Giải bài tập áp dụng định luật ohm cho các đoạn mạch của Vật lý lớp 9

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:

 Dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đường lối đúng đắn của Đảng đã đưa đất nước chúng ta phát triển tiến đến văn minh và phồn thịnh. Để góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước, nghành giáo dục và đào tạo đứng vị trí quan trọng trong việc đào tạo ra những con người có đầy đủ tri thức, năng lực, tài năng.để kế thừa vào sự nghiệp trọng đại đó. Đại Hội Đảng lần IX đã khẳng định: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện phát huy năng lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”(1). Vì thế, muốn giáo dục và đào tạo xứng đáng với vị trí trên thì mỗi thầy giáo(cô giáo) phải luôn phấn đấu để nâng cao hiệu suất giờ lên lớp. Có làm được như thế thì mới nâng cao chất lượng đào tạo, gây được uy tín với học sinh, củng cố niềm tin đối với phụ huynh học sinh và hoàn thành nhiệm vụ mà xã hội đã giao phó.

 Là giáo viên dạy vật lý bậc trung học cơ sở, trong suốt quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh gặp không ít khó khăn khi giải và chữa các bài tập vật lý. Bởi vì, học sinh chỉ giải một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng, áp dụng công thức một cách máy móc, không theo một trình tự nhất định. Do đó, đôi khi không giải được bài tập vật lý cơ bản và nhất là khi gặp những bài tập có tính suy luận cao hầu như học sinh không giải được

 

doc 19 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1616Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giải bài tập áp dụng định luật ohm cho các đoạn mạch của Vật lý lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A PHẦN MỞ ĐẦU
	1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
	Dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đường lối đúng đắn của Đảng đã đưa đất nước chúng ta phát triển tiến đến văn minh và phồn thịnh. Để góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước, nghành giáo dục và đào tạo đứng vị trí quan trọng trong việc đào tạo ra những con người có đầy đủ tri thức, năng lực, tài năng...để kế thừa vào sự nghiệp trọng đại đó. Đại Hội Đảng lần IX đã khẳng định: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện phát huy năng lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”(1). Vì thế, muốn giáo dục và đào tạo xứng đáng với vị trí trên thì mỗi thầy giáo(cô giáo) phải luôn phấn đấu để nâng cao hiệu suất giờ lên lớp. Có làm được như thế thì mới nâng cao chất lượng đào tạo, gây được uy tín với học sinh, củng cố niềm tin đối với phụ huynh học sinh và hoàn thành nhiệm vụ mà xã hội đã giao phó.
	Là giáo viên dạy vật lý bậc trung học cơ sở, trong suốt quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh gặp không ít khó khăn khi giải và chữa các bài tập vật lý. Bởi vì, học sinh chỉ giải một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng, áp dụng công thức một cách máy móc, không theo một trình tự nhất định. Do đó, đôi khi không giải được bài tập vật lý cơ bản và nhất là khi gặp những bài tập có tính suy luận cao hầu như học sinh không giải được
	 Kinh nghiệm cho thấy, giải bài tập vật lý không chỉ đơn giản là tính toán mà phải biết các hiện tượng vật lý, nắm vững các quy luật, định luật vật lý...Từ đó, mới vận dụng kiến thức đã học để phân tích , suy luận, tổng hợp và bắt tay vào việc giải bài tập vật lý. Một số học sinh khi làm bài tập không biết phải bắt tay từ đâu? Phải làm bài như thế nào? Lựa chọn công thức nào cho phù hợp? Cuối cùng là không thể giải được bài tập.
	Nếu giải được bài tập vật lý sẽ giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức đã học và đặc biệt là biết vận dụng kiến thức vật lý để giải quyết những nhiệm vụ của học tập và giải thích được những hiện tượng vật lý có liên quan đến cuộc sống. Khi giải bài tập vật lý học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá...Để xác định bản chất vật lý của từng bài tập, từ đó mới chọn lựa các công thức sao cho phù hợp với từng bài tập. 
	Vì thế, rèn luyện kỹ năng giải bài tập vật lý cho học sinh là việc rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả của đào tạo. Xuất phát từ quan điểm trên nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Giải bài tập áp dụng định luật Ohm cho các đoạn mạch của vật lý lớp 9”.
2. Nghiệm vụ của đề tài:
	* Đối với Giáo viên:
	- Giúp giáo viên dạy tốt các tiết dạy bài tập vật lý.
	- Nâng cao chất lượng của tiết dạy bài tập vật lý.
	*Đối với học sinh:
	- Rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt như tinh thần tự lập, kiên trì, tính vượt khó và đặc biệt là tạo niềm vui trí tuệ.
	- Đây là yếu tố rất quan trọng và còn là phương tiện rất tốt trong việc phát triển óc tư duy, óc tưởng tượng, tính sáng tạo, tính tự lực để học sinh tự hoàn thiện mình về mặt nhận thức và tích luỹ thành vốn kiến thức riêng của mình.
	3. Phương pháp tiến hành:
	* Thông qua các tiết giải bài tập ở trên lớp.
 	*Thông qua việc tổ chức các hình thức dạy học ở lớp và hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
B PHẦN NỘI DUNG
— ²²² –
 CHƯƠNG MỘT
CÁC CÔNG THỨC CẦN PHẢI NẮM VỮNG
	Để giải được bài tập, khâu quan trọng nhất là học sinh phải thuộc công thức và đơn vị của từng đại lượng trong công thức. Nếu không thuộc công thức học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải bài tập vật lý. Như vậy hệ thống lại các công thức trước khi bắt tay vào để giải bài tập vật lý là việc rất cần thiết. 
	I Công thức của định luật Ôm:
	 I =. 
	Trong đó:
-I là cường độ dòng điện (CĐDĐ), đơn vị là Am pe (A).
- U là hiệu điện thế, đơn vị là Vôn (V).
- R là điện trở, đơn vị là Ôm (Ω).
	II. Các công thức trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp:
	1. Công thức tính CĐDĐ:
	I =I1 = I2.
	2 .Công thức hiệu điện thế:
	U = U1 + U2 
	3. Công thức điện trở tương đương: 
	 Rtđ = R1 + R2 
	4. Mối quan hệ giữa hiệu điện thế với điện trở:
 * Nếu có n điện trở giống nhau mắc nối tiếp thì:
 Rtđ = n.R1 và U = n.U1
	III. Các công thức trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song:
	1. Công thức tính CĐDĐ:
	I =I1 + I2.
	2. Công thức hiệu điện thế:
	 U = U1 = U2
	3. Công thức điện trở tương đương: 
 	 hay Rtđ = 
	4. Mối quan hệ giữa CĐDĐ với điện trở:
 * Nếu có n điện trở giống nhau mắc song song thì:
 Rtđ = 
 I = n.I
	Ngoài việc thuộc các công thức học sinh còn phải biết sử dụng thành thạo các công thức trên để suy ra công thức tính từng đại lượng có trong công thức đó.
Ví dụ với biểu thức của định luật Ôm:
 I =. Thì học sinh phải suy ra được
 U = I.R
	 R = 
	Như vậy, lợi ích của việc thuộc và sử dụng thành thạo các công thức vật lý và kết hợp với các bước giải bải tập vật lý đây chính là nền tảng vững chắc để học sinh dễ dàng tiếp cận và giải được bài tập vật lý.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
I .Các bước giải bài tập vật lý:
	1. Đọc và tìm hiểu thật kĩ đề bài: 
	Cần tìm hiểu ý nghĩa của từng thuật ngữ, có thể dùng hình vẽ để mô tả tình huống, minh hoạ (nếu cần), phân tích nội dung để làm sáng tỏ bản chất vật lý, phân tích sơ đồ mạch điện, từ đó thiết lập các mối quan hệ của từng đại lượng theo đề bài. 
	Sau đó tóm tắt đề bài: Dùng kí hiệu để ghi tóm tắt đề bài cho gì? Yêu cầu tính đại lượng nào?Ví dụ: Nếu tính CĐDĐ thì hãy viết: I = ? (A), đổi đơn vị cho phù hợp với từng đại lượng vật lý.
 2. Viết các biểu thức liên hệ giữa các đại lượng: 
	Dựa vào mối quan hệ của từng đại lượng theo đề bài, viết các biểu thức có liên quan. Nếu cần có thể lập phương trình (bao nhiêu ẩn số phải có bấy nhiêu phương trình). Bước này không thể bỏ qua vì đây là mấu chốt quan trọng để học sinh tư duy, chọn lọc và xác định phương án giải bài tập cho phù hợp với đề bài.
	3. Đưa các biểu thức về dạng đơn giản nhất rồi thay số và tính toán: 
	Ở bước này phải lưu ý đơn vị của từng đại lượng phải phù hợp. Việc đổi đơn vị sai là rất hay gặp nên học sinh phải cẩn thận khi thực hiện bước này. Bởi vì nếu sai đơn vị thì kết quả của bài giải sẽ không chính xác.
	4. Kiểm tra để xác nhận kết quả: 
	Công việc này rất cần thiết, khi đã xác nhận kết quả chính xác sẽ giúp học sinh tự tin hơn, tự khẳng định mình và sẽ gây hứng thú cho học sinh trong học tập và nhất là giải bài tập vật lý. 
Từ việc phân tích bốn bước giải bài tập vật lý cơ bản như trên, ta có thể tóm tắt các bước thực hiện giải bài tập vật lý bằng sơ đồ sau:
ĐỌC KỸ ĐỀ BÀI VÀ PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN, TÓM TẮT ĐỀ BÀI
SƠ ĐỒ CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
BÀI TẬP VẬT LÝ
THAY SỐ VÀ TÍNH KẾT QUẢ (LƯU Ý ĐƠN VỊ)
VIẾT CÁC BIỂU THỨC, LẬP PHƯƠNG TRÌNH (NẾU CẦN)
KIỂM TRA ĐỂ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ
II.Các ví dụ áp dụng:
	1. Ví dụ 1: Có ba điện trở R1 = 5Ω, R2 = 10Ω, R3 =15Ω được mắc nối tiếp vào hiệu điện thế U = 12V.
 a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
Tính hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở? (2-8)
Thực hiện các bước giải
Nội dung
Bước 1: Đọc, phân tích sơ đồ mạch điện và tóm tắt đề bài:
 -Ta có R1 được mắc nối tiếp với R2, nên hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch U = U1 +U2 + U3
Bước 2: viết các công thức có liên quan:
- Công thức tính Rtđ = R1+ R2 +R3
- Công thức tính hiệu điện thế:
 I = => U = I. R
Bước 3: Thay số vào công thức và tính.
Bước 4: Kiểm tra để công nhận kết quả:
Vì U = 12 V = U1+ U2 + U3 nên kết quả được công nhận.
Cho biết:
R1 = 5Ω
R2 = 10Ω
R3 =15Ω 
U = 12V
Tính:
 a) Rtđ = ?Ω
 b) U1 = ? V
 U2 = ? V
 U3 = ? V
Giải:
a)Tính Rtđ của đoạn mạch:
Ta có: Rtđ = R1+ R2 +R3
 = 5 + 10 + 15 = 30 (Ω)
b)Tính: U1; U2 và U3 :
Vì R1; R2 và R3 mắc nối tiếp nên CĐDĐ trong mạch là I,ta có:
 I = I1=I2 =I3 = = = 0,4 (A)
Vậy:
 U1 = I. R1 = 0,4 . 5 = 2 (V)
 U2 = I, R2 = 0,4. 10 = 4 (V) 
 U3 = I, R3 = 0,4 .15 = 6 (V) 
 Đáp số: a) Rtđ= 30 (Ω) 
	 b)) U1 = 2 (V)
 U2 = 4 (V)
 U3 = 6 (V)
2.Ví dụ 2: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, trong đó R1 =15Ω; R2 = 10Ω, vôn kế chỉ 24V.
 a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
Tính số chỉ của các ampe kế? (3-9)
B
R1
A
A1
A
R2
A2
-
+
V
Thực hiện các bước giải
Nội dung
Bước 1: Đọc, phân tích sơ đồ mạch điện và tóm tắt đề bài:
-Mạch điện có R1 mắc sonh song với
R2, nên cường độ dòng diện trong mạch chính là: I = I1 +I2
Bước 2: viết các công thức có liên quan:
- Công thức tính Rtđ của đoạn mạch song song: Rtđ = 
- Công thức tính CĐDĐ: I = 
Bước 3: Thay số vào công thức và tính.
Bước 4: Kiểm tra để công nhận kết quả:
Vì I = 4 A = I1+ I2 = 1,6 +2,4 nên kết quả được công nhận.
Cho biết:
R1 = 15Ω 
R2 = 10Ω
UAB= 24V
Tính:
 a) RAB = ?Ω
 b) I = ? A
 I2 = ?A
 I3 = ? A
Giải:
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch:
Ta có: : RAB = 
 = = 6(Ω)
 b)Tính số chỉ của các ampe kế:
Ta có:
I = = = 4 (A)
I1 = = = 1,6 (A)
I2 = I – I1 = 4 – 1,6 = 2,4(A)
Đáp số:
a) RAB =6(Ω)
b) I = 4 (A)
 I1 = 1,6 (A)
 I2 = 2,4 (A)
	3.Ví dụ 3: Giữa hai điểm A và B duy trì một hiệu điện thế không đổi UAB = 110V. Nếu ba điện trở R1, R2, R3 được mắc nối tiếp vào hai điểm AB thì cường độ dòng điện trong mạch là 2A. Nếu chỉ mắc nối tiếp R1, R2 vào hai điểm AB thì cường độ dòng điện là 5,5A. Còn nếu mắc nối tiếp R1, R3 vào hai điểm AB thì cường độ dòng điện là 2,2A. Tính giá trị của R1, R2, R3? (4-85)
Thực hiện các bước giải
Nội dung
Bước 1: Đọc và tóm tắt đề bài:
Bước 2: Viết các biểu thức có liên quan. Lập các phương trình:
 - Công thức tính điện trở:
R = 
 - Công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch mắc nối tiếp:
Rtđ = R1+R2+R3 
- Dựa vào điều kiện của đề bài ta viết được hệ phương trình có ba ẩn số là: R1, R2 và R3.
Bước 3: Thay số và tính kết quả.
Bước 4: Kiểm tra để xác nhận kết quả: Thay lần lượt các giá trị của R1= 15Ω; R2 = 5Ωvà R3 =35Ω vào các phương trình (1); (2) và (3) thì các phương trình nghiệm đúng. Nên kết quả được công nhận 
Cho biết:
 UAB = 110V
 R1, R2, R3 mắc nối tiếp thì IAB = 2A.
 R1, R2 mắc nối tiếp thì IAB = 5,5A
 R1, R3 mắc nối tiếp thì IAB = 2,2A
 Tính: R1= ?Ω
 R2= ?Ω
 R3= ?Ω
Giải:
 - Khi R1, R2, R3 mắc nối tiếp vào hai điểm AB, ta có:
 R1+R2+R3 = = = 55(Ω) (1)
 - Khi R1, R2 mắc nối tiếp vào hai điểm AB, ta có:
 R1+ R2 = = = 20(Ω) (2)
 - Khi R1, R3 mắc nối tiếp vào hai điểm AB, ta có:
 R1+ R3 = = = 50(Ω) (3)
- Từ (1), (2) và (3) ta được hệ phương trình:
 R1+R2+R3 = 55(Ω) (1)
 R1+ R2 = 20(Ω) (2)
 R1+ R3 = 50(Ω) (3)
 - Giải hệ phương trình trên ta được:
 R1= 15(Ω)
 R2 = 5(Ω)
 R3 =35(Ω)
Đáp số: R1= 15(Ω) 
 R2 = 5(Ω)
 R3 =35(Ω) 
 4.Ví dụ 4: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Trong đó R1 = 15Ω; R2= 30Ω; R3 = 60Ω. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch UAB = 42V. 
 a)Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB?
 b)Tính cường độ dòng điện qua các điện trở và số chỉ của ampe kế?(5- 85).
R2
R1
A
R3
K
UAB
UAB
Thực hiện các bước giải
Nội dung
Bước 1: Đọc, phân tích sơ đồ mạch điện và tóm tắt đề bài:
- Đoạn mạch điện AB gồm các điện trở R1 mắc nối tiếp với điện trở R2 mắc song song với điện trở R3 :
 - CĐDĐ qua mạch chính là số chỉ của ampe kế cũng chính là CĐDĐ qua R1 nên: IA =I1 
Bước 2: Viết các biểu thức có liên quan:
Biểu thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch có R1 nối tiếp R2:
 Rtđ = R1 + R2
 - Biểu thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch có R1 song song với R2:
 hay Rtđ = 
 - Biểu thức tính CĐDĐ, Hiệu điện thế:
 I = => U = R . I
 - Biểu thức tính CĐDĐ của đoạn mạch có R1 song song với R2:
 I = I1 +I2
 Bước 3: Thay số vào biểu thức rồi tính kết quả:
Bước 4: Kiểm tra để công nhận kết quả: Vì IA = I1 =I2 + I3 = 0,8 + 0,4 = 1,2A
Nên kết quả công nhận.
Cho biết:
R1 = 15Ω
R2= 30Ω
R3 = 60Ω
UAB = 42V
Tính:
RAB = ?Ω
 b) IA =I1 =?A
 I2 =?A 
 I2 =?A
Giải:
 a)Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB:
 - Ta có: Điện trở R2 // điện trở R3 nên:
R23 = = = 20(Ω)
 - Vì đoạn mạch AB có điện trở R1 nối tiếp với điện trở R23 nên:
RAB = R1+ R23 
 = 15 + 20 = 35(Ω)
 b)Tính CĐDĐ qua các điện trở và số chỉ của ampe kế:
 - Số chỉ của ampe kế IA cũng chính là CĐDĐ điện trở R1 là I1.
 - Ta có: IA = I1= 
 = = 1,2(A)
 -CĐDĐ qua điện trở R2 là I2, CĐDĐ qua điện trở R3 là I3.
 - Ta có: U = I. R
 Nên: U23 = I1.R23 
 = 1,2 . 20 = 24(V)
Vậy I2 = = = 0,8(A)
Và I3 = = = 0,4(A)
Đáp số:
RAB = 35(Ω)
 b)IA= I1 = 1,2(A)
 I2= 0,8(A )
 I3= 0,4(A)
 5.Ví dụ 5: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Trong đó R1 =5Ω; R2= 12Ω; R3 = 8Ω và R4 = 20Ω . Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch UAB = 30V.
 a)Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB?
 b)Tính cường độ dòng điện qua các điện trở? 
R3
D
R2
 c) Tính các hiệu điện thế UAC và UCD.(6-33)
R1
B
A
-
C
+
R4
Thực hiện các bước giải
Nội dung
Bước 1: Đọc, phân tích sơ đồ mạch điện và tóm tắt đề bài:
- Mạch điện CB gồm các điện trở R2 nối tiếp R3 (gọi là R23), R23 song song với R4. Nên RCB = R234.
 - Mạch điện AB gồm điện trở R1 nối tiếp với R234.
Bước 2: Viết các biểu thức có liên quan đến các đại lượng trong đề bài:
 - Biểu thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch có R1 nối tiếp R2:
 Rtđ = R1 + R2
 - Biểu thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch có R1 song song với R2:
 hay Rtđ = 
 - Nếu có n điện trở giống nhau mắc song song thì:
 Rtđ = 
 - Biểu thức tính CĐDĐ, Hiệu điện thế:
 I = => U = I.R 
 - Biểu thức tính CĐDĐ của đoạn mạch có R1 song song với R2:
 I = I1 +I2
Bước 3: Thay số vào biểu thức rồi tính kết quả:
Bước 4: Kiểm tra để công nhận kết quả:
-Vì UAB =30 (V) 
 = UAC+ UCB= 10 +20 
 = 30 (V)
-Và I =I1 = 2(A)
 = I2 + I4 = 1 + = 2(A)
Nên kết quả đúng.
Cho biết:
 R1 = 5Ω
 R2= 12Ω
 R3 = 8Ω 
 R4 = 20Ω 
UAB = 30V.
Tính:
a)RAB = ?Ω
b) I1 = ?A 
 I2 = ?A
 I3 = ?A 
 I4 = ?A 
 c)UAC = ?V
 UCD = ?V
Giải:
 a)Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB:
 - Ta có: Điện trở R2 nối tiếp điện trở R3 nên:
 R23 = R2 + R3 = 12 + 8 = 20(Ω)
-Đoạn mạch CB có điện trở R4 song song với điện trở R23, vì: R23 = R4 = 20Ω, nên:
 R234 = == 10(Ω)
 - Đoạn mạch AB có R1 nối tiếp R234 
nên:
 RAB = R1 + R234 = 5 + 10 = 15(Ω) 
b) Tính cường độ dòng điện qua các điện trở:
 - Cường độ dòng điện qua R1 là I1:
 Ta có: I1 = I = = = 2(A)
- Hiệu điện thế: UCB = I. R234
 = 2.10 = 20(V)
- Dòng điện qua R2 và R3: 
 I2 = I3 = = = 1(A)
- Dòng điện qua R4:
 I4 = I – I3 = 2 – 1 = 1(A)
c)Tính các hiệu điện thế UACvà UCD:
Ta có:
UAC = I1 .R1 = 2 . 5 = 10(V)
UCD = I2 . R2 = 1 . 12 = 12(V)
Đáp số:
a) RAB = 15(Ω) 
b)) I1 = 2(A) 
 I2 = I3 = 1(A)
 I4 = 1(A) 
c)UAC =10 (V)
 UCD = 12(V)
C KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
	Qua thực hiện nghiên cứu đề tài để đạt hiệu quả cao, trong ví dụ áp dụng tôi giải theo các bước cơ bản để học sinh làm quen và vận dụng. Dần dần hình thành thói quen giúp học sinh giải bài tập vật lý theo trình tự hợp lý, có lôgich.
	Khi giải được bài tập, học sinh sẽ tự hoàn thiện mình về mặt nhận thức và tích lũy thành vốn kiến thức riêng của mình và có thái độ yêu thích môn học.
 Các ví dụ áp dụng từ cơ bản đến nâng cao nhằm phát huy năng lực, tính tích cực của học sinh để giáo viên phát hiện học sinh giỏi bộ môn, tạo nền tảng để bồi dưỡng học sinh giỏi bô môn sau này. 
 	Qua thực tế tôi đã thực hiện phương pháp trên ở nhiều năm, tôi đã đạt kết quả rất khả quan.
 Cụ thể là kết quả bộ môn vật lý 9 của các lớp tôi dạy ở cuối năm đạt được chất lượng bộ môn như sau:
Năm học
2006-2007
2007-2008
2008-2009
Kết quả bộ môn cả năm đạt từ TB trở lên
100%
100%
100%
2. Khuyến nghị:
 	Trong quá trình nghiên cứu cũng có thể còn nhiều thiếu sót, tôi rất chân thành mong được sự đóng góp của quý đồng nghiệp để tiến bộ hơn.
Theo tôi, mỗi Giáo viên phải tự học tự bồi dưỡng và tham khảo nhiều tài liệu, luôn học tập các bạn đồng nghiệp, để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho bản thân đó là việc rất cần thết và bổ ích.
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
 	1. Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
	2. Sách bài tập vật lý lớp 9 – Nxb Giáo Dục- 2005
	3 Sách bài tập vật lý lớp 9 – Nxb Giáo Dục- 2005
	4. Sách câu hỏi trắc nghiệm và bài tập vật lý lớp 9–Nxb Giáo Dục - 2005
	5. Sách câu hỏi trắc nghiệm và bài tập vật lý lớp 9–Nxb Giáo Dục - 2005.
	6. Sách câu hỏi trắc nghiệm và bài tập vật lý lớp 9–Nxb Giáo Dục – 2005.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Phượng.
Đơn vị :Trường THCS Phú An.

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN GIAI BAI TAP AP DUNG DINH LUAT OHM CHO CAC DOAN MACH CUA VAT LY LOP 9.doc