Giáo án Ngữ văn 7, tập 2 - Sống chết mặc bay

A- MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp HS:

- Hiểu đợc giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và những thành công NT của truyện ngắn Sống chết mặc bay.

- Rèn kĩ năng đọc, kể tóm tắt, phân tích nhân vật qua các cảnh đối lập- tơng phản và tăng cấp.

B-CHUẨN BỊ:

- Đồ dùng:

 Bảng phụ

- Những điều cần lu ý:

C-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC:

I- ổn định tổ chức:

 

doc 5 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 1844Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7, tập 2 - Sống chết mặc bay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 26-Tiết 105, 106
Văn bản.
Sống chết mặc bay
(Phạm Duy Tốn)
A- Mục tiêu bài học: 
Giúp HS:
- Hiểu đợc giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và những thành công NT của truyện ngắn Sống chết mặc bay.
- Rèn kĩ năng đọc, kể tóm tắt, phân tích nhân vật qua các cảnh đối lập- tơng phản và tăng cấp.
B-Chuẩn bị: 
- Đồ dùng:
 Bảng phụ
- Những điều cần lu ý: 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I- ổn định tổ chức: 
II- Kiểm tra: 
III- Bài mới: 
 Tục ngữ có câu "sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi", câu tục ngữ nói về thái độ vô trách nhiệm 1 cách trắng trợn của 1 viên quan phụ mẫu, trong một lần hộ đê. Câu chuyện đặc sắc đã đợc ngòi bút hiện thực và nhân đạo của Phạm Duy Tốn kể lại nh một màn kịch bi- hài rất hấp dẫn.
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
- Dựa vào chú thích*, em hãy nêu 1 vài nét về tác giả, tác phẩm?
- Gv: Truyện ngắn hiện đại đợc viết bằng tiếng Việt hiện đại, là sản phẩm của 1 kiểu t duy NT mới, xuất hiện tơng đối muộn trong lịch sử văn học (đầu TK XX). So với truyện trung đại, cốt truyện phức tạp hơn, đã thiên về tính chất h cấu đã hớng vào việc khắc họa hình tợng, phát hiện bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn của con ngời. Truyện trung đại đợc viết bằng tiếng Hán, cốt truyện đơn giản còn thiên về mục đích giáo huấn.
- Hớng dẫn đọc: Chú ý phân biệt giọng kể, tả của tác giả với giọng quan phụ mẫu hống hách, nạt nộ; giọng thầy đề và dân phu khúm núm, sợ sệt.
- Giải thích từ khó.
- Em hãy kể tóm tắt truyện theo trình tự của truyện, bỏ hết những lời đối thoại của nhân vật, chuyển thành ngôi thứ 3.
- Chuyện kể về sự kiện gì ? (vỡ đê). Nhân vật chính là ai ? (quan phụ mẫu).
- Bố cục của truyện có thể chia thành mấy phần ? Phần ND nào là chính ? Vì sao em xác định nh thế ? (Phần kể chuyện cảnh hộ đê là chính. Vì dung lợng dài nhất và tập trung làm nổi bật nhân vật chính là quan phụ mẫu).
- Cảnh đê sắp vỡ đợc gợi tả bằng các chi tiết nào về không gian, thời gian, địa điểm ?
- Các chi tiết đó gợi một cảnh tợng thế nào? (Đêm tối, ma to không ngớt, nớc sông dâng nhanh có nguy cơ làm vỡ đê).
- Tên sông đợc nói cụ thể, nhng tên làng, tên phủ chỉ đợc ghi bằng kí hiệu. Điều đó thể hiện dụng ý gì của tác giả ?( Tác giả muốn ngời đọc hiểu câu chuyện này không chỉ xảy ra ở 1 nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi ).
- Trong truyện này, phần mở đầu có vai trò thắt nút. Vậy ý nghĩa thắt nút ở đây là gì ?
- HS đọc Đ2,3. Hai đoạn em vừa đọc tả cảnh gì, ở đâu ?
- Cảnh đợc tả bằng những chi tiết hình ảnh và âm thanh điển hình nào ?
- Ngôn ngữ miêu tả có gì đặc sắc ?
- Cách miêu tả đó, gợi lên một cảnh 
tợng nh thế nào ?
- Tác giả đặt đoạn tả cảnh trên đê trớc khi đê vỡ có ý nghĩa gì ? (Dựng cảnh dân đang lo chống chọi với nớc đê để cứu đê. Chuẩn bị cho sự xuất hiện cảnh tợng trái ngợc khác sẽ diễn ra ở trong đình).
- Theo dõi đoạn kể chuyện trong đình, hãy cho biết chuyện gì đang xảy ra ở đây ? (Chuyện quan phủ đợc hầu hạ, chuyện quan phủ chơi tổ tôm, chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ).
- Trong đoạn văn kể chuyện quan phủ đợc hầu hạ, tác giả đã dùng những chi tiết nào để tả về đồ vật và chân dung quan phủ ?
- Qua các chi tiết miêu tả trên, ta thấy hiện lên hình ảnh một viên quan nh thế nào ?
- Hình ảnh quan phụ mẫu nhàn nhã hởng lạc trong đình trái ngợc với hình ảnh nào ngoài đê?
- Trong NT viết văn đặt 2 cảnh trái ngợc nhau nh thế gọi là sử dụng biện pháp tơng phản. Theo em phép tơng phản trên có tác dụng gì ?
- Theo dõi tiếp cảnh quan phủ đánh tổ tôm.
- Hình ảnh quan phủ nổi lên qua những chi tiết điển hình nào về cử chỉ và lời nói ?
- ở đoạn truyện này có những hình ảnh tơng phản nào xuất hiện ? (Tơng phản giữa lời nói khẽ của ngời hầu: Bẩm có khi đê vỡ với lời gắt của quan: Mặc kệ !; tơng phản giữa tiếng kêu vang trời dậy đất ngoài đê, với thái độ điềm nhiên hởng lạc ăn chơi của quan).
- Trong khi miêu tả và kể chuyện, tác giả đã xen những lời bình luận và biểu cảm, đó là những lời nào ? (Ngài mà còn dở ván bài, hoặc cha hết hội thì dầu trời long đất lở, đê vỡ dân trôi, ngài cũng thây kệ. Ôi ! Trăm hai mơi lá bài đen đỏ, có cái ma lực gì...không bằng nớc bài cao thấp. Than ôi !...)
- Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tơng phản với những lời bình luận biểu cảm đã mang lại hiệu quả gì cho đoạn truyện này ?
- Theo dõi đoạn văn kể chuyện quan phủ, khi nghe tin đê vỡ.
- ở đoạn này hình thức ngôn ngữ nổi bật là gì ? (Ngôn ngữ đối thoại ).
- Hình ảnh và những câu đối thoại nào của quan phụ mẫu đáng giá nhất ?
- Hình ảnh của quan phụ mẫu tơng phản với hình ảnh nào ?
- Cách dùng ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tơng phản ở đây có tác dụng gì ?
- Tác giả đã miêu tả cảnh đê vỡ nh thế nào ?
- Ngoài miêu tả , tác giả còn biểu cảm gì ?
- Cách miêu tả và biểu cảm trên có tác dụng gì ?
- Đoạn truyện này có vai trò và ý nghĩa gì ?
- Văn bản Sống chết mặc bay có giá trị hiện thực và nhân đạo gì ?
- Văn bản có giá trị gì về NT ?
- Qua truyện, em hiểu thêm gì về nhà văn Phạm Duy Tốn ?
Những hình thức ngôn ngữ nào đợc vận dụng trong truyện ngắn Sống chết mặc bay ?
I- Đọc tìm hiểu chung:
1- Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924), quê Thờng Tín, Hà Tây.
- Ông là 1 cây bút tiên phong và xuất sắc của khuynh hớng hiện thực ở những năm đầu TK XX.
- Truyện ngắn của ông chuyên về phản ánh hiện thực XH.
2- Tác phẩm: Sáng tác 7.1918.
3- Thể loại: truyện ngắn hiện đại.
*Tóm tắt:
*Bố cục: 3 phần.
- Cảnh đê sắp vỡ (Đ1).
- Cảnh hộ đê (tiếp-> ấy là hạnh phúc).
- Cảnh đê vỡ (phần còn lại).
1- Cảnh đê sắp vỡ:
- Thời gian: Gần 1 giờ đêm.
- Không gian: Trời ma tầm tã, nớc sông Nhị Hà lên to.
- Địa điểm: Khúc sông làng X, thuộc phủ X, hai ba đoạn đã thẩm lậu.
=>Tạo tình huống có vấn đề (đê sắp vỡ) để từ đó các sự việc kế tiếp sẽ xảy ra.
2- Cảnh hộ đê:
a- Cảnh trên đê:
- Hình ảnh: Kẻ thì thuổng, ngời thì cuốc,... bì bõm dới bùn lầy... ngời nào ngời nấy ớt lớt thớt nh chuột lột.
- Âm thanh: Trống đánh liên thanh. ốc thổi vô hồi, tiếng ngời xao xác gọi nhau..
->Sử dụng nhiều từ láy tợng hình kết hợp ngôn ngữ biểu cảm (than ôi, lo thay, nguy thay).
=>Gợi cảnh tợng nhốn nháo, hối hả, chen chúc, căng thẳng, cơ cực và hiểm nguy.
b- Cảnh trong đình:
*Chuyện quan phủ đợc hầu hạ:
- Đồ vật: Bát yến hấp đờng phèn, tráp đồi mồi, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng,... nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng...
- Chân dung quan phụ mẫu: Uy nghi chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên ngời nhà quì ở dới đất mà gãi.
=>Hiện lên hình ảnh 1 viên quan béo tốt, nhàn nhã, thích hởng lạc và rất hách dịch.
- Ma gió ầm ầm ngoài đê, dân phu rối rít... trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm ma, nh đàn sâu lũ kiến ở trên đê...
->Sử dụng hình ảnh tơng phản- Làm nổi rõ tính cách hởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của ngời dân. Góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện.
*Chuyện quan phủ đánh tổ tôm:
- Cử chỉ: Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc,...
- Lời nói: Tiếng thầy đề hỏi: Bẩm bốc, tiếng quan lớn truyền: ừ. Có ngời khẽ nói: Bẩm dễ có khi đê vỡ ! Ngài cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ !
-> Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tơng phản với những lời bình luận biểu cảm- Làm nổi rõ tính cách bất nhân của nhân vật quan phủ, gián tiếp phản ánh tình cảnh thê thảm của dân và bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán của tác giả.
*Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ:
- Quan lớn mặt đỏ tía tai quay ra quát rằng: Đê vỡ rồi !... Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không ?
-Một ngời nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ớt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời: Bẩm...quan lớn ... đê vỡ mất rồi !
->Sd ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tơng phản- Khắc họa tính cách tàn nhẫn, vô lơng tâm của quan phụ mẫu và tố cáo quan lại thờ ơ vô trách nhiệm đối với tính mạng của ngời dân. 
3-Cảnh đê vỡ:
- Khắp mọi nơi miền đó, nớc tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết.
- Kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nớc, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết !
->Miêu tả kết hợp với biểu cảm- Vừa gợi cảnh tợng lụt lội do đê vỡ, vừa tỏ lòng thơng cảm xót xa cho tình cảnh khốn cùng của ngời dân.
->Vai trò mở nút- kết thúc truyện.
ý nghĩa: Thể hiện tình cảm nhân đạo của tác giả.
* Ghi nhớ: sgk (83 ).
- Nội dung:
+ Giá trị hiện thực: Phản ánh cuộc sống ăn chơi hởng lạc vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền và cảnh sống thê thảm của ngời dân trong XH cũ.
+ Giá trị nhân đạo: Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ vô trách nhiệm với tính mạng ngời dân.
- Nghệ thuật: Dùng biện pháp tơng phản để khắc họa nhân vật làm nổi bật t tởng của tác phẩm.
- Phạm Duy Tốn: Là ngời am hiểu đời sống hiện thực, có tình cảm yêu ghét rõ ràng, biết dùng ngòi bút làm vũ khí chiến đấu vạch mặt bọn quan lại vô lơng tâm, biết thông cảm với nỗi khổ của ngời nông dân.
* Luyện tập:
- Ngôn ngữ tự sự, miêu tả, biểu cảm, ngời dẫn truyện, nhân vật, đối thoại.
IV. Hoạt động kết nối.
Hướng dẫn học tập:
- Kể tóm tắt truyện, học thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu.

Tài liệu đính kèm:

  • docSống chết mặc bay (4).doc