Giáo án Ngữ Văn 7 - Tuần 7 - Bài 7 - Đặng Thị Huyền

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

- Mức độ cần đạt: Cảm nhận phẩm chất và tài năng của tác giả HỒ Xuân Hương qua một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chữ Nôm.

- Kiến thức: Sơ giản về tác giả Hồ Xuân Hương. Vẻ đẹp và thân phận chìm nổi của người phụ nữ qua bài thơ “Bánh trôi nước”. Tính chất đa nghĩa của ngôn ngữ và hình tượng trong bài thơ.

- Kĩ năng: Nhận biết thể loại của văn bản. Đọc – hiểu, phân tích văn bản thơ Nôm Đường luật.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Bảng phụ hoặc phim ghi bài thơ.

2. Học sinh

 Đọc bài và chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi trong sgk.

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

 1. Ổn định lớp

 2. Kiểm tra bài cũ

 

doc 13 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 1682Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 7 - Tuần 7 - Bài 7 - Đặng Thị Huyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 động 3: Tổng kết
- Đọc lại bài thơ.
? Hãy nhận xét về ngôn ngữ của bài thơ ?
- Ngôn ngữ bình dị
? Bài thơ thể hiện tình cảm, thái độ gì của Hồ Xuân Hương?
- Trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất trong trắng của người phụ nữ.
- Cảm thương sâu sắc cho thân phận chìm nổi của người phụ nữ trong xã hội xưa.
(Nguyễn Du đã nói: 
 “Đau đớn thay phận đàn bà 
 Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”)
? Qua bài thơ và những kiến thức đã học, em có cảm nhận gì về thân phận, cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội xưa?
- Bất hạnh: lênh đênh, chìm nổi, bị vùi dập (do định kiến của xã hội phong kiến bất công - xã hội nam quyền). Nhưng họ vẫn luôn giữ được phẩm hạnh. 
* Hoạt động IV: Luyện tập
HS đọc bài tập 1/trang 69.
? Ghi lại những bài ca dao than thân bắt đầu bằng 2 từ “thân em”?
- GV chia lớp thành hai nhóm, các nhóm tìm trong hai phút.
I. Giới thiệu chung
1.Tác giả
- Hồ Xuân Hương chưa rõ năm sinh năm mất, quê ở Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu, Nghệ An. 
- Với những sáng tác độc đáo, Hồ Xuân Hương được coi là Bà chúa thơ Nôm.
- Trong nền văn học trung đại VN, thơ viết bằng chữ Nôm ngày càng được sáng tác nhiều và có giá trị.
2. Tác phẩm
“Bánh trôi nước” là một bài thơ tiêu biểu .
II. Đọc - hiểu văn bản
1/ Đọc
a- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
b- Bố cục: 2 phần 
2/ Tìm hiểu văn bản
a. Vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ
- Hình ảnh người phụ nữ xinh đẹp, trong trắng song lại phải chịu thân phận chìm nổi, lênh đênh.
- Trong hoàn cảnh người phụ nữ vẫn giữ được tấm lòng son sắt, thủy chung.
b/ Các tầng ý nghĩa
Bài thơ có nhiều tầng ý nghĩa
* Ý nghĩa tả thực: Hình ảnh bánh trôi nước trắng, tròn, chìm, nổi.
* Ngụ ý sâu xa:
- Trân trọng ca ngợi vẻ đẹp duyên dáng, phẩm chất trong sáng, nghĩa tình sắt son của người phụ nữ.
- Cảm thông, xót xa cho thân phận chìm nổi của người phụ nữ.
III. Tổng kết
1/ Nghệ thuật
- Vận dụng điêu luyện những quy tắc của thơ Đường luật.
- Sử dụng ngôn ngữ bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, với thành ngữ, mô típ dân gian.
- Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh nhiều tầng ý nghĩa.
2/ Ý nghĩa văn bản
 “Bánh trôi nước” là một bài thơ thể hiện cảm hứng nhân đạo trong văn học viết VN dưới thời phong kiến, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất của người phụ nữ. Đồng thời thể hiện lòng cảm thương sâu sắc đối với thân phận nổi chìm của họ.
IV. Luyện tập
Bài 1
- Thân em như tấm lụa đào,
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
- Thân em như hạt mưa sa
Hạt sa đài các, hạt sa ruộng cày.
- Thân em như giếng giữa đàng
Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân.
- Thân em như hạt mưa rào...
- Thân em như miếng cau khô...
- Thân em như củ ấu gai...
- Thân em như hạt mưa rào...
4. Cũng cố
 — Qua hình ảnh bánh trôi nước, Hồ Xuân Hương muốn nói gì về người phụ nữ ?
 - Vẻ đẹp và số phận long đong.
5. Dặn dò 
 - Học bài, chuẩn bị phần bài tập.
 - Chuẩn bị bài: Sau phút chia li
IV. RÚT KINH NGHIỆM 
Tuần 7 Ngày soạn: 25/9/2012
Tiết 26 Ngày dạy:4/10/2012
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
BUỔI CHIỀU ĐỨNG Ở PHỦ THIÊN TRƯỜNG TRÔNG RA
(Thiên Trường vãn vọng) Trần Nhân Tông
SAU PHÚT CHIA LI
(Trích: “Chinh Phụ ngâm khúc”) Đặng Trần Côn
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Mức độ cần đạt: Cảm nhận được hồn thơ thắm thiết tình quê của Trần Nhân Tông qua một bài thơ chữ Hán thất ngôn tứ tuyệt; Cảm nhận được giá trị hiện thực và, giá trị nhân đạo và giá trị ngôn từ trong đoạn trích
- Kiến thức: Bức tranh làng quê thôn dã trong một sáng tác của Trần Nhân Tông- người sau này trở thành vị tổ thứ nhất của thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Tâm hồn cao đẹp của một vị vua
- Kĩ năng: 
II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên 
 Bảng phụ hoặc phim ghi bài thơ.
 2. Học sinh 
 Đọc bài và chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi trong sgk.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 
 1. Ổn định lớp 
 2. Kiểm tra bài cũ 
Câu hỏi
Đáp án, biểu điểm
Đọc thuộc bài thơ “Bánh trôi nước”. Nêu nội dung chính và nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ.
- Học sinh đọc thuộc diễn cảm bài thơ: (6đ)
- Nêu được các nội dung chính của bài thơ:
 + Ngôn ngữ bình dị, phép ẩn dụ, tượng trưng.
 + Bài thơ vừa thể hiện thái độ trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất trong trắng, sắt son của người phụ nữ trong xã hội xưa vừa cảm thương sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ. (4đ)
 3. Bài mới
 Tiết học này sẽ học hai tác phẩm thơ., Một bài là của một vị vua yêu nước, có công lớn trong công cuộc chống ngoại xâm, đồng thời cũng là nhà văn hóa, nhà thơ tiêu biểu của đời Trần.Thơ ca Việt Nam không chỉ có những khúc hát dân ca mượt mà, đằm thắm mà còn có những khúc ngâm thời Trung đại. Thể loại này có chức năng gần như chuyên biệt trong việc diễn tả những tâm trạng sầu bi dằng dặc, triền miên của con người. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu văn bản “Chinh phụ ngâm khúc” để có thể cảm nhận được tâm trạng của người phụ nữ ngày xưa trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
Hs đọc phần chú thích (*)
? Đôi nét về tác giả Trần Nhân Tông ?
- Trần Nhân Tông (1258-1308) tên thật là Trần Khâm, là 1 ông vua yêu nước, một nhà quân sự tài ba, một nhà văn hóa, một nhà thơ tiêu biểu của đời Trần.
? Dựa vào chú thích cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ ?
Sáng tác trong dịp tác giả về thăm quê cũ ở Thiên Trường (thuộc tỉnh Nam Định ngày nay).
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu.
Đọc: diễn cảm, rõ ràng.
- GV đọc bản phiên âm, 2 học sinh đọc bản dịch nghĩa và dịch thơ 
? Căn cứ vào số câu, số chữ trong câu, hãy cho biết bài thơ được làm theo thể thơ nào?
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt
- 1 HS đọc lại phần giải nghĩa từ.
+ HS đọc 2 câu đầu
? Theo em cảnh vật trong bài được miêu tả vào thời điểm nào trong ngày ?
- Chiều tối (lúc tranh tối tranh sáng).
? Cảnh tượng chung ở Phủ Thiên Trường lúc đó ra sao ?
- Xóm trước, xóm sau đã bắt đầu chìm vào sương khói.
? Tại sao cảnh vật lại “dường như có, dường như không”?
 - Cảnh vật bị sương, khói bao phủ nên lúc mờ lúc tỏ.
GV: Có lẽ tác giả về quê vào dịp thu đông, có buổi chiều sắc màu man mác, chập chờn nửa như có, nửa như không vào lúc giao thời của ban ngày và đêm của chốn thôn quê
? Em có nhận xét gì về cảnh thiên nhiên ở đây?
- Cảnh làng quê thanh bình, êm ả.
- Cảnh thôn quê lúc chiều tà được bao phủ bởi màn sương thu: Yên tĩnh, thanh bình. Sự sống của thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau.
+ HS đọc 2 câu cuối:
? Trong bức tranh quê, cảnh ngoài đồng được miêu tả thông qua hình ảnh nào?
- Trẻ chăn trâu, thổi sáo
Cánh cò trắng bay liệng
? Qua bức tranh(sgk), em có hình dung gì về cảnh thiên nhiên nơi đây?
- Bức tranh thiên nhiên đẹp, sống động, có âm thanh, màu sắc.
? Bức tranh thiên nhiên đó gợi ta cuộc sống của người dân ở quê hương tác giả như thế nào ?
Cuộc sống bình yên, êm ả, đậm đà sắc quê.
? Em có nhận xét gì về cách tả cảnh của tác giả?
- Tác giả đưa ra những hình ảnh tiêu biểu, có suức gợi tả.
? Tâm trạng của nhà thơ trước cảnh tượng đó ?
Yêu quê hương tha thiết, gắn bó máu thịt với quê hương, cảm nhận được vẻ đẹp của quê hương
" Một điều mà các vị Vua không dễ gì có được.
? Vậy nội dung 2 câu cuối là gì ? 
- Cảnh làng quê thành bình, êm ả, đẹp cao rộng cho thấy con người hoà hợp với thiên nhiên.
? Sau khi hiểu được giá trị bài thơ, em có thêm ý nghĩ gì khi nhớ rằng tác giả là 1 ông vua chứ không phải là người dân quê ?
- Vua thì làm gì có tâm hồn cao đẹp đến thế, dân dã, gắn bó với đồn quê đến thế.
? Tự sự thật về ông Vua Trần Nhân Tông em có suy nghĩ gì về thời đại nhà Trần trong lịch sử nước ta?
Cuộc sống nhân dân rất tốt, rất đẹp đúng như sử sách ghi nhận và ca ngợi.
? Nhận xét về cách tả cảnh của tác giả ?
? Nêu nội dung bài thơ? 
- Bài thơ thể hiện bức tranh quê đơn sơ mà thanh bình, êm ả. Qua đó thể hiện một tâm hồn thơ gắn bó với quê hương của một vị vua thời Trần.
* Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
? “Chinh Phụ Ngâm Khúc” được viết nguyên văn bằng chữ Hán, em hãy cho biết tác giả và dịch giả ?
- Tác giả: Đặng Trần Côn
- Dịch giả: Đoàn Thị Điểm
? Nêu vài nét về hai nhân vật này ?
- Đặng Trần Côn quê ở Hà Nội, sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.
- Đoàn Thị Điểm (1705-1748), một phụ nữ có tài sắc, quê ở tỉnh Hưng Yên.
? Em biết gì về xuất xứ của đoạn trích ?
- Thuộc phần 1: Xuất quân ứng chiến(từ câu 53-64)
? Em hiểu như thế nào là “Chinh phụ ngâm khúc”?
- Là khúc ngâm về nỗi lòng sầu thương nhớ nhung của người vợ có chồng ra trận.
GV: Ngâm khúc là thể loại văn học xuất hiện ở giai đoạn chế độ phong kiến lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Ở dạng tiêu biểu nhất, ngâm khúc được sáng tác theo thể song thất lục bát – thể thơ do người Việt sáng tạo.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu
- Giọng nhẹ nhàng, thể hiện nổi sầu mênh mông.
- GV đọc mẫu, 2 học sinh đọc lại
? Căn cứ về số câu, số chữ trong câu, cho biết bài thơ 
được viết theo thể thơ nào? (giáo viên diễn giảng thêm).
- Song thất lục bát (giáo viên diễn giảng thêm về thể thơ)
? Nhìn vào bài thơ, cho biết đoạn trích trên gồm mấy khổ thơ?
- 3 khổ
- HS đọc khổ thơ đầu.
? Cuộc chia tay giữa người vợ và người chồng được nói tới qua lời thơ nào?
 Chàng thì đi
 Thiếp thì về.
? Ở đây cách xưng hô Chàng - Thiếp thể hiện tình cảm của đôi vợ chồng như thế nào?
- Tình cảm vợ chồng đang độ nồng nàn hạnh phúc.
? Về nghệ thuật Chàng thì đi, thiếp thì về .là cách nói như thế nào? 
- Cách nói tương phản, đối nghĩa
 Đi - về: đối hành động
 Cõi xa - buồng cũ: đối lập không gian rộng hẹp.
 Mưa gió - chiếu chăn: đối lập giữa lạnh lẽo- ấm áp.
? Tác dụng của phép đối lập này trong việc diễn tả nổi sầu chia li?
- Nói đến hiện thực chia li phũ phàng.
? Tâm trạng của người vợ trước hiện thực đó?
 - Xót xa, sầu đau khi phải xa cách chồng.
? Sự cách xa đó được gợi tả bằng hình ảnh nào?
 - Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh.
? Hình ảnh này có tác dụng gì?
- Gợi lên cái độ mênh mang của tầm vũ trụ của nỗi sầu chia li, nỗi sầu không chỉ xoáy sâu vào lòng người mà còn nhuốm vào cảnh vật, trải rộng lên cả trời mây, non núi.
GV: Cái không gian càng rộng lớn thì người vợ càng cảm thấy lẻ loi đơn chiếc, sự cách ngăn đó làm cho người đi, người ở đều mang một nỗi sầu dằng dặc miên man.
? Khi tiễn chồng ra đi, người vợ còn đoái trông theo. Đoái là gì? 
- Ngoảnh lại nhìn theo bóng dáng chồng, cái nhìn bịn rịn không muốn rời xa.
? Qua đó em thấy khổ thơ 1 toát lên điều gì? 
- Nỗi trống trải sầu đau của người chinh phụ, trước thực tế chia li phủ phàng.
- Học sinh đọc khổ 2.
? Nỗi sầu chia li được diễn tả thêm bằng cách nói như thế nào? 
- Cách nói tương phản, phép đối:
 Ngoảnh lại – trông sang.
- Điêp ngữ, đảo ngữ
? Cảm giác về sự thật cách xa được diễn tả trong lời thơ nào?
 Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
 Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
? Em có nhận xét gì về không gian xa cách ở đây?
- Không gian mênh mông, nghìn trùng xa cách không dễ gì gặp lại.
? Qua hình ảnh đó em có thấy nỗi nhớ ở đây mang tính chất gì ? 
- Chất chứa kéo dài.
? Cũng nói đến sự ngăn cách ở khổ 2 có gì khác khổ 1?
- Khổ 2 diễn tả nỗi sầu chia li ở mức độ tăng tiến, cách hai nơi vời vợi nghìn trùng.
? Cảm xúc của người vợ được diễn tả như thế nào? 
 - Ngậm ngùi, xót xa.
­ HS đọc khổ 3. 
? Đến khổ 3 không gian biệt ly mở ra như thế nào? 
- Trãi rộng bát ngát mênh mông. 
? Nhận xét các biện pháp nghệ thuật được sử dụng khổ thơ ?
- Điệp từ:
- Đối nghĩa
- Từ láy.
? Với các nghệ thuật đó cho thấy không gian ở đây như thế nào? 
 - Tràn ngập sắc xanh.
 - Rộng lớn trải dài đơn điệu
 " Nhấn mạnh sự quyến luyến của 2 người, 2 người có cùng một tâm trang, 1 nỗi sầu muộn.
 " Nhấn mạnh độ xa cách đã hoàn tất mất hút vào ngàn dâu, không chỉ ngăn cách bởi 1 nương dâu mà những mấy ngàn dâu, rừng râu.
? Sự cách xa về không gian đó nói lên nỗi lòng 2 chinh -phụ như thế nào? 
- Nỗi sầu dằng dặc, triền miên khắc khoải của người chinh phụ đợi chồng đi chinh chiến nơi xa.
? Câu thơ cuối mang hình thức hỏi có ý nghiã gì?
- Hỏi người nhưng để hỏi mình, không mang ý nghĩa so đo về nỗi sầu ai hơn, ai kém " nhấn mạnh, làm rõ nỗi sầu dai dẳng của người chinh phụ, đã trở thành khối sầu.
? Ngoài nỗi sầu chia li, nhớ thương chồng, trong lòng nguời chinh phụ còn có nỗi sầu nào nữa?
- Sầu cho tuổi xuân không dược hạnh phúc.
- Xót xa cho hạnh phúc dang dở.
 " Thể hiện cảm giác buồn, tuyệt vọng, bất hạnh.
? Nội dung của khổ thơ 3? 
- Nỗi sầu chât ngất, sự cách xa thăm thẳm mịt mù. ¨
? Tác giả thể hiện thái độ gì?
Thấu hiểu tâm trạng của người phụ nữ có chồng đi chiến trận. Đồng cảm với mong ước hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
? Theo em, văn bản này có phải là văn biểu cảm không? Vì sao? 
- Văn bản biểu cảm, vì thể hiện tình cảm của con người.
? Chỉ ra các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ ?
- Điệp ngữ: Chàng, thiếp, Hàm Dương, Tiêu Tương, cùng,
xanh xanh, ngàn dâu.
- Điệp ngữ liên hoàn (khổ 3)
 " Tạo âm điệu, tiết tấu nhịp nhàng, tạo nhạc tính cho khúc ngâm, biểu hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình.
? Từ những phân tích trên em hãy nêu cảm xúc chủ đạo của đoạn trích? - Nỗi sầu chia li.
? Ngoài ra đoạn trích có ý nghĩa gì?
 - Tố cáo chiến tranh phi nghĩa
 - Thể hiện niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
* Hoạt động 4: Luyện tập 
? Đọc bài tập 1 và nêu yêu cầu của bài tập?
? Ghi đủ các từ chỉ màu xanh?
- Biếc (mây biếc), núi xanh, xanh xanh, xanh ngắt.
? Phân biệt sự khác nhau trong các màu xanh?
? Nêu tác dụng của việc sử dụng màu xanh trong việc diễn tả nỗi sầu chia li của người chinh phụ?
- Mây biếc, núi xanh: màu xanh ở trên cao, xa mờ và chuyển động ª nỗi đang dâng cao, hướng về xa.
- Xanh xanh ngàn dâu, ngàn dâu xanh ngắt: màu xanh chung chung nhạt, xanh ngắt: đậm ª Nỗi sầu tăng. 
A.Văn bản: BUỔI CHIỀU ĐỨNG Ở PHỦ THIÊN TRƯỜNG TRÔNG RA
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả
- Trần Nhân Tông(1258 – 1308): một vị vua yêu nước, anh hùng, nổi tiếng khoan hòa, nhân ái, có công to lớn trong cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên xâm lược; vị tổ thứ nhất của dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử, một nhà thơ tiêu biểu của thời Trần.
2. Tác phẩm
Bài thơ có thể được viết vào dịp nhà thơ về thăm quê cũ ở phủ Thiên Trường.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc
a- Đại ý: Cảm nhận của nhà thơ khi về thăm quê.
b- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt
c- Bố cục: 2 phần
2. Gía trị nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản
a. Nội dung
- Bức tranh cảnh vật làng quê thôn dã yên tĩnh, thanh bình.
- Tâm hồn cao đẹp của vị vua tài đức – thi sĩ. có tâm hồn gắn bó máu thịt với cuộc sống bình dị. 
b. Nghệ thuật
- Kết hợp giữa điệp ngữ và tiểu đối, tạo nhịp điệu thơ êm ái, hài hòa.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đậm chất hội họa, làm hiện lên hình ảnh thơ đầy thi vị. 
- Dùng cái hư làm nổi bật cái thực và ngược lại, qua đó khắc họa hình ảnh nên thơ.
c. Ý nghĩa văn bản
Bài thơ thể hiện hồn thơ thắm thiết tình quê của vị vua anh minh, tài đức của Trần Nhân Tông.
B. Văn bản: SAU PHÚT CHIA LI
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: Đặng Trần Côn người làng Nhân Mục- nay thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội (nửa đầu thế kỉ XVIII).
 Dịch giả: Đoàn Thị Điểm (1705 - 1748).
2. Tác phẩm
- Chinh phụ ngâm khúc là khúc ngâm về nỗi lòng sầu thương nhớ nhung của người vợ có chồng ra trận. Viết bằng chữ Hán.
- Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm (từ câu 53 - 64).
II. Đọc - hiểu văn bản
1/ Đọc
a- Thể thơ: Song thất lục bát
b- Bố cục: 3 phần
2/ Gía trị nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản
a. Nội dung
Tâm trạng sầu bi của người chinh phụ sau phút chia li. Đồng thời thể hiện lòng cảm thông sâu sắc của tác giả với nỗi niềm của người chinh phụ.
b. Nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ song thất lục bát diễn tả nỗi sầu bi dặng dặc của con người.
- Cực tả tâm trạng buồn, cô đơn, nhớ nhung vời vợi qua hình ảnh, địa danh có tính chất ước lệ, tượng trưng, cách điệu.
- Sáng tạo trong việc sử dụng các điệp từ, ngữ, phép đối, câu hỏi tu từ góp phần thể hiện giọng điệu cảm xúc da diết, buồn thương.
c. Ý nghĩa văn bản
Đoạn trích thể hiện nỗi buồn chia phôi của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận. Qua đó, tố cáo chiến tranh phi nghĩa đẩy lứa đôi hạnh phúc phải chia lìa. Đoạn trích còn thể hiện lòng cảm thông sâu sắc với khát khao hạnh phúc của người phụ nữ.
 4. Cũng cố
Đọc diễn cảm hai bài thơ?
 5. Dặn dò
 - Học bài, chuẩn bị phần bài tập.
 - Chuẩn bị bài: Sau phút chia li
IV. RÚT KINH NGHIỆM 
.
Tuần 7 Ngày soạn: 25/9/2012
Tiết 27 Ngày dạy: 7/10/2012
QUAN HỆ TỪ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Mức độ cần đạt: Nắm được khái niệm quan hệ từ. Nhận biết quan hệ từ. Biết cách sử dụng quan hệ từ khi nói và viết để tạo liên kết giữa các đơn vị ngôn ngữ.
- Kiến thức: Khái niệm quan hệ từ. Phân tích được tác dụng của quan hệ từ.
- Kĩ năng: Nhận biết quan hệ từ trong câu. Phân tích được tác dụng quan hệ từ trong câu.
- Thái độ: KNS ( Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng quan hệ từ phù hợp với tình huống giao tiếp của bản thân. Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng quan hệ từ Tiếng Việt)
II. CHUẨN BỊ 
1. Giáo viên 
 Bảng phụ hoặc phim ghi ví dụ và bài tập.
 2. Học sinh 
 Đọc bài và chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi trong sgk.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 
 1. Ổn định lớp 
 2. Kiểm tra bài cũ 
Câu hỏi
Đáp án, biểu điểm
Nêu cách sử dụng từ Hán Việt. cho ví dụ minh họa.
* Sử dụng từ HV để tạo sắc thái biểu cảm:
- Tạo sắc thái trang trọng thể hiện thái độ tôn kính.
- Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ.
- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hôi xưa.
* Không nên lạm dụng từ Hán Việt: (3đ)
Khi nói hoặc viết không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. (3đ)
* HS lấy ví dụ minh họa đúng. (4đ)
 3. Bài mới 
 Quan hệ từ là một phạm trù từ loại lớn. Mỗi quan hệ từ biểu thị một ý nghĩa nhất định, vì vậy chúng ta cần nắm rõ ý nghĩa của chúng để sử dụng quan hệ từ trong việc đặt câu cho phù hợp.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm quan hệ từ.
* Sử dụng PPDH phân tích các tình huống mẫu ; Động não
GV chuẩn bị bảng phụ ghi các ví dụ 1: a, b, c, d (sgk)
- HS đọc các ví dụ.
a, Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều. 
 (Khánh Hoài)
b, Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa tính nết hiền dịu. 
 (Sơn Tinh, Thủy Tinh)
c, Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. 
 (Tô Hoài) 
d. Mẹ thường nhân lúc con ngủ mà làm vài việc của riêng mình. Nhưng hôm nay mẹ không tập trung được vào việc gì cả. 
 (Lí Lan)
? Dựa vào kiến thức lớp 5, hãy xác định các quan hệ từ có ở trong các câu trên?
 a. của
 b. như
 c. Bởi, nên; và
 d. Nhưng
? Nêu ý nghĩa của mỗi quan hệ từ trên?
 - của: biểu thị ý nghĩa quan hệ sở hữu
 - như: biểu thị ý nghĩa so sánh
 - Cặp quan hệ từ Bởi, nên: biểu thị ý nghĩa quan hệ nhân quả
 - và: biểu thị ý nghĩa quan hệ tương đồng
 - Nhưng: Biểu thị ý nghĩa quan hệ tương phản. 
? Các quan hệ từ nói trên liên kết những từ ngữ hay những câu nào với nhau?
 - của: liên kết bổ ngữ chúng tôi với danh từ đồ chơi.
 - như: liên kết bổ ngữ hoa với tính từ đẹp.
 - Bởi, nên: liên kết vế phụ và vế chính trong câu ghép.
 - và: liên kết động từ làm việc với định ngữ điều độ
 - Nhưng: liên kết câu sau với câu trước.
" Liên kết các bộ phận của câu và câu với câu.
GV: Những từ có ý nghĩa và chức năng như trên được gọi là quan hệ từ.
? Vậy thế nào là quan hệ từ ?
 - Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả, ... giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn. ¨
* Hoạt động 2: Hướng dẫn sử dụng quan hệ từ.
- GV gọi HS đọc ví dụ 2:
 a. Khuôn mặt của cô gái 
 b. Lòng tin của nhân dân
 c. Cái tủ bằng gỗ mà anh vừa mới mua
 d. Nó đến trường bằng xe đạp
 e. Giỏi về toán
 g. Làm việc ở nhà
? Trong các ví dụ trên, trường hợp nào bắt buộc phải có quan hệ từ, trường hợp nào không bắt buộc phải có?
 - Trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ: b, d, g.
 - Trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ: a, c, e.
? Tại sao những trường hợp b, d, g lại bắt buộc sử dụng quan hệ từ?
- Nếu không sử dụng quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa 
(câu b, d) hoặc không rõ nghĩa (câu g).
? Các trường hợp a, c, e khi lược bỏ quan hệ từ thì ý nghĩa của câu văn có gì thay đổi không?
 - Không " dùng quan hệ từ cũng được mà không dùng cũng được.
? Tìm quan hệ từ có thể dùng thành cặp với các quan hệ từ sau: Nếu ...
 Vì 
 Tuy 
 Hễ 
 Sở dĩ ?
 - Nếu  thì 
 - Vì  nên 
 - Tuy  nhưng 
 - Hễ  thì 
 - Sở dĩ  là vì 
? Hãy đặt câu với các cặp quan hệ vừa tìm được?
 - Nếu trời mưa thì đường lầy lội.
 - Vì chăm học nên cuối năm Nam đạt học sinh giỏi.
 - Tuy nhà xa nhưng An luôn đi học đúng giờ.
 - Hễ gió thổi mạnh thì diều bay cao.
 - Sở dĩ thi trượt là vì nó chủ quan.
? Qua tìm hiểu, em rút ra được những gì về việc sử dụng quan hệ từ?
 - Có trường hợp bắt buộc sử dụng quan hệ từ để câu văn rõ nghĩa hoặc hiểu đúng nghĩa.
 - Có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ.
 - Một số quan hệ từ được dùng thành cặp. "
 - HS đọc phần ghi nhớ 1, 2.
* Hoạt động2: Hướng dẫn luyện tập.
+ Sử dụng PP thực hành có hướng dẫn, động não
 - Gọi HS đọc bài tập 1.
? Nêu yêu cầu của bài tập ?
 - Tìm quan hệ từ trong đọan văn.
HS suy nghĩ trong 2 phút, rồi lên xác định các quan hệ từ trong đoạn văn bằng cách gạch chân.
 Lớp nhận xét, bổ sung và ghi vào vở.
? Nêu yêu cầu bài tập 2 ?
 - Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống.
HS suy nghĩ trong giây lát, GV mời một em lên điền.
Lớp nhận xét, bổ sung, GV chuẩn kiến thức.
Gọi HS đọc nội dung bài tập 3.
? Bài tập yêu cầu gì ?
 - Xác định câu sử dụng quan hệ từ đúng, câu sử dụng quan hệ từ sai.
Các nhóm thảo luận và làm trong 3 phút, viết vào giấy khổ lớn.
Đại diện các nhóm lên trình bày, GV cùng cả lớp nhận xét, bổ sung.
Nếu còn thời gian thì cho HS làm bài tập 4.
I. Bài học
1. Thế nào là quan hệ từ ?
 Quan hệ từ được dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả, đẳng lập..
VD: 
2. Sử dụng quan hệ từ
- Trong thực tế giao tiếp và tạo lập văn bản, có trường hợp bắt buộc dùng quan hệ từ (nếu không dùng thì câu văn sẽ đổi nghĩa, không rõ nghĩa), bên cạnh đó, cũng có trường 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiáo án Ngữ Văn 7 Tuần 7 - Đặng Thị Huyền.doc