Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Vĩnh Khánh - Tuần 2

I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 1) Kiến thức:

 - Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết,sâu nặng & nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.

 - Đặc sắc nghệ thuật của VB.

 2) Kỹ năng:

 - Đọc - hiểu VB truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng từng nhân vật.

 - Kể & tóm tắt truyện.

 3) Thái độ:

II - CHUẨN BỊ:

 GV: Giáo án, SGK, tư liệu về VB.

 HS: SGK, vở bài soạn.

III – TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:

 1) Kiểm tra bài cũ:

 

doc 11 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1263Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Vĩnh Khánh - Tuần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính?
Câu hỏi: Với hoàn cảnh gia đình như thế nhưng tình cảm của hai anh em như thế nào? Em có nhận xét gì về tình cảm của hai anh em Thành và Thuỷ trong câu truyện?
 Câu hỏi: Hãy tìm chi tiết trong truyện để thấy Thành và Thuỷ rất mực gần gũi thương yêu nhau? 
Câu hỏi: Tại sao tên truyện lại là “Cuộc chia tay của những con búp bê “?
Tên truyện có liên quan gì đến ý nghĩa truyện không?
Câu hỏi gợi mở: Những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì? Chúng đã mắc lỗi gì? Chúng có chia tay thật không?
Câu hỏi: Vì sao chúng phải chia tay? 
Câu hỏi: Trước cảnh đau buồn của gia đình, hai anh em phải chia tay với những món đồ chơi của hai anh em ngày nào, bây giờ mẹ ra lệnh như thế nào? 
Câu hỏi: Thành và Thuỷ giải quyết những món đồ chơi ấy ra sao? Hãy tìm chi tiết trong truyên để thấy đưược cách chia của hai anh em? 
Câu hỏi: Đặc biệt đối với hai con búp bê Thành lấy từ trong tủ ra. Hai anh em đã lựa chọn cách lựa chọn như thế nào? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì? 
Câu hỏi: Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học làm cô giáo bàng hoàng? 
Câu hỏi: Vì sao cô giáo bàng hoàng?
Câu hỏi: Trong đoạn này, chi tiết nào khiến em cảm động nhất? Vì sao? 
Câu hỏi: Hãy giải thích vì sao sau khi dắt Thuỷ ra khỏi trường, thành lại có tâm trạng kinh ngạc thấy mọi người đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm bao chùm lên cảnh vật?
 Câu hỏi 4/SGK: Lời tình cảm gì?
Câu hỏi: Câu truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn này có tác dụng gì? 
Câu hỏi: Theo em, qua câu truyện này, tác giả muốn gửi đến mọi người điều gì? 
Hoạt động 3: Tổng kết bài:
HS lắng nghe & cho biết VB này là kiểu VBND.
Hai anh em Thành và Thuỷ rất thương yêu nhau vì gia đình tan vỡ, cha mẹ ly hôn chúng sắp phải chia xa, chúng chơi chung các đồ chơi = bây giờ phải chia đôi ra. trước khi về nhà ngoại. Thuỷ cùng anh đến trường để chào cô giáo, chia tay bạn bè. Cả hai đều không muốn chia đồ chơi đều muốn nhường cho nhau. Cuối cùng Thuỷ quyết định để hai con búp bê lại với anh để chúng không phải cách xa nhau như hai anh em mình.
+ Đoạn: “Đồ chơi của chúng tôi chẳng nhiều “
 (t22)  Nhưng nước mắt đã ứa ra (t23) 
+ Đoạn: “Gần trưa chúng tôi (t24)  trùm lên cảnh vật “(t25)
+ Đoạn: “Cuộc chia tay đột ngột  đến hết bài “.
- Đọc VB & tìm hiểu bố cục .
=> Truyện viết về những em bé không may đứng trước sự đổ vỡ của gia đình đó là hai anh em Thành và Thuỷ phải đau đớn chia tay nhau.
=> Nhân vật chính Thành và Thuỷ.
=> Anh em tôi rất thương nhau, chúng đối với nhau bằng tình cảm chân thành sâu nặng. 
=> Thuỷ: mang kim chỉ ra sân vận động vá áo cho anh.
=> Thành: chiều nào tôi cũng đón em đi học về, dắt tay nhau vừa đi vừa trò chuyện.
=> Những con búp bê vốn là trò chơi của tuổi nhỏ => Gợi lên sự ngỗ nghịch, trong sáng ngây thơ, vô tội, những con búp bê trong truyện cũng như hai anh em Thành và Thuỷ trong sáng, vô tư, không có lỗi  thế mà đành phải chia tay.
=> Vì cha mẹ chúng ly hôn nên chúng cũng bị phân chia, Thành ở với cha, Thuỷ về quê ở với mẹ.
=> Đem chia đồ chơi ra
=> Thành: không phải chia nữa anh cho em tất. 
=> Thuỷ: không, em hkông lấy, em để hết lại cho anh.
=> Thuỷ: “đặt con em nhỏ quàng tay vào con vệ sỹ “cho nó ở lại với anh mình để chúng nó ở bên cạnh nhau và không bao giờ xa nhau.
=> Cách của Thuỷ gợi lên trong lòng người đọc lòng thương cảm đối với một em gái vừa thương cảm đối với anh vừa thương những con búp bê thà mình chia lìa chứ không để búp bê chia tay, thà mình chịu thiệt thòi để anh luôn có con vệ sỹ gác cho anh ngủ đêm đêm. Chi tiết này khiến người đọc thấy sự chia tay của hai anh em là không nên có.
=> Thương cảm, xúc động vì tình cảm nhân hậu, trong sáng, vị tha của hai em bé.
 Sau đó hai anh em đến trường để Thuỷ chia tay với lớp học, với cô giáo.
=> Thuỷ không được đi học nữa do nhà bà ngoại ở xa trường, mẹ em bảo sẽ sắm cho em một thúng hoa quả để ra chợ ngồi bán. 
=> Bất ngờ vì học trò của mình quá bất hạnh gia đình ly tán và còn không được tiếp tục học nữa.
=> Khi cô giáo tặng Thuỷ quyển sổ và cây viết => Sự quan tâm của cô giáo.
=> Chi tiết sau khi nghe Thuỷ cho biết em không được đi học nữa. 
cô giáo thốt lên: “Trời ơi, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa ’’ 
=> Có thể là vì trong khi mọi việc diễn ra đều, rất bình thường, có cảnh vật rất đẹp, cuộc đời vẫn bình yên  ấy thế mà Thành và Thủy lại phải chịu đựng sự mất mát và đổ vỡ quá lớn. Nói cách khác Thành ngạc nhiên vì trong tâm hồn mình đang nổi giông bão vì sắp phải chia lìa với đứa em gái thân thiết, cả trời đất như sụp đổ trong tâm hồn em thế mà bên ngoài người và đất trời vẫn không có gì thay đổi.
=> Đây là một diễn biến tâm lý đã được tác giả miêu tả rất chính xác. Nó làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm, trạng thái thất vọng, bơ vơ, lạc lõng của nhân vật trong truyện.
- Mâu thuẫn ở chỗ một mặt Thủy rất giận dữ không muốn chia rẽ hai con búp bê nhưng mặt khác em lại rất thương anh, sợ đêm không ai canh gác cho anh ngủ nên em rất bối rối sau khi đã “ tru tréo lên giận dữ ”.
=> Theo ngôi thứ I 
=> Cách kể chuyện này giúp tác giả thể hiện được một cách sâu sắc những suy nghĩ tình cảm và tâm trạng của các nhân vật.
=> Mặt khác còn làm tăng thêm tính chân thật của truyện => Sức thuyết phục cao hơn.
=> Lời kể chân thật, giản dị, không có xung đột dữ dội, phù hợp với tâm trạng nhân vật.
- Cần yêu thương & quan tâm đến quyền lợi của trẻ em đừng làm tổn hại đến tình cảm trong sáng tự nhiên ấy.
- Đọc phần ghi nhớ/ SGK
I - Tìm hiểu chung:
 - Tình trạng li hôn là một thực tế đau lòng mà nạn nhân đáng thương là những đứa trẻ.
 - Cuộc chia tay của những con búp bê là một VBND viết theo kiểu VB tự sự.
II – Đọc- hiểu văn bản:
 1) Hoàn cảnh xảy ra các sự việc trong truyện:
 Bố mẹ Thành & Thủy ly hôn.
 2) Cuộc chia tay của hai anh em Thành & Thủy:
- Những giọt nước mắt xót xa, ngậm ngùi của hai anh em trong đêm.
 - Kỉ niệm về người em trong trí nhớ của người anh.
- Diễn biến sự việc:
 + Hai anh em nhường nhau đồ chơi.
- Thành đưa Thủy đi chào cô giáo & các bạn.
- Thủy phải lên xe theo mẹ, Thủy tụt xuống xe để đặt búp bê Em Nhỏ bên cạnh Vệ Sĩ.
 3) Tình cảm gắn bó của hai anh em Thành & Thủy:
- Gắn bó không muốn rời xa.
 - Xây dựng tình huống tâm lí nhân vật rất phù hợp với hoàn cảnh.
 - Lựa chọn ngôi thứ nhất để kể.
 - Khắc họa hình ảnh nhân vật trẻ nhỏ.
 - Lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc.
 4) Ý nghĩa văn bản:
 Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha, mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn gia đình hạnh phúc.
III – Tổng kết : SGK/ T28 
IV- Luyện tập:
 Qua văn bản, em hãy cho biết khi trẻ em sinh ra cần được hưởng những quyền gì ?
3) Củng cố:
 - Em hãy tóm tắt nội dung câu truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê’’ một cách ngắn gọn ?
 - Qua câu truỵện em cảm nhận được điều gì? 
* Đọc thêm: Cho HS đọc thêm: “Trách nhiệm của bố mẹ’’ và “Thế giới rộng vô cùng’’ SGK (T27, 28 )
4) HD tự học & chuẩn bị bài mới:
 a) HD tự học: 
 - Về nhà đọc toàn bộ văn bản, tóm tắt ngắn gọn.
 - Học thuộc phần ghi nhớ.
 b) Chuẩn bị bài mới:
 - Xem và chuẩn bị bài: “Bố cục văn bản’’
 => Chú ý: + Cách viết và nội dung một lá đơn.
 + Yêu cầu của bố cục.
 + Các phần của bố cục.
 + Xem trước các bài tập ( Bài tập 2, 3)
* Rút kinh nghiệm:
Tuần 2 
Tiết 7:
Ngày soạn:
Ngày dạy:.
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 1) Kiến thức:
 - Tác dụng của việc xây dựng bố cục.
 2) Kỹ năng:
 - Nhận biết, phân tích bố cục trong VB.
 - Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc hiểu VB, xây dựng bố cục cho một VB nói (viết ) cụ thể.
 3) Thái độ:
II - CHUẨN BỊ:
 - GV: Giáo án, SGK, bảng phụ.
 - HS: SGK, vở bài soạn.
III – PHƯƠNG PHÁP:
IV – TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
 1) Kiểm tra bài cũ:
 - Em hãy cho biết vai trò của tính chất liên kết trong VB?
 - Nêu các phương tiện liên kết trong VB?
 2) Bài mới:
 * Giới thiệu bài:
Trong những năm học trước các em được làm quen với công việc xây dựng dàn bài, mà dàn bài lại chính là kết quả, là hình thức thể hiện của bố cục. Vì thế bố cục trong văn bản không phải là vấn đề hoàn toàn mới mẻ đối với chúng ta. Tuy nhiên trên thực tế, vẫn còn nhiều em thực sự chưa quan tâm đến bố cục và rất ngại phải xây dựng bố cục trong lúc làm bài. Vì vậy bài học hôm nay sẽ cho ta thấy tầm quan trọng của bố cục trong văn bản bước đầu giúp chúng ta xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lý cho các bài làm.
 * Tiến trình các hoạt động: 
 Hoạt động của thầy và trò 
 Bài học sinh ghi
Hoạt động 1:Tìm hiểu bố cục của VB:
Câu hỏi: Em muốn viết một lá đơn để xin gia nhập đội thiếu niên TPHCM. Theo em nội dung lá đơn ấy cần phải ghi những gì?
Câu hỏi: Theo em những nội dung ghi trong đơn trên có được sắp xếp theo một trình tự hay không? Có thể tuỳ thích muốn ghi nội dung nào trước cũng đưược hay không? 
Câu hỏi: Sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo một trình tự hợp lý được gọi là bố cục. Em hãy cho biết: vì sao khi xây dựng văn bản cần phải quan tâm tới bố cục? 
 (văn bản  hợp lý)
Câu hỏi : Nêu cách sắp xếp bố cục trong văn bản ?
Hoạt động 2: Tìm hiểu yêu cầu về bố cục trong VB. 
Câu hỏi: Câu chuyện « Ếch ngồi đáy giếng » đã có bố cục chưa? 
Câu hỏi: Cách kể như trên bất hợp lí ở chỗ nào?
Câu hỏi: Tại sao bản kể trong SGK Ngữ văn 6 và bản kể này đều có những câu cơ bản giống nhau. Vậy sao một văn bản dễ tiếp nhận gây hứng thú, một văn bản khó nắm được trong đó nói gì? 
Câu hỏi: Vậy muốn tiếp nhận dễ dàng thì các đoạn văn trong văn bản phải có điều kiện gì? 
Câu hỏi: Văn bản gồm mấy đoạn? Nội dung của mỗi đoạn ấy có tương đối thống nhất không? Ý của mỗi đoạn có phân biệt với nhau tương đối rõ ràng không?
Câu hỏi: Cách kể như trên bất hợp lý ở chỗ nào? 
Câu hỏi: So với văn bản ở Ngữ văn 6 và văn bản này có thay đổi không?
Câu hỏi: Sự thay đổi đó có phải đã làm cho câu chuyện mất đi ý tưởng bất ngờ, khiến cho tiếng cười không bật mạnh ra được và không tập trung vào việc phê phán nhân vật chính nữa hay không? 
Câu hỏi: Vậy bố cục phải như thế nào?
Hoạt động 3: Nhiệm vụ của các phần của bố cục.
Câu hỏi: Ở lớp 6 em đã được học văn bản tự sự và miêu tả. Vậy em hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần trong 2 văn bản trên.
Câu hỏi: Một văn bản có ba phần như thế có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần không? Vì sao? 
.
Câu hỏi: Có bạn nói rằng phần Mở bài chỉ là sự tóm tắt rút gọn của phần Thân bài, còn phần Kết bài chẳng qua chỉ là sự lặp lại một lần nữa của phần Mở bài. Nói như vậy có đúng không?
Câu hỏi: Như thế có thể nói một bố cục ba phần có khả năng giúp cho văn bản trở nên rành mạch và hợp lý được không? Vì sao? 
Câu hỏi: Văn bản có thể viết tuỳ tiện được hay không? Vì sao? 
Muốn văn bản có bố cục rành mạch hợp lý phải có điều kiện gì? 
Hoạt động 4: II- Luyện tập 
 - Đọc mục I/ SGK.
- Đơn cần ghi:
+ Tên lá đơn.
+ Đơn gửi ai.
+ Ai gửi đơn, tên tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ. 
+ Mục đích gửi đơn.
+ Yêu cầu, nguyện vọng.
+ Lời cảm ơn, hứa hẹn hoặc cam đoan. 
=> Những nội dung trên phải được sắp xếp theo trình tự trước sau một cách hợp lý, chặt chẽ rõ ràng.
 => Không thể đảo lộn thứ tự các điều kiện trên. Bởi vì như vậy sẽ tạo việc làm đơn lộn xộn, ý tứ không trật tự, không thành hệ thống, làm cho người đọc đơn không hiểu.
 Học sinh đọc Câu hỏi b.
- Bố cục sẽ giúp văn bản dễ hiểu, dễ nhìn hơn.
- Theo thứ tự thành một trình tự rành mạch hợp lí.
- Đọc hai câu chuyện SGK/ 29.
=> Câu văn lộn xộn, khiến cho người ta khó tiếp nhận.
- Kể như vậy khó nắm được nội dung câu chuyện nói về điều gì (không nêu được ý nghĩa phê phán).
=> Bản kể có hai đoạn văn nhưng mọi đoạn không tập trung xoay quanh một ý thống nhất, ý của đoạn này nhập nhằng sang ý đoạn khác, khó phân biệt cụ thể cho nên khó theo dõi.
=> Phải rõ ràng, nghĩa là trong văn bản bố cục cần phải rành mạch (rõ ràng, từng phần,từng đoạn.)
- Học sinh đọc ghi nhớ “nội dung  rạch ròi) 
* HS đọc đoạn văn: “Lợn cưới áo mới” Ví dụ2/ SGK/ (24)
=> Văn bản này có hai đoạn, có thể phân biệt được ý.
+ Đoạn 1: nói về anh khoe và chưa khoe được.
+ Đoạn 2: anh ta đã khoe được.
=> Có thay đổi.
=> Khiến cho câu chuyện không còn nêu bật được ý nghĩa phê phán và không còn buồn cười nữa.
- Đọc lại toàn bộ ghi nhớ ở điểm 1,2.
- Đọc mục 3/ SGK/ T29,30.
=> Bố cục phải hợp lý để giúp cho văn bản đạt mức cao nhất, mục đích giao tiếp mà người tạo lập đặt ra. 
(HS đọc ghi nhớ gạch ngang đầu dòng điểm 2.) 
ª Kiểu văn tự sự :
 + Mở bài: giới thiệu chung về nhân vật và sự việc 
 + Thân bài: kể lại diễn biến của sự việc 
 + Kết bài: kể kết cục của sự việc.
ª Kiểu văn miêu tả: 
 + Mở bài: giới thiệu cảnh miêu tả.
 + Thân bài: tập trung miêu tả chi tiết theo thứ tự.
 + Kết bài: phát biểu về đối tượng miêu tả.
=> Cần phân biệt nhiệm vụ của mỗi phần vì: yêu cầu về sự rành mạch không cho phép các phần trong văn bản đưược lặp lại nhau. Cần tránh khuyết điểm này khi viết tập làm văn.
=> Không đúng vì mỗi phần có nhiệm vụ riêng, có sự phân biệt giữa các đoạn, các phần có như thế mới đạt được yêu cầu về sự hợp lý.
=> Không phải văn bản bố cục ba phần là hợp lý mà còn phải tập trung luyện viết để biết cách MB cho ra MB, TB đúng là TB, còn KB phải thật sự là KB đích thực.
 HS đọc phần cuối ghi nhớ.
- HS đọc lại toàn bộ ghi nhớ hoặc hỏi.
I- Bố cục & những yêu cầu về bố cục trong văn bản:
 1- Bố cục của văn bản:
 ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI 
- Đơn gửi ai?
- Ai gửi đơn, tên tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ.
- Mục đích gửi đơn.
- Yêu cầu nguyện vọng. 
- Lời cảm ơn, hứa hẹn. 
=> VB được viết phải có bố cục rõ ràng. Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành mạch, hợp lý.
 2 - Những yêu cầu về bố cục trong văn bản:
 VD: Văn bản: Ếch ngồi đáy giếng .
- Trình bày lộn xộn, khó tiếp nhận.
- Nội dung các phần chưa thống nhất chặt chẽ.
- Nội dung các phần, các đoạn trong VB phải thống nhất chặt chẽ, giữa chúng phải có sự phân biệt rạch ròi.
VD: Văn bản: Lợn cưới áo mới. 
=> Cách kể bất hợp lý, mất đi yếu tố bất ngờ khiến cho tiếng cười không được bật mạnh ra. 
=> Trình tự sắp xếp các phần, các đoạn phải lo-gic & làm rõ ý đồ của người viết.
 3- Các phần của bố cục: 
Văn bản thường được xây dựng theo một bố cục ba phần: MB, TB, KB.
ô Ghi nhớ sgk (30)
Bài tập 1: Phân tích để nhận ra bố cục của VB: “Người thầy đạo cao đức trọng”.
MB: Ông... danh lợi: Giới thiệu thầy Chu Văn An.
TB: Học trò...vào thăm: Công lao, uy tính, tính cách của thầy.
KB: Phần còn lại: Tình cảm của mọi người dành cho ông.
 Bài tập 2: Nhận xét về cách xây dựng bố cục của một VB cụ thể.
 Bố cục của văn bản: “Cuộc chia tay của những con búp bê’’
- Mở bài: “Mẹ tôi  khóc nhiều’’ .
 => Giải thích hoàn cảnh bất hạnh của hai anh em.
- Thân bài: “Đêm qua  đi thôi con .“
=> Cảnh chia đồ chơi của hai anh em và cảnh chia tay của thuỷ với lớp học.
- Kết bài: phần còn lại: 
=> Cuộc chia tay đầy xúc động của hai anh em.
+ Bố cục như vậy là hoàn toàn rành mạch và hợp lý nhưng vẫn có thể kể câu chuyện theo cách khác được.
Bài tập 3: Bố cục của văn bản trên còn có chỗ chưa hợp lý, các điểm (1) (2) (3) (4) ở Thân bài mới kể lại việc tốt trong khi đó điều 4 không phải nói về học tập vì thế để bố cục hợp lý thì lại cần phải chú ý đến trật tự sắp xếp các kinh nghiệm ta có thể bỏ loại trừ ý 4 ở phần Thân bài.
3) Củng cố: 
 - Thế nào là bố cục rành mạch, hợp lí?
 - Văn bản thường được xây dựng bố cục theo mấy phần?Có phải phân biệt nhiệm vụ của mỗi phần không?
4) HD tự học & chuẩn bị bài mới
 a) HD tự học:
 - Học thuộc phần ghi nhớ sgk (30) . 
 - Làm Bài tập1 /sgk/ tr30.
b) Chuẩn bị bài mới:
 - Xem và chuẩn bị bài: “Mạch lạc trong văn bản’’
 + Đọc phần Câu hỏi và cho biết mạch lạc là gì?
 + Các phần, các đoạn trong văn bản được nối tiếp theo trình tự như thế nào? 
 + Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê “xoay quanh sự việc chính nào? Hai anh em Thành và Thuỷ có vai trò gì trong chuyện?
* Rút kinh nghiệm:
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 2 
Tiết 8:
Ngày soạn:
Ngày dạy::
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 1) Kiến thức:
- Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong VB.
- Điều kiện cần thiết để một VB có tính mạch lạc.
 2) Kỹ năng:
 Rèn kỹ năng nói viết mạch lạc.
 3) Thái độ: 
II – CHUẨN BỊ:
 GV: Giáo án, SGK, bảng phụ.
 HS: SGK, vở bài soạn.
III - PHƯƠNG PHÁP:
IV - TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG: 
1) Kiểm tra bài cũ:
 - Bố cục của VB như thế nào được coi là mạch lạc và hợp lý?
 - Dòng nào sau đây nói đúng bố cục của văn bản? 
 a) Tất cả các ý được trình bày trong văn bản.
 b) Là ý lớn, ý bao trùm của văn bản. 
 c) Là nội dung nổi bật của văn bản.
 d) Là sự xắp xếp các ý theo một trình tự hợp lý trong một văn bản.
2) Bài mới:
 * Giới thiệu bài: Ta thấy dù là kiểu văn bản nào nó cũng đòi hỏi phải có một bố cục chặt chẽ, rành mạch, hợp lý. Ngoài bố cục ra, văn bản cũng cần phải mạch lạc để người đọc, người nghe dễ hiểu và hứng thú. Tiết học ngày hôm nay cô sẽ hướng dẫn, các em tìm hiểu mạch lạc trong văn bản:
 * Tiến trình các hoạt động: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
 Bài học sinh ghi
Hoạt động1: Tìm hiểu khái niệm mạch lạc trong văn bản. 
- Cho HS đọc mục 1a sgk/ 31 để tìm hiểu nghĩa đen của từ “mạch lạc “. Sau đó thảo luận để trả lời câu hỏi.
Câu hỏi: Dựa vào hiểu biết nghĩa từ “mạch lạc“ở trên em hãy xác định mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì trong số các tính chất kể dưới đây?
 Cho HS đọc mục b / sgk tr 31.
Câu hỏi: Có người cho rằng: Trong văn bản mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lý. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
Hoạt động 2: Tìm hiểu các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc:
GV cho HS đọc và thảo luận Câu hỏi ở mục 2 sgk (31-32) 
Câu hỏi: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê “kể về nhiều sự việc khác nhau:mẹ bắt hai anh em phải chia đồ chơi ; hai anh em Thành và Thuỷ rất thương nhau, chuyện về hai con búp bê  Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong văn bản xoay quanh sự việc chính nào? 
“Sự chia tay’’ và “những con búp bê’’ đóng vai trò gì trong truyện?
( Đó là đề tài của VB )
Câu hỏi: Các từ ngữ “chia tay, chia đồ chơi, chia xa, chia đi, chia rẽ, xa nhau khóc  “cứ lặp đi lặp lại trong bài. Một loạt từ ngữ và chi tiết khác biểu thị ý không muốn phân chia cũng lặp đi, lặp lại: anh cho em tất, chẳng muốn chia đôi, chúng lại thân thiết quàng tay lên vai nhau, không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau. Theo em đó có phải chủ đề liên kết các sự việc nêu trên thành một thể thống nhất không? Đó có thể xem là mạch văn bản không?
Câu hỏi: Trong VB: “Cuộc chia tay của những con búp bê’’ có đoạn kể lại, có đoạn kể việc quá khứ, có đoạn kể việc nhà, có đoạn kể việc trường, có đoạn kể hôm qua, có đoạn kể chuỵên sáng nay  
 Hãy cho biết các đoạn ấy được nối với nhau theo mối liên hệ nào? Trong các mối liên hệ dới đây:
Câu hỏi: Những mối liên hệ ấy có tự nhiên, hợp lý không? 
Câu hỏi: Vậy một văn bản có tính mạch lạc là văn bản có các điều kiện nào? 
 Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập. 
- Đọc mục 1.a.b/ SGK.
- Trôi chẩy, thành dòng, thành mạch.
-Tuần tự đi qua khắp các phần, các đoạn trong văn bản. 
- Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn. 
=> Mạch lạc trong văn bản có tất cả các tính chất nêu trên.
à Định nghĩa về mạch lạc của ý kiến trên là hoàn toàn đúng, chính xác.
- Đọc mục 2/ SGK.
Ø Một văn bản như: “Cuộc chia tay của những con búp bê’’ có thể kể về nhiều sự việc, nói nhiều về nhân vật nhưng nội dung truyện phải luôn luôn bám sát đề tài, luôn xoay quanh một sự việc chính (sự chia tay) với những nhân vật chính.
Ø Truyện viết nhiều sự việc nhưng không vì thế mà văn bản thiếu mạch lạc.
 Hai anh em Thành và Thuỷ buộc phải chia tay nhưng hai con búp bê của hai anh em thì không thể chia tay. Trong đó sự chia tay và những con búp bê là sự kiện chính còn hai anh em Thành và Thuỷ là nhân vật chính của truyện. Không một bộ phận nào trong truyện lại không liên quan đến các ý tưởng đớn đau và tha thiết đó. Về mặt này mạch lạc là sự liên kết có sự thống nhất với nhau. 
F Các sự việc nêu trên đã liên kết xoay quanh một chủ đề thống nhất. 
 => Đó chính là sự mạch lạc văn bản.
- Các bộ phận trong VB nhất thiết phải liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Các bộ phận ấy có mối liên hệ về:
-4	Liên hệ thời gian.
-5	Liên hệ không gian.
-6	Liên hệ tâm lý. (nhớ lại)
-7	Liên hệ ý nghĩa (tương đồng, tương phản) 
à Những mối liên hệ giữa các đoạn ấy rất tự nhiên và hợp lý.
- Đọc ghi nhớ phần 2/ SGK.
I – Mạch lạc & những yêu cầu về mạch lạc:
 1) Mạch lạc trong VB:
- Mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lý.
- VB cần phải mạch lạc.
 2) Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc:
VD:Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê“
- 8 nội dung: Truyện luôn bám sát đề tài, luôn xoay quanh một sự việc chính với những nhân vật chính. 
- Mạch văn: sự chia tay => mạch văn thống nhất, trôi chảy, liên tục qua suốt các phần, các đoạn.
- Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về một đề tài, biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt.
- Các phần, các đoạn, các câu trong VB được nối tiếp nhau theo một trình tự rõ ràng, hợp lí, trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch & gợi được nhiều hứng thú cho người đọc ( người nghe ) .
ô Ghi nhớ/ SGK/ 32
II) Luyện tập:
 Bài tập1: Hãy tìm hiểu tính mạch lạc của:
Văn bản Mẹ tôi (Et - Môn -Đô - Đơ A Mi -Xi) 
 - Ý chỉ đạo của văn bản này là sự ca ngợi lòng yêu thuơng và sự hy sinh của mẹ đối với con. 
 - Nội dung chính của bức thư gồm nhiều phần :
 + Bố đau lòn

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 2.doc