Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Chương III: Thời kì bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập - Trường THCS Thắng Lợi

I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :

1. Kiến thức:

- Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử cũ gọi là thời Bắc thuộc. ách thống trị tàn bạo của các thế lực phong kiến phương Bắc đối với nước ta là nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được toàn thể nhân dân ủng hộ nên đã nhanh chóng thành công. Ách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc bị lật đổ, nước ta giành lại độc lập.

2. Về tư tưởng, tình cảm:

- Giáo dục ý chí căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc

- Lòng biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.

3. Về kỹ năng:

- Biết tìm nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử.

- Bước đấu biết sử dụng kỹ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử.

4. Trọng tâm: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ.

II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

- Bản đồ treo tường cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

- Tranh ảnh về cuộc khởi nghĩa.

 

doc 42 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 1472Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Chương III: Thời kì bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập - Trường THCS Thắng Lợi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a trong thời gian ngắn đã thành công.
-Đoàn kết được quân dân đấu tranh vì độc lập dân tộc.
-Lên ngôi hoàng đế, đặt tên nước, chọn nơi đóng đô, thành lập triều đình.
-Chứng tỏ nước ta có giang sơn, bờ cõi riêng, sánh vai và không lệ thuộc Trung Quốc. Đó là ý chí của dân tộc Việt Nam.
2.Khởi nghĩa Lý Bí – Nước Vạn Xuân thành lập.
a. Khởi nghĩa Lí Bí.
*.Tiểu sử (sgk)
*Nguyên nhân.
*.Diễn biến:
-Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa được hào kiệt các nơi hưởng ứng.
-Trong vòng ba tháng, nghĩa quân đã chiếm hầu hết các quận, huyện à Thứ sử Tiêu Tư chạy về Trung Quốc.
-Tháng 4 năm 542 và đầu năm 543, nhà Lương hai lần kéo quân sang đàn áp à bị thất bại.
*Kết quả.
b.Thành lập nước Vạn Xuân:
-Mùa xuân năm 542, Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt niên hiệu là Thiên Đức.
-Đặt tên nước là Vạn Xuân, đóng đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội)
-Lập triều đình với hai ban văn võ.
C.Kết luận toàn bài: Sau hơn 600 năm thống trị, đô hộ với những thủ đoạn tàn ác, dã man của bọn phong kiến Trung Quốc hòng xoá bỏ nước ta, dân tộc ta  việc Lý Bí dựng nước Vạn Xuân và tự xưng hoàng đế đã chứng tỏ sức sống mảnh liệt của dân tộc ta không có thế lực nào, dù dã man tàn bạo đến đâu cũng không thể nào tiêu diệt được.
4. Củng cố :
- Nhà Lương siết chặt ách đô hộ đối với nước ta như thế nào ?
- Em hãy trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lý Bí ?
- Lý Bí đã làm gì sau thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ?
5. Dặn dò :
- Học bài, làm bài tập trong sách thực hành .
-Vẽ lược đồ hình 47 và tập và tìm nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lý Bí.
Tuần: 6
 Ngày soạn :
Tiết: 24
 Ngày dạy: 
 Bài 22:
KHỞI NGHĨA LÝ BÍ – NƯỚC VẠN XUÂN (542 – 602)
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức:
- Khi cuộc khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, thế lực phong kiến Trung Quốc (triều đại nhà Lương và sau đó là nhà Tuỳ) đã huy động lực lượng lớn sang xâm lược nước ta hòng lập lại chế độ đô hộ như cũ .
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống quân Lương trải quahai thời kỳ: thời kỳ do Lý Bí lãnh đạo và thời kỳ o Triệu Quang Phục lãnh đạo. Đây là cuộc chiến đấu không cân sức, Lý Bí phải rút lui dần và trao quyền cho Triệu Quang Phục. Triệu Quang Phục đã xây dựng căn cứ Dạ Trạch và sử dụng cách đánh du kích đánh đuổi quân xâm lược, giành lại chủ quyền cho đất nước.
- Đến thời Hậu Lý Nam Đế, nhà Tuỳ phải huy động một lực lượng lớn sang xâm lược. Cuộc kháng chiến của nhà Lý thất bại – nước Vạn Xuân lại rơi vào ách thống trị của phong kiến phươngBắc. 
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Học tập tinh thần chiến đấu chống quân ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta.
- Giáo dục ý chí kiên cường, bất khuất của dân tộc.
3. Về kỹ năng:
- Sử dụng ký hiệu trên bản đồ câm để diễn tả trận đánh.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích và kỹ năng đọc bản đồ lịch sử.
4. Trọng tâm: Cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Lược đồ treo tường “Khởi nghĩa Lý Bí”
- Chuẩn bị sẵn các ký hiệu để diễn tả diễn biến chính của cuộc kháng chiến.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1.ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
- Nhà Lương siết chặt ách đô hộ đối với nước ta như thế nào ?
- Em hãy trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lý Bí ?
- Lý Bí đã làm gì sau thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ?
3. Giảng bài mới:
A. Giới thiệu bài: Mùa xuân năm 544, cuộc khởi nghĩa Lý Bí đã thành công. Lý Bí đã lên ngôi hoàng đế và đặt tên nước là Vạn Xuân với hy vọng đất nước, dân tộc sẽ được trường tồn. Nhưng tháng 5 năm 545, phong kiến phương Bắc, lúc này là triều đại nhà Lương và sau đó là nhà Tuỳ, đã mang quân sang xâm lược trở lại nước. Đây là cuộc kháng chiến không cân sức. Nhân dân ta đã chiến đấu rất dũng cảm, nhưng cuối cùng không tránh khỏi thất bại.
B. Nội dung giảng bài mới:
a. Hoạt động 1:Chống quân Lương xâm lược.
GV: dùng bản đồ treo tường để tường thuật, mô tả những diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa.
F Khi cuộc khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, nhà Lương đã đối phó như thế nào ?
F Tại sao tháng 5-545, nhà Lương lại phái quân sang xâm lược nước ta lần ba ?
F Nhà Lương đã cử tướng nào sang xâm lược nước ?
F Lý Nam Đế đã đối phó như thế nào ?
F Những chi tiết nào nói lên tinh thần chiến đấu dũng cảm của nhân dân ta ?
-GV: trao đổi với HS:
F Vì sao thành vỡ ?
F Vì sao quân ta phải rút lui nhiều lần ?
F Vì sao Lý Nam Đế lại chọn hồ Điển Triệt để đóng quân ?
F Sau khi bị đánh úp, Lý Nam Đế rút lui về đâu ?
F Theo em, sự thất bại của Lý Nam Đế có phải là sự thất bại của nước Vạn Xuân không? Tại sao ?
-Nhà Lương đã hai lần kéo quân sang đàn áp, nhưng đều thất bại.
-Vì bọn phong kiến Trung Quốc muốn vĩnh viễn xoá bỏ đất nước ta, dân tộc ta để có thể vơ vét, bóc lột dân ta ngày càng nhiều hơn. 
-Trần Bá Tiên chỉ huy quân, chia hai đường thuỷ bộ tiến vào nước ta:
 + Đường thuỷ: sông Bạch Đằng tiến vào đất liền.
 + Đường bộ: phía Đông Bắc nước ta.
-Đem quân chống cự nhưng không nổi->lui về thành Tô Lịch, thành bị vỡ->giữ thành Gia Ninh. Năm 546, thành Gia Ninh mất->Phú Thọ->Hồ Điển Triệt.
-Giữ từng tấc đất, thành vỡ, tướng tử trận, nghĩa quân vẫn tiếp tục chiến đấu.
-Thành bằng đất và tre.
-Vì thế giặc rất mạnh.
-HS đọc đoạn in nghiêng trong SGK.
-Rút về động Khuất Lão, Lý Thiên Bảo, Lý Phật Tử đem một cánh quân về Thanh Hoá
-Không phải, vì cuộc chiến đấu của nhân dân ta còn tiếp diễn dưới sự lãnh đạo của Triệu Quang Phục. 
1.Chống quân Lương xâm lược.
-Tháng 5 năm 545, Trần Bá Tiên chỉ huy quân Lương tiến vào nước ta theo hai đường thuỷ, bộ.
-Lý Nam Đế đem quân chặn đánh địch ở nhiều nơi, sau đó rút về Tô Lịch (Hà Nội), Gia Ninh (Việt Trì) và núi rừng Phú Thọ.
-Sau khi khôi phục lực lượng, Lý Nam Đế đem quân ra đống ở hồ Điển Triệt.
-Bị quân Lương đánh úp, ông lui quân về động Khuất Lão. Năm 548, Lý Nam Đế mất.
b. Hoạt động 2: Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào ?
GV giới thiệu sơ lược về tiểu sử Triệu Quang Phục.
F Vì sao Lý Nam Đế trao quyền cho Triệu Quang Phục ?
F Vì sao Triệu Quang Phục chọn Dạ Trạch làm căn cứ ?
F Em nào có nhận xét về ưu điểm của căn cứ Dạ Trạch? 
F Thế nào là đánh du kích ?
F Vì sao Triệu Quang Phục lại chọn cách đánh này ?
F Kế quả như thế nào ?
F Cuộc chiến đấu ở đầm Dạ Trạch có tác dụng như thế nào ?
F Cho biết nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chông quân Lương do Triệu Quang Phục lãnh đạo ?
-Là tướng trẻ, có tài, có khả năng huy động được sức mạnh của nhân dân.
-Lúc này địch còn mạnh, ta phải đánh lâu dàià Dạ Trạch có đủ điều kiện cho nghĩa quân ẩn náu, xây dựng và phát triển đội ngũ.
-Đầm lầy, rộng mênh mông, lau sậy um tùm, thuận lợi cho cách đánh du kích.
-Ít người, đánh bất ngờ, nhạy bén, linh hoạt trong mọi tình huống.
-Lực lượng ta ít hơn lực lượng của địch.
-Năm 550, Trần Bá Triên rút quân về nước.
-Làm tiêu hao lực lượng địch, lực lượng nghĩa quân ngày càng lớn mạnh.
-Được nhân dân ủng hộ, biết tận dụng ưu thế của căn cứ Dạ Trạch để tiến hành chiến tranh du kích và xây dựng lực lượng, quân Lương chán nản, luôn bị động trong chiến đấu.
2.Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào ?
-Sau thất bại, Lý Nam Đế trao quyền cho Triệu Quang Phục.
-Trước thế mạnh của giặc, Triệu Quang Phục cho lui quân về Dạ Trạch (Hưng Yên)
-ông dùng chiến thuật du kích để đánh quân Lương.
-Năm 550, Triệu Quang Phục phản công đánh tan quân Lương à cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi.
c. Hoạt động 3: Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào ?
F Sau khi đánh bại quân Lương, Triệu Quang Phục đã làm gì ?
F Vì sao nhà Tuỳ lại yêu cầu Lý Phật Tử sang chầu ? Vì sao Lý Phật Tử không sang ?
F Quân Tuỳ lấy cớ gì để xâm lược nước ta ?
F Vì sao Lý Phật Tử thất bại nhanh chóng ?
F Cuộc tấn công xâm lược nước ta của nhà Tuỳ đã nói lên điều gì ?
-Lên ngôi vua, xưng là Triệu Việt Vương, tổ chức lại chính quyền.
-Đòi sang chầu để tỏ ý hàng phục nhà Lương.
-Bắt ông rồi lập lại chế độ cai trị như trước à Lý Phật Tử biết rõ âm mưu này nên không đi.
-Lực lượng còn yếu, lại cố thủ và không được sự ủng hộ của nhân dân.
-Bọn phong kiến phương Bắc không chịu từ bỏ ý đồ thôn tính vĩnh viễn nước ta.
3.Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào ?
-Sau khi đánh bại quân Lương, Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương), tổ chức lại chính quyền.
-20 năm sau, Lý Phật Tử cướp ngôi, xưng là hậu Lý Nam Đế. 
-Năm 603, quân Tuỳ tấn công Vạn Xuân, Lý Phật Tử bị bắt. à Đất nước ta bị nhà Tuỳ đô hộ.
C. Kết luận toàn bài: Cuộc khởi nghĩa Lý Bí là sự tiếp tục phát huy truyền thống đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta và sự tồn tại độc lập của nước Vạn Xuân trong hơn một nữa thế kỷ đã khẳng định quyền làm chủ đất nước của nhân dân ta, phát huy được truyền thống yêu nước bất khuất của tổ tiên mà tiêu biểu là cách đánh giặc mưu trí của Triệu Quang Phục.
4. Củng cố:
- Cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược đã diễn ra như thế nào ?
- Triệu Quang Phục đã đánh bại quân Lương như thế nào ?
- Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào ?
5. Dặn dò :
- Học bài, làm bài tập trong sách thực hành.
- Xem trước bài “Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỷ VII – IX”.
Tuần: 7
 Ngày soạn :
Tiết: 25
 Ngày dạy: 
 Bài 23: 
NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN TRONG CÁC THẾ KỶ VII - IX
I MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức:
- Từ thế kỷ VII, nước ta bị thế lực phong kiến nhà Đường thống trị. Nhà Đường chia lại các khu vực hành chính, sắp đặt bộ máy cai trị để siết chặt hơn chính sách đô hộ và đồng hoá, tăng cường bóc lột và dễ dàng đàn áp các cuộc nổi dậy.
- Trong suốt ba thế kỷ nhà Đường thống trị, nhân dân ta nhiều lần nổi dậy, tiêu biểu nhất là các cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan và Phùng Hưng.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Bồi dưỡng tinh thần chiến đấu vì độc lập của Tổ quốc.
- Biết ơn tổ tiên đã chiến đấu quên mình vì dân tộc, vì đất nước.
3. Về kỹ năng:
- Biết phân tích và đánh giá công lao của nhân vật lịch sử cụ thể.
- Tiếp tục rèn luyện kỹ năng đọc và vẽ bản đồ.
4. Trọng tâm:
- Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan (722)
- Cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng (trong khoảng 776-791)
II ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
 - Lược đồ nước ta thời thuộc Đường thế kỷ VII-IX trong SGK.
 - Bản đồ “Khởi nghĩa Mai Thúc Loan và Phùng Hưng”. 
III HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1. Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
- Cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược đã diễn ra như thế nào ?
- Triệu Quang Phục đã đánh bại quân Lương như thế nào ?
- Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào ?
3. Giảng bài mới:
A. Giới thiệu bài: Năm 618, nhà Đường siết chặt hơn nữa chế độ cai trị tàn bạo thẳng tay bóc lột và đàn áp nhân dân ta. Dưới ách thống trị của nhà Đường trong suốt ba thế kỷ, nhân dân ta đã không ngừng nổi dậy đấu tranh chống bọn đô hộ. Đáng chú ý nhất là hai cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan và Phừng Hưng. Đây là cuộc nổi dậy lớn, tiếp tục khẳng định ý chí độc lập và chủ quyền đất nước của nhân dân ta.
B. Nội dung giảng bài mới:
a. Hoạt động 1: Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi ?
GV dùng lược đồ trong SGK để giải thích chính sách cai trị của nhà Đường.
FChính sách cai trị của nhà Đường có gì khác trước ?
F Vì sao nhà Đường sửa sang các đường giao thông thuỷ bộ từ Trung Quốc sang Tống Bình?
F Em có nhận xét gì về tình hình nước ta dưới ách thống trị của nhà Đường ?
F Nhà Đường tiến hành bóc lột nhân dân ta như thế nào ?
F Chính sách bóc lột của nhà Đường có gì khác với các thời kỳ trước ?
-HS theo dõi lược đồ trong SGK.
-Đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ, nhà Đường chia lại khu vực hành chính và đặt tên mới, nắm quyền cai trị tới huyện
Người Hán
Huyện
An Nam đô hộ phủ (TB-HN)
12 châu
Người Hán
Thứ sử
Người Việt
Hương xã
à Ngoài ra còn có các châu ki mi ở miền núi bắc bộ, trung bộ.
-Để có thể đàn áp nhanh các cuộc nổi dậy của nhân dân, bảo vệ chính quyền đô hộ.
-Cai trị tàn bạo: trực tiếp đến huyện, làm đường giao thông để có thể nhanh chóng đàn áp những cuộc nổi dậy của nhân dân ta.
-Nộp tô thuế và cống nạp
-Chia lại bộ máy hành chính.
-Đặt tên mới.
-Bóc lột thuế và cống nạp.
1.Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi ?
a.Tổ chức bộ máy cai trị:
-Năm 619 đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ, chia thành 12 châu.
-Đặt trụ sở ở Tống Bình (Hà Nội).
-Sửa sang đường sá, xây thành, đắp luỹ và tăng quân.
b. Chính sách bóc lột:
-Đặt ra nhiều thứ thuế.
-Cống nạp.
b. Hoạt động 2: Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (722)
GV: giới thiệu tiểu sử của Mai Thúc Loan.
F Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan nổ ra trong hoàn cảnh nào?
FVì sao Mai Thúc Loan kêu gọi mọi người khởi nghĩa?
F Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan diễn ra như thế nào?
F Vì sao cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan thất bại ?
-Đọc SGK phần tiểu sử của Mai Thúc Loan.
-Tham gia đoàn người gánh vải (quả) để nộp cống, Mai Thúc Loan kêu gọi mọi người nổi dậy.
à Do chính sách tàn bạo của nhà Đường, đã đẩy nhân dân tới chỗ sẵn sàng khởi nghĩa khi có thời cơ.
-Nhanh chóng chiếm thành Hoan Châu, tấn công thành Tống Bình.
-Lúc này nhà Đường còn rất mạnh.
2.Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (722)
a.Tiểu sử: (sgk)
b.Diễn biến:
-Năm 722 trong lúc đi phu, Mai Thúc Loan kêu gọi mọi người nổi dậy chống lại bọn đô hộ.
-Nghĩa quân chiếm thành Hoan Châu, ông chọn Sa Nam để xây dựng căn cứ.
-Mai Thúc Loan tự xưng đế (Mai Hắc Đế), đóng đô ở Vạn An.
-Nhà Đường cử Dương Tư Húc đem 10 vạn quân đàn áp à cuộc khởi nghĩa thất bại.
c.Hoạt động 3: Khởi nghĩa Phùng Hưng (trong khoảng 766-791)
GV giới thiệu thân thế Phùng Hưng.
F Nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng ?
F Vì sao cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng được mọi người hưởng ứng?
F Cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng đã đem lại kết quả gì ?
F Việc nhân dân lập đền thờ Phùng Hưng đã nói lên điều gì ?
-Đọc sgk phần tiểu sử của Phùng Hưng.
-Thấy được nổi thống khổ của nhân dân bởi ách thống trị tàn bạo của Cao Chính Bình (năm 766, Cao Chính Bình được cử sang đô hộ An Namà Khét tiếng bạo ngược, ngang tàn, đánh thuế rất nặng để vơ vét của cải.
-Vì chính sách bóc lột nặng nề của nhà Đường, vì dân oán hận bọn đô hộ.
-Giành lại được độc lập,tự sắp đặt bộ máy cai trị .
-Thể hiện lòng biết ơn người có công lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa giành lại quyền làm chủ.
3.Khởi nghĩa Phùng Hưng (trong khoảng 766-791)
a.Tiểu sử (sgk)
b.Diễn biến:
-Năm 766, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải khởi nghĩa ở Đường Lâm (Ba Vì – Hà Tây)
-Phùng Hưng bao vây thành Tống Bình. Cao Chính Bình lo sợ rồi chết.
-Phùng Hưng chiếm được thành Tống Bình, sắp đặt việc cai trị.
-Được 7 năm Phùng Hưng mất, Phùng An lên nối nghiệp cha.
-Năm 791, nhà Đường đem quân đàn áp, Phùng An ra hàng.
C. Kết luận toàn bài: Chính sách thống trị của các thế lực phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta rất tàn bạo. Không cam chịu kiếp sống nô lệ, nhân dân ta đã liên tục nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa lớn: Mai Thúc Loan, Phùng Hưng. Các cuộc khởi nghĩa này đã tiêu biểu cho ý chí quật cường bất khuất của dân tộc ta.
4. Củng cố:
- Chính sách đô hộ của nhà Đường có gì thay đổi so với trước ?
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan.
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng.
5. Dặn dò:
- Học bài, làm bài tập trong sách thực hành.
- Xem trước bài “Nước Cham – Pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X”
Tuần: 8
 Ngày soạn: 
Tiết: 26
 Ngày dạy: 
Bài 24:
NƯỚC CHAM-PA TỪ THẾ KỶ II ĐẾN THẾ KỶ X
I MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức:
- Quá trình thàn lập và phát triển của nước Cham-pa, từ nước Lâm Aáp ở huyện Tượng Lâm đến một quốc gia lớn mạnh, sau này dám tấn công cả quốc gia Đại Việt.
- Những thành tựu nổi bật về kinh tế và văn hoá của Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
Làm cho HS nhận thức sâu sắc rằng người Chăm là một thàn viên của đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
3. Kỹ năng:
- Tiếp tục rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ lịch sử.
- Kỹ năng đánh giá, phân tích.
4. Trọng tâm: 
- Nước Cham-pa độc lập ra đời.
- Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X.
II ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Lược đồ phóng to “Giao Châu và Cham-pa giữa thế kỷ VI-X”
- Sưu tập tranh ảnh về đền, tháp Chăm.
III HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ :
- Chính sách đô hộ của nhà Đường có gì thay đổi so với trước ?
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan.
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng.
3. Giảng bài mới:
A. Giới thiệu bài: Đến cuối thế kỷ II, nhà Hán suy yếu, không thể kiểm soát nổi các vùng đất phụ thuộc, nhất là các đất xa ở Giao Châu. Nhân dân huyện Tượng Lâm, huyện xa nhất của quận Nhật Nam, đã lợi dụng được cơ hội đó nổi dậy lật độ ách thống trị của nhà Hán lập ra nước Lâm Ấp, sau đổi thành Cham-pa. Nhân dân Cham-pa vốn khéo tay, cần cù, đã xây dựng được quốc gia khá hùng mạnh. Họ đã để lại cho đời sau nhiều thành quách, đền tháp và tượng rất độc đáo. Quan hệ giữa nhân dân Cham-pa với cư dân khác ở Giao Châu rất mật thiết trong đời sống vật chất và tinh thần.
B. Nội dung giảng bài mới:
a. Hoạt động 1: Nước Cham-pa độc lập ra đời.
-GV: sử dụng bản đồ để giới thiệu vị trí huyện Tượng Lâm. Năm 111 TrCN chiếm Âu Lạc, chia thành 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam.
F Địa bàn, bộ lạc, nền văn hoá?
F Huyện Tượng Lâm ra đời trong hoàn cảnh nào ?
F Nước Lâm Ấp ra đời trong hoàn cảnh nào ?
F Có phải do nhà Hán suy yếu nên nhân dân Tượng Lâm nổi dậy giành độc lập không ?
F Vì sao nhân dân huyện Tượng Lâm lật đổ được ách thống trị tàn bạo của nhà Hán, còn nhân dân các huyện khác thì không lật đổ được ?
F Quốc gia Lâm Ấp đã dùng biện pháp gì để không ngừng mở rộng lãnh thổ ?
F Em có nhận xét gì về quá trình thành lập và mở rộng nước Cham-pa ?
-Từ Hoàng Sơn đến Quảng Nam, bộ lạc Dừa cổ, nền văn hoá Sa Huỳnh.
-Quân Hán chiếm đất của người Chăm cổ, sát nhập vào Nhật Nam, đặt ra huyện Tượng Lâm (từ đèo Hải Vân đến đèo Đại Lãnh).
-Nhà Hán suy yếu nên không kiểm soát nổi các vùng đất xa, nhất là Tượng Lâm.
-Không, cơ bản là do chính sách thống trị tàn bạo của nhà Hán nên nhân dân khởi nghĩa.
-Vì Tượng Lâm là huyện ở xa nhất.
-Dùng lực lượng quân sự tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược (Đại Việt).
-Diễn ra trên hoạt động quân sự, tấn công các nước láng giềng để mở rộng lãnh thổ.
1.Nước Cham-pa độc lập ra đời.
-Huyện Tượng Lâm (thuộc quận Nhật Nam), là nơi sinh sống của người Chăm cổ.
-Cuối thế kỷ II nhân dân Giao Châu nhiều lần nổi dậy, nhà Hán không kiểm soát được các đất ở xa.
-Năm 192-193, Khu Liên lãnh đạo nhân dân Tượng Lâm giành độc lập à xưng vua, đặt tên nước là Lâm Ấp.
-Dùng lực lượng quân sự để mở rộng lãnh thổ. Đổi tên nước là Cham-pa, đóng đô ở Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu-Quảng Nam)
b. Hoạt động 2: Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X.
F Nguồn sống chính của cư dân Cham-pa là gì ?
F Ngoài nông nghiệp, họ còn trồng các loại cây gì ?
F Về thủ công nghiệp ?
F Về thương nghiệp ?
F Em hãy nhận xét về trình độ phát triển kinh tế của Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X ?
F Trình độ phát triển của nhân dân Cham-pa thể hiện ở những điểm nào ?
F Thành tựu văn hoá quan trọng của người Chăm là gì ?
F Qua hai bức ảnh “Khu thánh địa Mỹ Sơn” và “Tháp Chàm Phan Rang”, em có nhận xét gì về văn hoá của dân tộc Chăm ?
F Quan hệ giữa người Chăm và người Việt như thế nào ?
-Nông nghiệp: trồng lúa nước, mỗi năm 2 vụ, ruộng bậc thang ở sườn đồi núi, xe guồng nước.
-Cây công nghiệp, cây ăn quả, khai thác lâm thổ sản.
-Làm đồ gốm
-Trao đổi, buôn bán với các quận Giao Châu, Trung Quốc và Ấn Độ.
-Họ đã đạt đến trình độ phát triển kinh tế như nhân dân các vùng xung quanh.
-Biết sử dụng sắt, sức kéo của trâu bò.
-Trồng lúa 2 vụ, trồng các loại cây công nghiệp, ăn trái.
-Buôn bán với các nước xung quanh.
-Có chữ viết riêng, bắt nguồn từ chữ Phạn của Aán Độ.
-Sáng tạo ra nền nghệ thuật kiến trúc độc đáo và điêu khắc, đậm đà bản sắc dân tộc.
-Nhiều cuộc nổi dậy của nhân dân Tượng Lâm và Nhật Nam được nhân dân Giao Châu ủng hộ, ngược lại họ cũng nổi dậy hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
2.Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X.
a.Kinh tế:
-Nông nghiệp:
 + Sử dụng công cụ sắt, trồng lúa 2 vụ/năm
 + Sáng tạo guồng nước.
 + Trồng cây ăn quả, cây công nghiệp.
 + Đánh cá.
-Công nghiệp: khai thác lâm thổ sản.
-Thương nghiệp: trao đổi, buôn bán với Giao Châu, Trung Quốc, Aán Độ.
b.Văn hoá:
-Có chữ viết riêng (Chữ Phạn)
-Theo đạo Bàlamôn và đạo Phật.
-Sáng tạo nền nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc độc đáo.
à Người Chăm và người Việt có mối quan hệ chặt chẽ lâu đời.
C. Kết luận toàn bài: Như vậy từ một nước Lâm Ấp nhỏ bé từ thế kỷ II đến thế kỷ X đã trở thành một quốc gia Chăm-pa, có lực lượng quân sự hùng mạnh, kinh tế, văn hoá đều phát triển ngang tầm với các nước xung quanh. Do sự vận động của lịch sử Chăm-pa đã trở thành một bộ phận của quốc gia Đại Việt, người Chăm trở thành một phần của đại gia đình các dân tộc Việt Nam hiện nay. Văn hoá Chăm-pa đã góp phần làm phong phú nền văn hoá Việt Nam nói chung.
4. Củng cố:
- Nước Cham-pa được thành lập và phát triển như thế nào ?
- Nêu những thành tựu về văn hoá và kinh tế của nước Chăm-pa ?
5. Dặn dò:
- Học bài, làm bài tập trong sách thực hành.
- Photo hình 51 dán vào tập.
- Xem trước bài “Ôn tập chương III”.
Tuần: 9
 Ngày soạn: 28/03/2010
Tiết:27
 Ngày dạy: 29/03/2010
Bài 25:
ÔN TẬP CHƯƠNG III
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức: Giáo viên khắc sâu những kiến thức cơ bản của chương III.
- Từ sau thất bại của An Dương Vương năm 179 đến trước chiến thắng Bạch Đằng năm 938, đất nước ta bị các triều đại phong kiến Trung Quốc thống trị, sử cũ gọi thời kỳ này là thời kỳ Bắc thuộc.
- Chính sách cai trị của các thế lực phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta rất thâm độc và tàn bạo. Không cam chịu kiếp sống nô lệ, nhân dân ta liên tục nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Triệu Quang Phục, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng.
- Trong thời kỳ Bắc thuộc, tuy bị bóc lột tàn nhẫn, bị chèn ép, khống chế nhưng nhân dân ta vẫn cần cù, bền bỉ lao động sáng tạo để duy trì cuộc sống, do vậy đã thúc đẩy nền kinh tế nước nhà tiến lên.
2. Về tư tưởng tình cảm: làm cho HS nhận thức sâu sắc về tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của đất nước, ý thức vươn lên, bảo vệ nền văn hoá dân tộc.
3. Về kỹ năng: Bồi dưỡng kỹ năng thống kê sự kiện theo thời gian.
4. Trọng tâm: 
- Cuộc đấu tranh

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 17. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40) - Lê Thị Hồng Điệp - Trường THCS Thắng Lợi.doc