dự án
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS trình bày kết quả dự án
- Yêu cầu dự án: 
+ Có sản phẩm phù hợp
* Chủ đề tích hợp: Giáo dục công dân lớp 10, bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,( trang 98, 99, 100).
* Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay
- Sống phải có hoài bão, ước mơ và biết mơ ước những điều lớn lao.
- Nỗ lực hết mình và ko ngừng để thực hiện hoài bão và hoàn thiện bản thân.
- Gắn khát vọng, lợi ích của bản thân với lợi ích của tổ quốc, nhân dân.
- Năng lực giao tiếp, tự học, hợp tác
HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG
(1)
(2), (3)
(4)
Kĩ thuật Đặt câu hỏi, Trình bày 1 phút
Tìm những bài thơ thể hiện hào khí Đông A thời Trần?
Từ nỗi lòng của Phạm Ngũ Lão trong bài thơ, em hãy viết bài luận với chủ đề “Phát huy hào khí Đông A trong thời hiện đại”
- Năng lực giao tiếp, tự học, hợp tác
RÚT KINH NGHIỆM
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 – PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Nhóm
Nội dung thực hiện
Yêu cầu sản phẩm
Nhóm 1
Hãy giới thiệu cho các bạn về danh tướng Phạm Ngũ Lão theo cách của em? 
Yêu cầu HS: Kể lại chuyện Phạm Ngũ Lão (Có diễn xuất minh họa, thời gian trong vòng 4 phút) 
- Gợi ý: Hs có thể chọn 1 trong 2 tình huống: Phạm Ngũ Lão mải ngồi đan sọt không biết quan quân triều đình đi qua
- Phạm Ngũ Lão được Trần Hưng Đạo nhận làm con rể, giáng công chúa Anh Nguyên làm con nuôi.
- Có kịch bản hoàn thiện
- Bảng phân công nhiệm vụ và tự đánh giá, nhận xét, xếp loại (theo mẫu)
- 1 HS kể chuyện danh nhân
- 1 nhóm từ 3-4 HS diễn xuất theo kịch bản (vào vai phù hợp)
- Thời gian thực hiện: 4 phút trên lớp (Phần khởi độn
Nhóm 2
- Trình bày những nét chính về tác giả Phạm Ngũ Lão? 
- Ngâm bài thơ (theo nguyên tác chữ Hán) 
- Bảng phân công nhiệm vụ và tự đánh giá, nhận xét, xếp loại (theo mẫu)
- Yêu cầu sản phẩm: SĐTD trên giấy A0 hoặc sản phẩm PP. Trình bày trong 2 phút. 
Nhóm 3
- Bài thơ ra đời trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Bằng việc tích hợp với môn lịch sử, hãy tái hiện lại hoàn cảnh lịch sử lúc đó.
- HS trình bày sản phẩm
- Yêu cầu HS nghiên cứu các bài của môn Lịch sử (Kể lại những trận đánh, những chiến công, thể hiện âm vang hào khí Đông A)
- Yêu cầu có bảng phân công nhiệm vụ và nhận xét, đánh giá của nhóm
- Có sản phẩm video tái hiện lại hòa khí thời Trần – hào khí Đông A (video có lời bình của HS hoặc trên nền nhạc) 
Nhóm 4
So với nguyên tác (qua bản phiên âm và dịch nghĩa), em hãy so sánh nghĩa của từ “hoành sóc” với “múa giáo”, “khí thôn ngưu” với “nuốt trôi trâu”? Các cách dịch đó đạt và chưa đạt ở điểm nào?
- HS lên bảng trình bày
Nhóm 5
- Vẻ đẹp của con người thời Trần và quân đội thời Trần được tác giả thể hiện như thế nào trong 2 câu thư đầu? 
- Yêu cầu có bảng phân công nhiệm vụ và nhận xét, đánh giá của nhóm
- Yêu càu HS trình bày sản phẩm bằng SĐTD trên giáy A0
Nhóm 6
“Phát huy hào khí Đông A trong thời hiện đại”
- Đọc bài sau đây:
* Chủ đề tích hợp: Giáo dục công dân lớp 10, bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,( trang 98, 99, 100).
- Bài học nào cho bản thân anh/ chị sau khi tìm hiểu về tác phẩm? Theo em, tuổi trẻ ngày nay cần phải làm gì để phát huy truyền thống yêu nước, thể hiện ý thức trách nhiệm với Tổ quốc? 
Lưu ý: 
HS được tự do đăng kí thành viên các nhóm theo năng lực
Mỗi nhóm phải nộp bản Phân công nhiệm vụ và bản tự đánh giá, xếp loại của nhóm cho mỗi thành viên để GV làm căn cứ cộng điểm, đánh giá.
Trong quá trình thực hiện, báo cáo tiến độ và những khó khăn, kiến nghị, đề nghị tư vấn, nộp sản phẩm với GVBM theo đ/c maiphamat@gmail.com hoặc facebook Mai Pham, zalo 0934067888
Khuyến khích sự sáng tạo
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 – HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
Câu 1: Hãy lí giải về nhan đề bài thơ
Câu 2: Xác định thể thơ và cách chia bố cục của bài thơ?
Câu 3: Vẻ đẹp của người con trai thời Trần và quân đội thời Trần được thể hiện qua những hình ảnh nào? Hãy tìm hiểu và lí giải câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu”.
Câu 4: Hãy nói về những điều em đã biết? Điều em muốn biết và điều em học được qua 2 câu thơ cuối bài theo bảng sau:
K (Know)
(Những điều đã biết)
W (Want)
Những điều muốn biết
L (Learned)
Những điều đã học được
Câu 4: Vẽ SĐTD tóm lược nội dung và nghệ thuật bài thơ
Câu 5: Từ nỗi lòng của Phạm Ngũ Lão trong bài thơ, em hãy viết bài luận với chủ đề “Phát huy hào khí Đông A trong thời hiện đại”

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 13 To long Thuat hoai_12169928.doc