Câu hỏi phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật

CÂU HỎI PHẦN CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT

Chuyên đề 1: Trao đổi nước và hút khoáng

A. Câu hỏi trong SGK

Câu 1(T9- SCB): Rễ thực vật trên cạn có đặc điểm hình thái gì thích nghi với chức năng tìm nguồn nước, hấp thụ nước và hút khoáng?

Câu 2 (đề HSG 2009 – 2010= T11 - SNC):

 a. Lông hút có đặc điểm cấu tạo như thế nào phù hợp với chức năng hút nước?

 b. Số lượng lông hút thay đổi trong điều kiện nào?

Câu 3: (T9 - SCB): Hãy phân biệt cơ chế hấp thụ nước với cơ chế hấp thụ ion khoáng ở rễ cây

Câu 4(T9 - SCB) (đề HSG 2009 – 2010): Giải thích vì sao cây trên cạn bị ngập úng lâu ngày sẽ chết?.

Câu 5(T11 - SNC) Nêu vị trí và vai trò của đai Caspari

Câu 6(T11- SNC): Trình bày con đường vận chuyển nước ở thân?

Câu 7(T1 - SCB): Qua những đêm ẩm ướt, vào buổi sáng thường có những giọt nước xuất hiện trên đầu tận cùng của lá(đặc biệt thường thấy ở lá của cây một lá mầm), hiện tượng đó gọi là sự ứ giọt. Giải thích nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt?.

Câu 8(T11 - SNC): Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây bụi thấp và ở những cây thân thảo?

Câu 9(T14 - SCB): Chứng minh cấu tạo của mạch gỗ thích nghi với chức năng vận chuyển nước và ion khoáng từ rễ lên lá?

Câu 10(T14 – SCB: Động lực nào giúp dòng nước và ion khoáng di chuyển được từ rễ lên lá ở những cây gỗ cao lớn hàng chục mét)?

Câu 11(T14 - SCB). Nếu 1 ống mạch gỗ mạch bị tắc, dòng mạch gỗ trong ống đó có thể đi lên được không? Tại sao?

 

doc 56 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1815Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Câu hỏi phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 2 (2,0 điểm) Quá trình cố định nitơ khí quyển:
a. Vì sao tồn tại hai nhóm vi khuẩn cố định nitơ: nhóm tự do và nhóm cộng sinh?
b. Người ta nói: Khi chu trình Crep ngừng hoạt động thì cây bị ngộ độc bởi NH3. Điều đó có đúng không? Vì sao?
c. Chứng minh mối liên quan chặt chẽ giữa quá trình hô hấp với quá trình dinh dưỡng khoáng và trao đổi nitơ.
d. Người ta đã vận dụng sự hiểu biết về mối quan hệ này trong thực tiễn trồng trọt như thế nào?
TL
a. (0,5 điểm)
Có 4 điều kiện để cố định nitơ khí quyển: lực khử, ATP, enzim nitrogenaza và enzim này hoạt động trong điều kiện yếm khí. Vì vậy, nếu nhóm vi khuẩn nào có đủ 4 điều kiện trên thì thuộc nhóm tự do, còn nếu không có đủ 4 điều kiện trên thì phải sống cộng sinh để lấy những điều kiện còn thiếu từ cây chủ.
 b. (0,5 điểm)
Đúng. Vì chu trình Crep ngừng hoạt động thì sẽ không có các axit hữu cơ để nhận nhóm NH2 thành các axit amin, do đó trong cây sẽ tích lũy quá nhiều NH3 gây độc.
c. (0,5 điểm)
Hô hấp giải phóng năng lượng dưới dạng ATP từ các chất hữu cơ, tạo ra các hợp chất trung gian như các axit hữu cơ. ATP và các hợp chất này đều liên quan chặt chẽ với quá trình hấp thụ khoáng và nitơ, quá trình sử dụng các chất khoáng và quá trình biến đổi nitơ trong cây.
d.(0,5 điểm)
Trong thực tiễn, khi trồng cây, người ta phải xới đất, làm cỏ, sục bùn với mục đích tạo điều kiện tốt cho rễ cây hô hấp hiếu khí tốt. 
Hiện nay người ta ứng dụng phương pháp trồng cây không cần đất: trồng cây trong dung dịch (thủy canh), trồng cây trong không khí (khí canh) để tạo điều kiện tối ưu cho hô hấp hiếu khí của bộ rễ.
Câu 3(1 điểm): Trong chế phẩm vi lượng cho cây họ Đậu, nguyên tố nào là nguyên tố vi lượng chủ đạo và không thể thiếu được? Vì sao?
TL
- Trong chế phẩm vi lượng cho cây họ đậu, Mo là nguyên tố vi lượng chủ đạo và không thể thiếu được. (0.5 điểm)
- Vì:
+ Mo có vai trò rất quan trọng trong việc trao đổi nitơ do nó cấu tạo nên enzym Nitrareductaza, Nitrogenaza.=> Thiếu Mo gây ức chế sự dinh dưỡng đạm của cây. (0.5 điểm)
Câu 4.(1 điểm). Sau 1 thời gian mưa kéo dài, người trồng lạc thấy các lá già ở cây lạc đang biến thành màu vàng. Nêu lí do tại sao?
TL
Vì:
- Sau thời kì mưa kéo dài dẫn đến O2 trong đất cạn kiệt=> ức chế quá trình cố định nito ở nốt sần rễ cây lạc do rễ cây không hô hấp được, thiếu ATP va NADH(0.5 điểm)
- Sau trận mưa kéo dài, sẽ rửa trôi NO3- ra khỏi đất=>- Triệu chứng thiếu nito sẽ dẫn đến vàng lá ở lá gìa(0.5 điểm)
Câu 5(0.5 điểm):. Trong một thí nghiệm với cây trồng trong dung dịch, người ta cho một chất ức chế quang hợp tan trong nước vào dung dịch nuôi nhưng cường độ quang hợp của cây không bị giảm. Vì sao?
TL
Chất ức chế có thể hấp thụ vào rễ nhưng không đi vào mạch gỗ được do đai caspary ở nội bì ngăn lại→ chất ức chế không đến được tế bào quang hợp → cường độ quang hợp của cây không bị giảm. 
Câu 6(0.5 điểm). Trong quá trình cố định đạm, nguyên tử H trong NH3 có nguồn gốc từ chất nào trong các chất: glucozơ, NADPH, CH4, H2? Giải thích?
TL
Nguyên tử H trong NH3 có nguồn gốc từ glucose, vì quá trình khử nitơ thành NH3 sử dụng chất khử NADH. Chất này được tạo thành trong quá trình hô hấp, nguyên tử H trong C6H12O6.
Câu 7((1.0 điểm). Sau đây là sơ đồ minh họa một số nguồn nitơ cung cấp cho cây.
N2
VK amôn hoá
VK nitrat hoá
VK phản nitrat hoá
VK cố định nitơ
2
NH4+
Rễ
1
3
4
- Chú thích từ 1 đến 4.
- Cho biết điều kiện xảy ra của quá trình cố định nitơ? Vì sao vi khuẩn lam có thể cố định được nitơ trong điều kiện sống hiếu khí của chúng ? 
TL
* Chú thích: 	1. NH4+ 	 2. NO3- 	3. N2 	 4. Chất hữu cơ (0.5 điểm) 
* Vi khuẩn lam dạng sợi có khả năng cố định nitơ trong điều kiện sống hiếu khí của chúng vì: 
- Trong sợi vi khuẩn lam có tế bào dị nang (loại tế bào to hơn tế bào bình thường, có vách dày, không màu, trong suốt), loại tế bào này có enzyme nitrogenase có khả năng cắt đứt liên kết 3 giữa 2 nguyên tử nitơ để liên kết với hiđro tạo NH4+((0.25 điểm)
- Tế bào dị nang không có oxygen tạo môi trường yếm khí cho quá trình cố định N(0.25 điểm)
Câu 8(1.0 điểm): Tại sao nguyên tố vi lượng chỉ cần liều lượng ít, mà cây trồng vẫn không đạt năng suất cao nếu không cung cấp đủ nhu cầu của các nguyên tố này? Cho vài ví dụ cụ thể sự cần thiết của các nguyên tố vi lượng đó (Fe, Mn, Zn...)?
TL
 - Vì nguyên tố vi lượng là thành phần cấu tạo nên các enzim.
 + Năng suất cây trồng phụ thuộc vào cường độ của quá trình trao đổi chất (quang hợp, hô hấp, trao đổi chất...), sinh trưởng và phát triển của cây. Tất cả những quá trình này đều cần sự xúc tác của enzim. ((0.25 điểm)
 + Nồng độ và khả năng hoạt hoá của enzim phụ thuộc nhiều vào sự có mặt và nồng độ các vi lượng trong cây. ((0.25 điểm)
 - Ví dụ: ((0.5 điểm)
 + Fe là thành phần cấu trúc bắt buộc của xitôcrôm, xúc tác phản ứng ôxi hoá khử.
 + Mn tham gia vào xúc tác chuyển hoá nitơ, phân giải nguyên liệu trong chu trình Crebs.
 + Zn tham gia vào tổng hợp triptophan tiền thân của IAA.
Câu 9(1 điểm). Một nhà Sinh lý thực vật học đã làm thí nghiệm như sau: 
Lấy một cây nhỏ còn nguyên bộ rễ. Nhúng bộ rễ đã rửa sạch vào dung dịch xanh mêtilen. Một lúc sau, lấy cây ra, rửa sạch bộ rễ rồi lại nhúng tiếp vào dung dịch CaCl2. Quan sát dung dịch CaCl2, nhà sinh lý học thực vật nhận thấy dung dịch từ không màu chuyển dần sang màu xanh. Anh sinh viên làm thí nghiệm cùng ông vẫn chưa hiểu tại sao lại có kết quả như vậy. Em hãy giúp nhà sinh lý thực vật này giải thích cho anh sinh viên hiểu.
TL
	- Bộ rễ còn nguyên vẹn bao gồm các tế bào sống có tính thấm chọn lọc (chỉ cho các chất có lợi cho cây đi qua mà không cho các chất có hại cho cây đi qua mànd tế bào). (0.25 điểm)
	- Khi nhúng bộ rễ đã rửa sạch vào dung dịch xanh mêtilen, xanh mêtilen sẽ hút bám vào bề mặt các tế bào biểu bì của rễ mà không xâm nhập được vào bên trong tế bào bởi chất này gây độc cho tế bào. Sau khi rửa sạch bộ rễ, phần hút bám đó không bị rửa trôi mà vẫn được giữ lại trên bề mặt bộ rễ. (0.25 điểm)
	- Khi nhúng tiếp vào dung dịch CaCl2, các ion Ca2+ trong dung dịch thực hiện hút bám trao đổi với xanh mêtilen trên bề mặt hệ rễ: ion Ca2+ đi vào còn xanh mêtilen đi ra khỏi hệ rễ vào dung dịch làm dung dịch từ không màu chuyển dần sang màu xanh. (0.25 điểm)
	- Thí nghiệm này vừa chứng minh được tính thấm chọn lọc của tế bào vừa chứng minh được có hiện tượng hút bám – trao đổi khoáng ở hệ rễ. (0.25 điểm)
Câu 10(1.0 điểm). 
Nhà làm vườn nhận thấy khi hoa Zinnia được cắt lúc rạng đông, một giọt nước nhỏ tụ tập ở bề mặt cắt của thân cây. Song khi hoa được cắt buổi trưa, không thấy giọt nước như vậy. Em hãy giải thích hiện tượng này? 
TL
- Áp suất rễ vào lúc rạng đông đẩy tương đối mạnh vì lượng nước và ion được tích lũy trong xylem suốt đêm trong khi nước không hề bị thoát đi qua lá(Về đêm, không khí bão hòa hơi nước) Vì vậy,dòng nước này được trào ra qua bề mặt cắt của thân khi nhà làm vườn cắt hoa tại thời điểm này khiến cho có giọt nước nhỏ tụ tập ở bề mặt cắt của thân cây. (0.5 điểm)
- Vào buổi trưa, tốc độ thoát hơi nước mạnh, áp suất rễ không thể theo kịp thoát hơi nước nên hầu hết nước ở rễ bị chuyển lên lá và không có sự ứ đọng nào ở thân cây. Vì vậy, khi cắt hoa này vào buổi trưa không có giọt nước nhỏ tụ tập ở bề mặt cắt của thân cây. (0.5 điểm)
Chuyên đề 3: QUANG HỢP 
Phần 1: Câu hỏi trong SGK:
Câu 1(T39 - SCB): Quang hợp là gì?. Viết PTTQ của quá trình quang hợp?.
TL
Quang hợp ở cây xanh là quá trình trong đó năng lượng ánh sáng Mặt Trời được diệp lục trong lục lạp hấp thụ để tạo ra cacbonhiđrat và ôxi từ khí cacbonic và nước. Phương trình tổng quái về quang hợp:
6C02+ 12H20-— > C6Hl206+ 6 O2 + 6 H2O
Câu 2(T39 - SCB): Vì sao quang hợp có vai trò quyết định đối với sự sống trên Trái Đất?= (T34 - SNC) Nêu vai trò của quá trình quang hợp?
Trả lời:
Vì 
+ sản phẩm của quang hợp là các chất hữu cơ cung cấp thức ăn cho mọi sinh vật trên TĐ, và là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, dược liệu cho con người.
+Tích lũy năng lượng: QH chuyển hóa quang năng thành hóa năng là nguồn năng lượng duy trì hoạt động sống của sinh giới
+ Điều hòa không khí: đảm bảo cân bằng O2/CO2 trong khí quyển 
Câu 3(T39 - SCB): Nêu đậc điểm của lá cây xanh thích nghi với chức năng quang hợp :
Trả lời:
a. Hình thái :
- Diện tích bề mặt lớn : hấp thụ được nhiều ánh sáng mặt trời.
- Phiến lá mỏng : thuận lợi cho khí khuếch tán vào và ra được dễ dàng.
- Trong lớp biểu bì của mặt lá có khí khổng giúp cho khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp.
b. Giải phẫu :
- TB mô giậu chứa nhiều lục lạp phân bố ngay bên dưới lớp biểu bì mặt trên của lá để trực tiếp hấp thụ được các tia sáng chiếu lên trên mặt lá.
- TB mô xốp chứa ít diệp lục hơn so với mô giậu nằm ngay ở mặt dưới của phiến lá. Trong mô xốp có nhiều khoảng rỗng tạo điều kiện cho khí CO2 đễ dàng khuếch tán đến các TB chứa sắc tố quang hợp.
- Hệ gân lá phát triển đến tận từng tế bào nhu mô lá, chứa các mạch gỗ và mạch rây.
- Trong phiến lá có nhiều TB chứa lục lạp là bào quan quang hợp.
Câu 4(T39 - SCB): Nêu thành phần và chức năng của hệ sắc tố quang hợp trong lá xanh?
Trả lời:
-. Diệp lục: gồm diệp lục a và diệp lục b. là sắc tố chủ yếu của quang hợp, trong đó diệp lục a (P700 và P680) tham gia trực tiếp vào sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. Các phân tử diệp lục b và diệp lục a khác hấp thụ năng lượng; ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ được cho diệp lục a (P700 và P680) ở trung tâm phản ứng quang hợp. 
- Các carôtenồit gồm carôten và xantôphin là các sắc tố phụ quang hợp (sắc tố phụ quang hợp ở tảo là phicôbilin). Chức năng của chúng là hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ được cho diệp lục b để diệp lục này truyền tiếp cho diệp lục a. Ngoài ra. carôlenôit còn có chức năng bảo vệ bộ máy quang hợp và tế bào khỏi bị nắng cháy khi cường độ ánh sáng quá cao.
Câu 5(T34 - SNC): Nêu đặc điểm cấu trúc của hạt, chất nền trong lục lạp liên quan đến việc thực hiện pha sáng, pha tối của quang hợp
TL
Trong lục lạp có: 
+ Hạt (grana): gồm các tilacoit nằm xếp chồng lên nhau như những đồng xu, chứa hệ sắc tố, các chát chuyền điện tử và các trung tâm phản ứng. Hệ sắc tố là thành phần không thể thiếu trong quá trình quang hợp, chúng hấp thụ ánh sáng mặt trời, chuyển năng lượng thu được từ các phôtôn cho quá trình quang phân li nước và các phản ứng quang hóa. 
+ Chất nền của luc lạp ở thể keo, trong suốt và chứa nhiều enzim cacboxi hóa, pha tối của quang hợp được thưc hiện ở chất nền của lục lạp, các enzim cacboxi hóa tham gia vào quá trình khử CO2
Câu 6: Những lá cây màu đỏ có quang hợp không?. Vì sao?.
TL
 - Những lá cây màu đỏ có quang hợp .
 - Vì: những cây có màu đỏ vẫn có nhóm săc tố màu lục, nhưng bị che khuất bởi màu đỏ của nhóm săc tố dịch bào là antôxianin và carotenoit. Vì vậy, những cây này vẫn tiến hành quang hợp bình thường, tuy nhiên cường độ quang hợp thường không cao.
(Đọc thêm để hiểu:
- Lá cây bình thường có chứa Diệp Lục ( màu xanh) và Carotenoit ( màu đỏ hoặc vàng ). Cả hai đều có tác dụng hấp thụ ánh sáng mặt trời nhưng mỗi loại lại hấp thu một loại ánh sáng khác nhau 
- Trong lá cây bình thường nếu có nhiều Diệp Lục hơn thì lá có màu xanh, nhiều Carotenoit hơn thì lá có màu đỏ hoặc vàng, khi lá sắp rụng cũng chỉ có màu đỏ hoặc vàng là do Diệp Lục đã phân hủy, chỉ còn lại Carotenoit.
- quá trình tổng hợp đường từ CO2 và H2O chỉ có Diệp Lục thực hiện, Carotenoit hấp thu năng lượng mặt trời xong sẽ truyền cho Diệp Lục nên lá cây có màu đỏ vẫn thực hiện quang hợp.)
Câu 7: Hãy tính lượng CO2 hấp thụ và lượng O2 giải phóng của 1 ha rừng cho năng suất 15 tấn sinh khố/năm?
TL
cứ 1 ha rừng cho năng suất 15 tấn sinh khối/ năm, sinh khối ở đây hiểu là lượng  C6H12O6
 - Số mol C6H12O6 = m / M= 15 / 180=1/12 (mol) 
 - Phương trình quang hợp: 
 6 CO2 +12H2O -------------> C6H12O6 +6O2 + 6 H20 
 NLAS, Hệ sắc tố 
viết số mol C6H12O6 phía dưới phương trình ngay tại chỗ chất đó 
- ta tính được Số mol CO2 hấp thụ theo pt: n (CO2)=0,5 mol 
tương tự, ta tính được số mol O 2 giải phóng: n(O2)= 0,5 mol 
=>Lượng CO2 hấp thụ và O2 giải phóng là: 
MCO2= 0,5 . 44= 22 (tấn/ha/năm) 
MO2= 0,5 . 32=16(tấn /ha/năm) 
Câu 8(T43 - SCB). Nêu khái niệm và điều kiện cần có của pha sáng trong quang hợp.
Trả lởi:
- Pha ánh sáng của quang hợp là pha chuyển hoá năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH.
- Pha sáng chỉ xảy ra ở tilacôit khi có ánh sáng chiếu vào diệp lục
Câu 9(T43 - SCB). Ôxi trong quang hợp có nguồn gốc từ đâu?
Trả lời:
Ôxi trong quang hợp có nguồn gốc từ nước nhờ quá trình quang phân li nước.
Câu 10(T43 - SCB). Sản phẩm của pha sáng là gì?
Trả lời:
Sản phẩm của pha sáng là: ATP, NADPH, O2-
Câu 11(T43 - SCB). Những hợp chất nào mang năng lượng ánh sáng vào pha tối để đồng hóa CO2 thành cacbohiđrat?
Trả lời:
Những hợp chất mang năng lượng ánh sáng vào pha tối để đồng hóa C02 thành cacbohiđrat là: ATP và NADPH.
Câu 12(T43 - SCB). Quan sát các hình 9.2. 9.3 và 9.4, nêu sự giống nhau và khác nhau giữa các chu trình C3,C4 và chu trình CAM.
Trả lời:
*      Giống: Cả hai chu trình đều có chu trình Canvin tạo ra APG rồi từ đó hình thành nên các hợp chất cacbonhiđrat, axit amin, prôtêin, lipit..
*      Khác:
-       Chất nhận của chu trình C3 là ribulôzơ-l,5-điphôlphat Chất nhận của quá trình C4 là axit phôlphoenolptruvic.
-       Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình C3 là hợp chất 3 cacbon: APG.
Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình C4 là các hợp chất 4 cacbon: axit ôxalôaxêtic và axit malic/aspactic.
-       Tiến trình của chu trình C3chỉ có một giai đoạn là chu trình Canvin xảy ra chỉ trong các tế bào nhu mô thịt lá.
Tiến trình của chu trình C4 gồm hai giai đoạn: Giai đoạn 1 là chu trình C4 xảy ra trong các tế bào nhu mô thịt lá và giai đoạn chu trình Canvin xảy ra trong các tế bào bao bó mạch.
Câu 13(T39 – SNC): Nêu vai trò của pha sáng trong quang hợp?
TL
Vai trò: chuyển hóa năng lượng của ánh sáng mà diệp lục đã hấp thụ thành năng lượng trong liên kết hóa học của ATP & NADPH
Câu 14(T39 – SNC): Giải thích sự xuất hiện các con đường cố định CO2 ở thực vật C4 và CAM. 
TL
Sự xuất hiện các con đường cố định CO2 ở thực vật C4 và CAM chính là một trong những đặc điểm thích nghi với điều kiện môi trường sống, từ đó có thể giúp chúng tồn tại và phát triển, nếu không chúng sẽ bị đào thải theo quy luật của tự nhiên: 
- Ở nhóm Thực vật C4: bao gồm 1 số thực vật ở vùng nhiệt đới như: ngô, mía, cỏ lồng vực, cỏ gấu.... Chúng sống trong điều kiện nóng ẩm kéo dài: ánh sáng cao, nhiêt độ cao, nồng độ CO2 giảm, nồng độ O2 tăng. => để đảm bảo luôn có đủ lượng CO2 cần thiết thực vật C4 cố định CO2 theo chu trình Hatch - Slack. Trong chu trình này, sản phẩm được tạo ra đầu tiên là axit oxaloaxetic, axit malic và axit aspartic. Các chất này đều chuyển hóa thành axit malic rồi đưa vào tế bào bao bó mạch để dự trữ. Khi nào cần cố định CO2, axit malic sẽ được vận chuyển tới lục lạp và tại đây axit malic bị decacboxyl hóa, CO2 được giải phóng và đi vào chu trình Calvin để tạo ra chất hữu cơ. => axit malic chính là nguồn dự trữ CO2 lý tưởng cho những cây sống ở nơi có nồng độ CO2 thấp. 
- Ở nhóm Thực vật CAM: gồm các thực vật sống ở vùng sa mạc trong điều kiện khô hạn kéo dài như : dứa, xương rồng, thuốc bỏng , các cây mọng nước ở sa mạc.. Vì lấy được nước rất ít nên nhóm thực vật này phải tiết kiệm nước đến mức tối đa bằng cách đóng khí khổng vào ban ngày và như vậy quá trình tiếp nhận CO2 phải được diễn ra vào ban đêm khi khí khổng mở. CO2 sau khi được tiếp nhận sẽ đi vào chu trình Hatch - Slack như ở TV C4. Bằng cách đó không bào rất lớn của các tế bào thịt lá không phải chỉ để dự trữ nước mà nó còn chứa 1 lượng đáng kể cacbon cho hoạt động quang hợp trong 1 thời gian dài không phụ thuộc vào việc trao đổi khí CO2. Đối với những cây mọng nước sống ở những nơi khô hạn, sự phân chia thời gian cố định CO2 vào buổi tối và khử CO2 vào sáng hôm sau là 1 đạc điểm thích nghi về mặt sinh thái nhờ đó đảm bảo đủ lượng CO2 ngay cả khi thiếu nước hoặc khí khổng đóng vào ban ngày. 
=> việc xuất hiện các con đường cố định CO2 ở TV C4 và CAM giúp cho chúng có thể tồn tại một cách bền vững trong điều kiện môi trường khắc nghiệt và luôn luôn thay đổi
Câu 15(T39 – SNC): Trong quang hợp các nguyên tử O của CO2 cuối cùng có mặt ở đâu?
TL
Glucozo và nước
+ PT quang hợp tổng quát: 
 6 CO2 + 12 H2O -------> C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O. 
+PT pư của pha sáng: 
12 H2O + 18 ADP + 18 P vô cơ + 12 NADP+ -----> 18 ATP + 12 NADPH + 6 O2. 
Chỉ trong pha sáng của quang hợp thì O2 mới được tạo ra Nhưng nguyên liệu để lấy O2 lại không phải là CO2 mà là H2O 
_2. Oxi cuối cùng của CO2 còn lại trong H2O mới ( khác H2O làm nguyên liệu cho pha sáng) và trong C6H12O6 vì các lí do sau: 
+ Từ CO2 đựoc lấy từ môi trường và sự kết hợp của ATP và NADHP được hình thành trong pha sáng trải qua quá trình cố định CO2 thì oxi của CO2 sẽ có mặt trong glucôzơ và nước. 
Câu 16: (T47 - SCB): Cường độ ánh sáng  ảnh hưởng đến quang hợp như thế nào?
Trả lời:
- Sự ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đối với quang hợp phụ thuộc vào nồng độ CO2. 
+ Khi nồng độ CO2 thấp, tăng cường độ ánh sáng, cường độ quang hợp tăng không nhiều, 
+ khi nồng độ CO2 tăng lên thì tăng cường độ ánh sáng, cường độ quang hợp tăng lên rât mạnh
+ Tại trị số nồng độ CO2 Thích hợp, khi cường độ ánh sáng đã vượt qua điểm bù. Cường độ quang hợp tăng tỉ lệ thuận với cường độ ánh sáng cho đến điểm bão hòa ánh sáng. Tại diểm bão hòa ánh sáng, nếu tăng cường độ ánh sáng, cường độ quang hợp không tăng. 
- Ngoài ra mối phụ thuộc cùa quang hợp vào cường độ ánh sáng còn phụ thuộc vào đặc trưng sinh thái của loài cây (cây ưa sáng, cây chịu bóng...)
Câu 17: (T47 - SCB): Vai trò của nước trong pha sáng của quang hợp.
Trả lời:
- Nước là nguyên liệu cho quá trình phân li nước trong pha sáng của quang hợp.
- Nước tham gia vào các phản ứng trong pha tối cùa quang hợp.
- Nước là tác nhân trực tiếp điều tiết độ mở của khí khổng cho CO2 khuếch tán vào lá đến lục lạp để pha tối quang hợp có thể xảy ra.
-  Nước là môi trường duy trì điều kiện bình thường cho toàn bộ bộ máy quang hợp hoạt động.
Câu 18: (T47 - SCB): Trình bày sự phụ thuộc của quang hợp vào nhiệt độ?
Trả lời:
- Nhiệt độ ảnh hường đến các phản ứng enzim trong quang hợp. 
- Các nhiệt độ như cực tiểu và cực đại đối với quang hợp tùy thuộc vào đặc điểm sinh thái, xuất xứ, pha sinh trưỏng, phát triển của loài cây. 
- Trong giới hạn nhiệt độ sinh học đối với từng giống, loài cây. pha sinh trưởng và phát triển, cứ tăng nhiệt độ thêm 100C thì cường độ quang hợp tăng lên 2 - 2.5 lần.
Câu 19: (T47 - SCB): Cho ví dụ về vai trò của các nguyên tố khoáng trong hệ sắc tố quang hợp.
Trả lời:
Ví dụ:
Fe tham gia vào quá trình tổng hợp poclirin nhân diệp lục. 
Mg, N tham gia vào cấu trúc của phân tử diệp lục.
Câu 20: (T42 - SNC): Phân tích mối quan hệ giữa quang hợp và nồng độ CO2?
TL
Câu 21: (T42 - SNC): Phân tích mối quan hệ giữa quang hợp với thành phần quang phổ ánh sáng?.
TL
Câu 22: (T42 - SNC): Nêu vai trò của dinh dưỡng khoáng với quang hợp?
TL
Nguyên tố khoáng tham gia thành phần cấu trúc bộ máy quang hợp 
Nguyên tố khoáng tham gia vào các hoạt động của bộ máy quang hợp 
Dinh dưỡng khoáng liên quan chặt chẽ tới cường độ và hiệu suất quang hợp 
Câu 23: (T48 - SCB): Tại sao tăng diện tích lá làm tăng năng suất cây trồng?
Trả lời:
Lá là cơ quan quang hợp. Trong lá có lục lạp với hệ sắc tố quang hợp hấp thụ nắng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã được hấp thụ đến pha cố định C02 tạo vật chất hữu cơ cho cây. => tăng diện lích lá hấp thụ ánh sáng là tăng cường độ quang hợp dẫn đến tăng tích lũy chất hữu cơ trong cây. tăng năng suất cây trồng.
Câu 24: (T50 - SCB): Tại sao nói quang hợp quyết định năng suất cây trồng?. = (T45 - SNC)
TL
Vì QH quyết định 90 – 95% năng suất cây trồng
Câu 25: (T50 - SCB):Nêu các biện pháp nâng cao năng suất cây trồng dựa trên những hiểu biết về quang hợp?.
TL
- Tăng cường độ và hiệu suất quang hợp bằng chọn giống, lai tạo giống mới có khả năng quang hợp cao.
	- Điều khiển sự sinh trưởng của diện tích lá bằng các biện pháp kĩ thuật như: bón phân, tưới nước, mật độ gieo trồng hợp lí.
	- Nâng cao hệ số hiệu quả quang hợp và hệ số kinh tế bằng chọn giống và các biện pháp kĩ thuật thích hợp. Giảm hô hấp sáng, tăng sự tích lũy chất hữu cơ vào cơ quan kinh tế.
	- Tuyển chọn các giống cây trồng có thời gian sinh trưởng vừa phải hoặc trồng vào thời vụ thích hợp để cây trồng sử dụng được tối đa ánh sáng mặt trời cho quang hợp.
Câu 26: (T50 - SCB): Phân biệt năng suất sinh học với năng suất kinh tế?
TL
- Năng suất sinh học: là tổng lượng chất khô tích lũy được mỗi ngày trên 1 ha gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng
- Năng suất kinh tế: là một phần của năng suất sinh học được tích lũy trong các cơ quan(hạt, củ, quả, lá..) chứa các sản phẩm có giá trị kinh tế đối với con người của từng loài cây.
PHẦN CÂU HỎI MỞ RỘNG
Câu 1: Chứng minh cấu tạo của lục lạp phù hợp với chức năng quang hợp?.
TL: 
- Ngoài là màng kép, trong là cơ chất (chất nền) có nhiều hạt grana. Hạt grana là nơi diễn ra pha sáng, chất nền là nơi diễn ra pha tối
- Hạt grana chứa hệ sắc tố quang hợp (hấp thụ các tia sáng) chứa trung tâm pư và các chất truyền điện tử Câu giúp pha sáng được thực hiện
- Chất nền có cấu trúc dạng keo, trong suốt, chứa nhiều enzim cacboxil hóa phù hợp với việc thực hiện các phản ứng khử CO2 trong pha tối.
Câu 2: Vẽ sơ đồ 2 pha của quang hợp?. Tại sao nói quang hợp là quá trình oxi hóa - khử?
TL
- Giải thích: 	QH gồm 2 pha: pha sáng và pha tối
	* Pha sáng: sử dụng NLAS oxi hóa nước để sử dụng H+ và e- tổng hợp ATP, NADPH, giải phóng Oxi 
	 	 Phương trình pha sáng:
	12H2O + 12NADP + 18ADP + 18Pvc -> 12NADPH + 18ATP + 6O2
* Pha tối: pha khử CO2 bằng ATP, NADPH từ pha sáng để hình thành chất hữu cơ
	Phương trình pha tối:
	6CO2 + 12NADPH + 18ATP -> C6H12O6 + 6H2O + 12NADP + 18ADP + 18Pvc
Câu 3: Diệp lục và sắc tố phụ của cây xanh có vai trò như thế nào trong quang hợp? TL:
D

Tài liệu đính kèm:

  • docBD HSG_12255645.doc